Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ Giá vàng và một số nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 86 trang )

B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PH
ẠM HẠNH NGUYÊN
GIÁ VÀNG VÀ M
ỘT SỐ NHÂN TỐ
ẢNH H
Ư
ỞNG ĐẾN GIÁ V
ÀNG
T
ẠI VIỆT NAM
LU
ẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành ph
ố Hồ Chí Minh
– 2012
B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC
KINH T
Ế TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PH
ẠM HẠNH NGUYÊN
GIÁ VÀNG VÀ M


ỘT SỐ NHÂN TỐ
ẢNH H
ƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LU
ẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯ
ỜI HƯỚNG DẪN
KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
Thành ph
ố Hồ Chí Minh
– 2012
L
ỜI CẢM
ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình phấn đ

u học hỏi của bản thân trong các năm
qua.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đ
ế
n quý Thầy Cô giáo đ
ã
tham gia giảng dạy lớp Cao học Khóa 19, chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân
hàng; Phòng Quản lý Đào tạo Sau đ
ại

học đ
ã
tạo môi trường học tập thuận lợi cho
các học viên, trong đó có tôi; gia đ
ình
, bạn bè và đ
ồng
nghiệp đ
ã
tận tình giúp đ

,
cổ vũ đ
ộn
g viên, tạo điều kiện tốt nhất đ

tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Đ

c biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đ
ế
n Phó Giáo sư Ti
ến sĩ Nguyễn
Th
ị Liên Hoa
đ
ã
tận tình hướng dẫn, giúp đ

tôi nghiên cứu và hoàn chỉnh luận

văn.
Mặc dù đ
ã
rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của quý Thầy Cô cùng
các bạn bè, đ
ồng
nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Lê Phạm Hạnh Nguyên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
EU: Liên Minh Châu Âu
EUR: đồng Euro
FED: Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ
IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế
MLR: Hồi quy tuyến tính bội
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
TMCP: Thương mại cổ phần
XNK: Xuất nhập khẩu
USD: đô la Mỹ
VND: Việt Nam đồng
WGC: Hội đồng Vàng thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH M
ỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bàng 2.1: Correlation matrix
B
ảng 2.2: Correlation coefficient for lagged variables

B
ảng 4.1:
Th
ống kê tình hình xuất nhập khẩu vàng
B
ảng 4.2:
Correlations
B
ảng 4.3:
Model Summary
g
Bảng 4.4: Coefficients
a
Bảng 4.5: ANOVA
b
Bảng 4.6: Coefficients
a
B
ảng 4.
7: Model Summary
b
B
ảng 4.8
: Model Summary
b
DANH M
ỤC ĐỒ THỊ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Đ
ồ thị
Đ

ồ thị 2.1:
Đ
ồ thị phân tán giữa giá v
àng và cung tiền (M1) (Scatter plot of GP vs M1)
Đ
ồ thị 2.2: Đồ thị của giá vàng và dự báo giá vàng
Đ
ồ thị 4.1: Diễn biến giá v
àng thế giới trong năm 2007
Đ
ồ thị 4.2: Diễn
bi
ến giá vàng thế giới trong năm 2008
Đ
ồ thị 4.3: Diễn biến giá v
àng thế giới trong năm 2009
Đ
ồ thị 4.4: Diễn biến giá vàng thế giới trong năm 2010
Đ
ồ thị 4.5: Diễn biến giá vàng thế giới trong năm 2011
Đ
ồ thị 4.6: G
iá vàng th
ế giới qua từng giai đoạn
Đ
ồ t
h
ị 4.
7: Giá vàng SJC năm 2007
Đ

ồ thị 4.
8: Giá vàng SJC năm 2008
Đ
ồ thị 4.
9: Giá vàng SJC năm 2009
Đồ thị 4.10: Giá vàng SJC năm 2010
Đ
ồ thị 4.
11: Giá vàng SJC năm 2011
Đ
ồ thị 4.12
: Toàn c
ảnh giá v
àng Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011
Đ
ồ thị 4.13
: Đ
ồ thị phân tán giữa giá vàng
trong nước và giá vàng thế giới
Đ
ồ thị 4.14
: Đ
ồ thị phân tán giữa giá v
àng
trong nước và t
ỷ giá
Đ
ồ thị 4.15
: Đ
ồ thị phân tán giữa giá vàng

trong nước và lạm phát
Đ

thị 4.16: Đ
ồ thị phân tán giữa giá v
àng
trong nước và chỉ số VN-Index
Đồ thị 4.17: Đồ thị phân tán giữa giá vàng trong nước và giá dầu
Đ

thị 4.18: Đ
ồ thị phân tán giữa giá v
àng
trong nước và cung tiền
Đ

thị 4.19: Đ

thị phân tán giữa các phần dư
M
ỤC LỤC
TÓM T
ẮT
1
1. GI
ỚI THIỆU
2
2. T
ỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯ

ỚC ĐÂY
5
2.1. Z. Ismail, A. Yahya và A. Shabri
– Khoa Toán, Đ
ại học Công nghệ Malaysia (2009)
5
2.2. Eric J. Levin và Robert E. Wright, (2006) 9
2.3. Dipak Gosh và Eric J. Levin và Peter Macmillan, Robert E. Wright (2000) 10
2.4. Các nhà kinh t
ế thuộc t
ổ chức Oxford Economics 11
2.5. M
ột số các nghiên cứu của nhà kinh tế học khác
13
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
4. N
ỘI DUNG V
À CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
21
4.1. Phân tích các y
ếu tố tác động đến giá v
àng thế giới từ năm 2007 đến năm 2011
21
4.1.1 Bi
ến động giá v
àng thế giới giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011
21
4.1.2. Phân tích các y
ếu tố ảnh hưởng giá vàng thế giới từ năm 2007 đến năm
2011 26

4.1.2.1. Tình hình kinh t
ế thế giới
26
4.1.2.2. Tình hình cung c
ầu vàng
29
4.1.2.3. S
ự biến động thuộc các thị trường khác
33
4.2. Phân tích các y
ếu tố tác động đến giá vàng trong nước từ năm 2007 đến năm 2011
37
4.2.1. Bi
ến động giá vàng trong nước giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011
37
4.2.2. Phân tích các y
ếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước từ năm 2007 đến năm 2011 44
4.2.2.1. Tình hình kinh t
ế trong n
ước
44
4.2.2.2. Tình hình cung c
ầu v
àng trong nước
46
4.2.2.3. T
ỷ giá giữa đồng Đô la Mỹ v
à Việt Nam đồng
48
4.2.2.4. S

ự biến động của các thị trường khác
50
4.3. Ki
ểm định sự tương quan của các nhân tố đến giá vàng
53
5. Đ
Ề XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
65
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
71
PH
Ụ LỤC
74
1
GIÁ VÀNG VÀ M
ỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH H
ƯỞNG ĐẾN
GIÁ VÀNG T
ẠI VIỆT NAM
TÓM T
ẮT
M
ục tiêu nghiên cứu của luận văn là
nghiên cứu các nhân tố tác đ
ộng
đ
ế
n giá vàng
Việt Nam, cụ thể tìm hi

ểu các nhân tố n
ào tác động đế
n s
ự thay đổi của giá v
àng
trong nước
và t
ồn tại hay không sự tương quan giữa các nhân tố đó với giá vàng
trong nước. Các nhân
t
ố tác động đến giá v
àng
trong nước đư
ợc khảo sát trong luận văn bao gồm
giá vàng thế giới,
giá d
ầu thô, tỷ giá giữa
đ
ồng Đô la Mỹ
- Vi
ệt Nam đồng,
chỉ số chứng khoán Vn-Index, chỉ
số lạm phát và cung tiền. Phương pháp nghiên c
ứu được sử dụng
nh
ằm
kh
ảo sát dữ liệu là
phương pháp h
ồi quy tuyến tính bội (Multiple Linear Regression Meth

od), đây là phương
pháp nhằm kiểm đ
ịnh
mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc (giá vàng) với nhiều biến đ

c
lập (các nhân tố tác đ
ộng
đ
ế
n giá vàng) đ
ã
được các nhà kinh tế học thuộc Đ
ại
học Malaysia
chứng minh có thể ứng dụng vào thực tế đ

dự đoán sự thay đ

i của giá vàng dựa vào sự
thay đổi của các biến giải thích. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng mô hình hồi quy của giá
vàng trong nước và cho th
ấy có tồn tại mối quan hệ giữa cá
c nhân t
ố đến giá vàng.
Cụ thể sự
thay đ
ổi của
giá vàng thế giới, t
ỷ giá

giữa đ
ồng
Đô la M

- Vi
ệt Nam đồng
và chỉ số lạm
phát có
ảnh hưởng cùng chiều l
ên s
ự thay đổi
của giá vàng trong nư

c và sự thay đổi của
cung tiền có
ảnh h
ưởng ngư
ợc chi
ều l
ên s
ự thay đổi
của giá vàng trong nư

c.
2
1. GI
ỚI THIỆU
Giá c
ủa v
àng, một loại hàng

hóa, theo lý thuy
ết kinh tế vi mô đ
ơn giản sẽ phụ thuộc
vào cung và cầu vàng trên thị trường. Về phía cầu, đó có thể là những yếu tố như thu nhập,
s
ở thích v
à k
ỳ vọng của ng
ư
ời tiêu dùng,
giá các hàng hóa có liên quan hay các y
ếu tố
v

mùa. Trong đó, giá cả của các h
àng hóa liên quan sẽ đặc biệt quan trọng trong trường hợp
mua vàng đ
ầu t
ư. Trong trường hợp mua vàng để tiêu dùng thì các yếu tố như thu nhập, sở
thích và mùa v
ụ lại càng quan trọng hơn. Về phía cung, vàng phụ thuộc vào các yếu tố như
kh
ả năng k
hai thác, c
ấu trúc thị tr
ường kinh doanh vàng và chính sách dự trữ vàng của các
qu
ốc gia. Tuy nhiên, cần phải
lưu
ý một đặc điểm quan trọng rằng

vàng là hàng hóa có th

s
ử dụng tiêu dùng đồng thời cũng là đối tượng để đầu tư. Chính vì thế biến động giá vàn
g
trong nhi
ều trường hợp rất khó lường.
Trong th
ời gian vừa qua (từ năm 2007 đến năm 2011) giá vàng ở thị trường thế giới
c
ũng như Việt Nam biến động bất thường làm ngạc nhiên những chuyên gia kinh nghiệm
nh
ất. Điều này thu hút nhiều người quan tâm đến giá
vàng hơn.
Ở đó trước hết là cơ hội kinh
doanh vàng và đồng thời là khả năng biến động của các thị trường khác đi kèm, ví như thị
trư
ờng bất động sản, thị trường ngoại hối…Nguyên nhân rõ rệt nhất gây nên những bất
thư
ờng n
ày chính là khủng hoảng kinh tế th
ế giới nói chung v
à kh
ủng hoảng kinh tế trong

ớc nói riêng.
Kh
ủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ nền kinh tế lớn nhất thế giới
là M


, r
ồi
nhanh chóng lan r
ộng sang Châu Âu v
à toàn thế giới.
Kh

ng ho
ảng kinh tế l
àm cho t
ình
hình kinh t
ế khó khăn,
hàng lo
ạt cá
c ngân hàng, doanh nghi
ệp…lâm vào cảnh phá sản. B
ất
ổn về chính trị x
ã h
ội
khi
ến giá dầu tăng cao
, n
ợ công
bùng phát
ở các n
ước Châu Âu, trong
đó vấn đề nợ công của Hy Lạp được quan tâm nhất. Thị trường chứng khoán liên tục lao
d

ốc,
th
ị tr
ường
b
ất động sản
đóng băng khi
ến nh
à đầu tư lầ
n lư
ợt tháo chạy
. Lạm phát xu
ất
hi
ện ở khắp nơi, từ Mỹ sang Châu Âu, Châu Á và ngay tại Việt Nam, lạm phát cũng trở
thành m
ột vấn đề nhức nhối khi giá cả h
àng hóa dịch vụ liên tục tăng cao
, s
ức mua li
ên tục
s
ụt giảm.
Ngu
ồn cun
g vàng ngày càng gi
ảm, khi trữ lượng vàng khai thác bắt đầu cạn, trong
khi nhu c
ầu về v
àng lại tăng cao, từ nhu cầu mua để tích trữ, đầu tư đến dùng vàng để làm

trang s
ức, dùng trong ngành công nghiệp, y tế…Các vấn đề trên kết hợp đ
ồng thời v
ới
s

3
suy gi
ảm
kinh t
ế của Mỹ v
à Châu Âu làm cho
đ
ồng Đô la Mỹ, đồng Euro b
ị m
ất giá
đã đưa
vàng tr
ở thành “hầm trú an toàn”, thu hút giới đ
ầu t
ư trên toàn thế giới.
Chính nh
ững biến động mạnh về mặt kinh tế n
êu trên đã
gây áp l
ực lớn đến
giá vàng,
góp ph
ần đẩy giá vàn
g th

ế giới và trong nước ngày một tăng cao. Ngoài ra, việc giá vàng
trong nư
ớc li
ên tục tăng cao trong giai đoạn này
đ
ã
gây ra c
ảnh náo loạn khi mọi ng
ười tranh
nhau mua bán vàng. Đi
ều lạ kỳ là hầu hết mọi người tranh nhau mua lúc giá vàng lên cao và
tranh nhau bán lúc giá vàng xu
ống thấp, cho thấy
có hi
ện hữu
tâm lý b
ất ổn của nh
à đầu tư
trong nư
ớc.
Đ
ể hạn chế
tình tr
ạng đầu tư vào vàng theo tâm lý, c
ác chính sách đi
ều tiết thị
trư
ờng v
àng trong nước
g

ần nh
ư ngay lập tức được ban hành,
tuy chưa thi
ết lập
đư
ợc trật tự
trên th
ị trường vàng
m
ột cách nhanh chóng
, nhưng đ
ã từng bước mang lại những kết quả khả
quan, qua đó ch
ứng tỏ sự điều hành linh hoạt, hiệu quả của Chính phủ trước các vấn đề bất
ổn của nền kinh tế.
N
ếu nhà đầu tư n
ắm bắt đ
ược chiều dao động củ
a giá vàng t
ức
là n
ắm bắt được khả
năng đ
ầu tư kiếm lợi hay ít nhất có thể hạn chế một phần rủi ro do thị trường mang lại. Tuy
nhiên, rõ ràng
điều này không dễ. Tất cả còn tùy thuộc vào khả năng phân tíc
h và d
ự báo của
từng nhà đầu tư dựa trên những nhân tố chính tác động lên giá vàng trong nước. Chính việc

quan tâm đ
ến sự thay đổi của giá
vàng, mu
ốn tìm
hi
ểu các yếu tố nào ảnh hưởng đến giá
vàng và có t
ồn tại hay không mối quan hệ giữa các
y
ếu tố n
ày
tác đ
ộng đến giá v
àng, tôi đã
th
ực hiện
lu
ận văn với tên
“GIÁ VÀNG VÀ M
ỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIÁ VÀNG T
ẠI VIỆT NAM”
. Lu
ận văn
nh
ằm phân tích những lý do
, nh
ững
y
ếu tố

khác
nhau t
ạo ra sự thay đổi của
giá vàng trong nước, đ
ồn
g th
ời cho thấy
m
ối quan hệ giữa giá
vàng trong nước v
ới những biến ảnh h
ưởng độc
l
ập nh
ư
giá vàng thế giới, giá d
ầu thô,
t

giá gi
ữa
đ
ồng
Đô la M

- Vi
ệt Nam đồng, ch
ỉ số chứng khoán Vn-Index, ch
ỉ số
lạm phát

và cung tiền.
M
ục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các nhân tố tác động đến giá vàng trong nước và ảnh

ởng nh
ư thế nào.
M
ục đích ng
hiên c
ứu l
à dựa vào việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến
giá vàng trong nư
ớc để
có nh
ững nhận định, phân tích đúng về thị trường vàng ngay tại thời
đi
ểm nghi
ên cứu.
4
Lu
ận văn sử dụng dữ liệu
nghiên c
ứu l
à sự biến động của giá vàng
trong nư
ớc
, giá
vàng thế giới, giá d
ầu thô,
t

ỷ giá giữa
đ
ồng Đô la Mỹ
- Vi
ệt Nam đồng, chỉ số chứng khoán
Vn-Index, ch
ỉ số
l
ạm phát
và cung ti
ền
t
ừ giai đoạn năm 2007 đến năm 2011 có nguồn đ
ược
li
ệt kê tại phần tài liệu tham khảo.
Đ
ối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu
bi
ến
đ
ộng giá v
àng trong nước, xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến giá
vàng trong nư
ớc.
Phương pháp nghiên c
ứu đ
ược sử dụng
trong lu
ận văn

nhằm t
ìm ra m
ối quan hệ giữa
giá vàng trong nư
ớc
và các nhân t
ố ảnh hưởng đến giá vàng
trong nư
ớc
là phương pháp h
ồi
quy tuy
ến tính bội (
Multiple Linear Regression Method - MLR) d
ựa tr
ên phần mềm
th
ống
kê SPSS. Trong mô hình này, giá vàng trong nư
ớc
đư
ợc coi là biến phụ thuộc, các nhân tố
tác đ
ộng đến giá vàng
trong nư
ớc
đư
ợc coi là các biến độc lập
, qua kh
ảo sát sẽ xây dựng mô

hình h
ồi quy của giá vàng
trong nư
ớc
. Đ
ồng thời, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: có hay
không các nhân t

ảnh h
ưởng đến
s
ự thay đổi giá vàng trong nước?
Nếu có th
ì ảnh hưởng
như th
ế nào?
Lu
ận văn này góp phần tìm hiểu các nhân tố
ảnh h
ưởng lên sự thay đổi của giá vàng
trong nước trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, đồng thời cung cấp một mức độ ảnh

ởng cụ thể của các nhân tố lên giá vàng trong nước. Từ đó, luận văn đưa ra một số đề xuất
nh
ằm kiểm soát đ
ược sự thay đổi của g
iá vàng trong nư
ớc.
5
2. T

ỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trên th
ế giới có khá nhiều b
ài nghiên cứu về vàng được thực hiện bởi các nhà kinh tế
h
ọc dựa trên nhiều mô hình kiểm định khác nhau. Kết quả thu được từ các bài nghiên cứu
cho th

y có s
ự t
ương quan giữa giá vàng với các yếu tố như lãi suất, lạm phát, cung tiền,
đồng Đô la Mỹ, chỉ số chứng khoán, chỉ số S&P 500…Dưới đây, tôi sẽ trích lược và giới
thi
ệu một số b
ài nghiên cứu tiêu biểu của các nhà kinh tế học uy tín trên thế giới.
2.1. Z. Ismail, A. Yahya và A. Shabri – Khoa Toán, Đ
ại học Công nghệ Malaysia
(2009)
Các nhà kinh t
ế học này thuộc Khoa Toán
- Trư
ờng Đại học Công Nghệ Malaysia đã
th
ực hiện bài nghiên cứu với tựa đề
“D
ự đoán giá vàng bằng phương pháp hồi quy tuyến
tính b
ội (
Forecasting Gold Prices Using Multiple Linear Regression Method)”, bài đư
ợc

đăng trên T
ạp chí Khoa học Ứng dụng Mỹ số 6
(Tháng 01/2009 - tạp chí uy tín của Mỹ
chuyên xuất bản các nghiên cứu mới, đã được kiểm định có giá trị ứng dụng cao), đề xuất dự
đoán giá vàng d
ựa vào các yếu tố kinh tế như lạm phát, sự thay đổi của giá cả và các nhân tố
khác trên mô hình h
ồi quy tuyến tính bội (MLR). Giá v
àng là biến phụ thuộc trong mô hình.
Các bi
ến độc lập sẽ đưa vào mô hình gồm có tỷ giá giữa đồng Đô là và đồng Euro,
ch
ỉ số
theo dõi s
ự biến động của các h
àng hóa (CRB), chỉ số lạm phát, cung tiền, chỉ số chứng
khoán New York (NYSE), ch
ỉ số S&P 500, trái phiếu, chỉ số niêm yết đồng Đô la Mỹ (US
Dollar Index).
Mô hình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng có dạng như sau:
Y = B
0
+ B
1
X
1
+ + B
i
X
i

+ ε
Trong đó: Y : Giá vàng (GP)
X
1
: chỉ số biến đ
ộng
của các hàng hóa (CRB)
X
2
: tỷ giá giữa đ
ồng
Đô la Mỹ và đ
ồng
Euro (EUROUSD)
X
3
: lạm phát (INF)
X
4
: cung tiền (M
1
)
X
5
: chỉ số chứng khoán New York (NYSE)
X
6
: chỉ số S&P 500 (SPX)
6
X

7
: Trái phiếu (T-BILL)
X
8
: chỉ số Đô la Mỹ (USDX)
Đ

thị phân tán giữa giá vàng và các biến đ

c lập cho thấy có mối quan hệ tuyến tính
thuận giữa biến phụ thuộc giá vàng và các biến đ

c lập khác, ngoại trừ đ

thị phân tán giữa
giá vàng và cung tiền, đ

thị cho thấy sự phân tán là ngẫu nhiên
Đ
ồ thị
2.1. Đ
ồ thị phân tán giữa giá v
àng và cung tiền (M1)
(Scatter plot of GP vs M1)
Ma trận hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ qua lại giữa các biến đ

c lập và có
tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến. Trong đó biến độc lập CRB và EUROUSD có độ trễ kỳ 1
cao nhất với giá vàng, biến lạm phát có đ


trễ kỳ 6 cao nhất là -0,566.
B
ảng 2.1
. Correlation matrix
GP CRB INF Ml NYSE SPX T-BILL USDX EUROUSD
GP 1.00 0.464
*
-0307
*
0.650
*
-0.754
*
-0.694
*
-0.609
*
-0332
*
0332
*
CRB 1.000 0.478
*
0.257
*
-0.227
*
-0.208
*
-0.038

*
0.006 -0.134
INF 1.000 -0.201 0.512
*
0.533
*
0.492
*
0.266
*
-0.418
*
Ml 1.000 -0.632
*
-0.679
*
-0.900
*
0290
*
-0.281
*
NYSE 1.000 0.947
*
0.728
*
0.267
*
-0341
*

SPX 1.000 0.825
*
0.081 -0.190
T-BILL 1.000 -0.197 0.108
USDX 1.000 -0.952
*
EUROUSD 1.000
7
B
ảng 2.2
. Correlation coefficient for lagged variables
Variable Correlation coefficient
CRB (lag 1) 0.436
EUROUSD (lag 1) 0.248
INF (lag 6) -0.566
M1 (lag 9) 0.667
Các tác giả đ
ã
cân nhắc kiểm đ
ịnh
hai mô hình, mô hình 1 có sử dụng hết tất cả các
biến đ

c lập, mô hình 2 chỉ có 4 biến đ
ộc
lập là biến CRB (lag 1), biến EUROUSD (lag 1),
biến INF (lag 2) và biến M1 (lag 2).
Sau khi thực hiện kiểm đ
ịnh
bằng phần mềm “Statistical Packages for Social Science

package (SPSS)” các tác giả thu được mô hình hồi quy tuyến tính bội của giá vàng và các
nhân tố kinh tế như sau:
Mô hình 1:
Y = -560,618 + 0,712X
1
+ 161,740X
2
– 7,836X
3
+ 0,424X
4
- 0,010X
5
+ 0,010X
6
+ 3,198X
7
+ 0,580X
8
Mô hình này được các tác giả dự đoán giá vàng khá chính xác và 85,2% sự thay đ

i
giá vàng trong từng tháng được giải thích bởi các biến trong mô hình, đ
ồn
g thời chứng minh
được sự liên hệ giữa giá vàng và các nhân tố ảnh hưởng thuộc về kinh tế như tỷ giá, lạm
phát, cung tiền, chỉ số chứng khoán,…
Mô hình 2:
Y = -301,509 + 0,676X
1

+ 114,651X
2
- 5,563X
3
+ 0,309X
4
Mô hình này được các tác giả dự đoán giá vàng khá chính xác và 84,5% sự thay đ

i
giá vàng trong từng tháng được giải thích bởi các biến trong mô hình. Tuy nhiên, giá trị d =
1,196 thấp hơn d
L
= 1,28 (α = 0,01). Thống kê này chỉ ra có sự tự tương quan giữa các biến
trong mô hình. Đ

khắc phục hiện tượng này các tác giả đ
ã
xây dựng mô hình 3.
Mô hình 3:
Y = -285,827 + 0,599X
1
+ 117,512X
2
– 4,728X
3
+ 0,305X
4
Mô hình 3 được xây dựng dựa trên biến đổi: (ρ = 0,4166)
Y
t

’ = Y
t
– 0,4166Y
t-1
8
X
it’
= X
it
– 0,4166X
i.(t-1)
Lúc này d = 1,769, d
U
= 1,56
Mô hình d
ự báo khá
chính xác 70,8% sự thay đ
ổi
trong giá vàng có thể giải thích
được bởi 4 yếu tố X
1
, X
2
, X
3
và X
4
. Tuy nhiên, biến X
3
không có ý nghĩa trong mô hình ( lớn

hơn 0 nhiều) nên loại ra khỏi mô hình, thực hiện kiểm đ
ịnh
lại cho mô hình 4 như sau.
Mô hình 4:
Y = -311,939 + 0,474X
1
+ 133,258X
2
+ 0,3279X
4
Kiểm đ
ịnh
mô hình cho R
2
= 0,656 chứng tỏ 65,6% sự thay đ
ổi
trong giá vàng được
giải thích bởi ba biến X
1
, X
2
và X
4
.
Đ
ồ thị 2.2
. Đ
ồ thị của giá v
àng và dự báo giá vàng
“Time series plot of Gold prices (GP) and predicted GP”

D
ựa trên nghiên cứu của mình các tác giả thuộc Khoa Toán
- Trư
ờng Đại học Công
ngh
ệ Malaysia đ
ã đưa ra kết luận có thể dùng mô hình hồi quy tuyến tính bội để kiểm định
s
ự tương quan và dự báo giá vàng dựa trên các nhân tố kinh tế một cá
ch hi
ệu quả trong thực
t
ế.
Bằng nghiên cứu này các tác giả đ
ã
dự đoán sự thay đ
ổi
của giá vàng trong thực tế (xem
đ

thị 2.2) có đ

chính xác khá cao, từ đó cho thấy nghiên cứu mang tính ứng dụng trong
thực tiễn cao, có thể sử dụng đ

dự đoán chiều hư
ớn
g thay đ
ổi
của giá vàng thế giới dựa trên

sự thay đ
ổi
của các nhân tố trong mô hình hồi quy tuyến tính bội.
9
2.2. Eric J. Levin và Robert E. Wright, (2006)
Tiến sĩ Eric Levin sinh năm 1944 tại Scotland, ông đã theo đuổi sự nghiệp kinh
doanh sau m
ột thời gian
h
ọc tập và làm việc tại Đại học Glasgow. Đến khi bài nghiên cứu
này đư
ợc công bố (06/2006) th
ì ông đang là Phó Giáo sư Khoa Kinh tế thuộc Trường Đại
h
ọc Stirling
. L
ĩnh vực
nghiên c
ứu ưu thích của ông là về tài chính, kinh tế công và vấn đề
nhà
ở.
Ti
ến sĩ R
obert E. Wright (sinh năm 1958 t
ại Canada) gia nhập Đại học Strathclyde
vào tháng 9 năm 2005 v
ới vai tr
ò Giáo sư kinh tế, sau khi làm Trưởng Khoa Kinh tế và phó
Khoa Quản Trị tại Đại học Stirling. Lĩnh vực nghiên cứu yêu thích của ông là về dân số,
kinh t

ế
công, s
ự bất công v
à nghèo đói, tài chính, môi trường kinh doanh, kinh tế ứng dụng
và th
ống kê.
M
ục ti
êu
nghiên c
ứu
c
ủa
nhà kinh t
ế
Eric J. Levin và Robert E. Wright, (2006) là
“Xác đ
ịnh những nhân tố quyết định đến giá vàng trong ngắn hạn và dài hạn
(Short-
run and Long-run: Determinants of the price of gold)”.
Đ
ể phục vụ cho công việc nghiên cứu của mình, hai ông đã xây dựng mô hình lý
thuy
ết dựa trên nguyên lý cơ bản của kinh tế là cung và cầu, phù hợp để nghiên cứu tình
hình lúc b
ấy giờ là vàng đang đượ
c coi là phương ti
ện phòng ngừa lạm phát trong dài hạn,
đ
ồng thời nghiên cứu dao động bất thường rõ rệt của giá vàng trong ngắn hạn. Trong mô

hình này, t
ổng nguồn cung vàng có ảnh hưởng đến giá vàng,
lãi su
ất cho vay vàng
, l
ợi nhuận
t
ừ chênh lệch giá
và phần b
ù rủi ro vỡ nợ
. Nhu c
ầu về vàng trong ngắn hạn được đưa vào mô
hình là giá vàng, t
ỷ giá giữa đồng đô la và các ngoại tệ khác trên thế giới, lãi suất cho vay
vàng, l
ạm phát của Mỹ, độ bất ổn định của lạm phát Mỹ, rủi ro tín dụng.
Phương pháp th
ống k
ê
đư
ợc sử dụng nhằm t
ìm ra nhân
t
ố chính ảnh h
ưởng đến giá
vàng là k
ỹ thuật phân tích hồi quy đồng liên kết
, phân tích d
ữ liệu từ tháng 01/1976 đến năm
tháng 8/2005. Phương pháp này thư

ờng d
ùng để đánh giá và xác định
các nhân t
ố có t
ương
quan v
ới sự chuyển
đ
ộng của giá vàng cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Họ đ
ã
đưa ra các phát hi
ện chính đối với việc phân tích các nhân tố ảnh h
ưởng đến
giá vàng trong dài h
ạn. Trước tiên, trong dài hạn có mối quan hệ giữa giá vàng và đồng đô la
10
M
ỹ. Thứ hai,
m
ức giá chung của Mỹ
tăng m
ột phần trăm dẫn theo giá v
àng cũng tăng một
ph
ần trăm được chứng minh dựa trên một kết quả thống kê có ý nghĩa mối quan hệ này trong
dài h
ạn (
d
ữ liệu từ

01/1976 – 08/2005). B
ằng chứng n
ày chứng minh việc tin rằng giá vàng
là s
ự đảm bảo trong dài hạ
n nh
ằm chống lại lạm phát
.
Có m
ột mối quan hệ rất r
õ ràng giữa sự chuyển động giá vàng với sự thay đổi của tỷ
l
ệ lạm phát, tỷ giá USD, lãi suất c
ho vay vàng, ph
ần bù
r
ủi ro tín dụng và rủi ro chính trị.
Các k
ết quả phân tích thực nghiệm cho thấy rằng giá v
àng và m
ức giá chung ở Mỹ có mối
liên quan v
ới nhau (nghĩa là lạm phát Mỹ và giá vàng trong dài hạn có liên quan với nhau).
Nh
ững nhân tố quyết định trong ngắn hạn l
à cung cầu, lãi suất cho vay vàng
(tỷ lệ
nghịch). Trong khi các nhân t
ố quyết định trong dà
i h

ạn là tỷ lệ lạm phát hoặc độ bất ổn
trong l
ạm phát, rủi ro tín dụng và tỷ g
iá USD (tỷ lệ thuận).
2.3. Dipak Gosh và Eric J. Levin và Peter Macmillan, Robert E. Wright (2000)
Từ mối quan hệ nguồn cung v
à c
ầu vàng t
rong bài nghiên c
ứu
“Vàng có ph
ải l
à
công c
ụ phòng ngừa lạm phát? (Gold as an Inflation Hedge?)”
các nhà kinh t
ế học trên
đ
ã xây d
ựng nên mô hình về giá vàng và các chuyển động của giá vàng trong ngắn hạn và
dài hạn. Bài nghiên cứu giải thích sự mâu thuẫn giữa các chuyển động trong ngắn hạn và các
chuy
ển động trong d
ài hạn của giá vàng. Vàng có thể là công cụ phòng ngừa lạm phát trong
dài h
ạn nhưng
nó còn có th
ể diễn tả những đặc điểm quan trọng của sự biến động trong ngắn
h
ạn.

Bài nghiên c
ứu sử dụng dữ liệu l
à giá vàng hàng tháng từ năm 1976 đến
năm 1999 và
s
ử dụng kỹ
thu
ật phân tích hồi quy đồng liên kết để phân tích
d
ữ liệu.
Mô hình lý thuy
ết đ
ược xây dựng dựa trên việc thỏa mãn các giả thuyết sau: giá vàng
tăng trong su
ốt thời gian có lạm phát và sau đó vàng trở thành công cụ phòng ngừa lạm ph
át
hi
ệu quả trong dài hạn. Mô hình có cấu trúc cơ bản như sau:
P
g
= f(P
usa
,P
w
,R
g
,Y,β
g
,er,θ)
Trong đó: P

g
là giá vàng tính b
ằng đồng đô la
P
usa
là giá niêm y
ết của đồng đô la
P
w
là ch
ỉ số giá cả thế giới
11
R
g
là lãi su
ất cho vay bằng v
àng
Y là thu nh
ập của thế giới
β
g
là ch
ỉ số b
êta của vàng
er là t
ỷ lệ tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la so với các ngoại tệ khác trên thế giới
θ l
à nh
ững biến cố ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến giá vàng
Mô hình lý thuy

ết trên giả thuyết rằng sự thay đổi trong lãi suất
cho vay b
ằng vàng,
nơi kinh doanh chênh lệch giá, chỉ số bêta của vàng và rủi ro hệ thống ảnh hư

ng đ
ế
n giá
vàng trong ngắn hạn.
Chỉ số bêta của vàng β
g
đo lường hiệp phương sai giữa việc quay lại nắm giữ vàng và
một danh mục đ

u tư được đa dạng hóa tốt. Chỉ số bêta của vàng (β
g
) trong mỗi tháng t được
ước tính bởi mô hình hồi quy đơn giản sau đây:
(Pg
t-n
– Pg
t-n-1
)/Pg
t-n-1
= α _+ βg
t
[(d
t-n
+ SP
t-n

– SP
t-n-1
)/SP
t-n-1
] + ε
t
Trong đó:
Pg: giá vàng
SP: chỉ số S&P 500
d: tiền lãi cổ phần
n: từ 1 đ
ế
n 36 tháng
Do đó, β
g
được ước tính cho từng tháng bằng cách hồi quy giá thống kê giá vàng và
chỉ số S&P 500 từng tháng trong vòng 36 tháng trước đó.
K
ết quả từ b
ài nghiên cứu cho thấy, mô hình chứng minh rằng những thay đổi trong
ng
ắn hạn bởi
các nhân t

như l
ãi suất cho vay vàng, lãi suất thực, lợi nhuận từ chênh lệch
giá, r
ủi ro vỡ nợ, hiệp ph
ương sai của lợi nhuận từ vàng so với các
tài s

ản khác v
à tỷ giá giữa
đồng đô la và các ngoại tệ khác trên thế giới có khả năng gây chấn động nghiêm trọng đến
s
ự c
ân b
ằng v
à gây ra các bất ổn định lớn trong ngắn hạn.
2.4. Các nhà kinh tế thuộc tổ chức Oxford Economics
T
ổ chức Oxford Economics được thành lập năm 1981 nhằm đưa ra những lời khuyên
v
ề kinh tế, những dự báo và các công cụ phân tích cho các tổ chức quốc
t
ế, chính phủ và các
12
công ty l
ớn. Từ đó đến nay, Oxford Economics đ
ã trở thành một trong những tổ chức độc
l
ập hàng đầu thế giới về dự đoán các tình hình các công ty, kế hoạch sản xuất, phân tích dữ
li
ệu của 190 quốc gia, 85 khu công nghiệp v
à hơn 2.500 ti
ểu bang v
à thành ph
ố.
Tháng 07/2011, T
ổ chức Oxford Economics đã thực hiện bài nghiên cứu
“Tác đ

ộng
c
ủa lạm phát v
à giảm phát đến vàng (The impact of inflation and deflation on the case
for gold)” b
ởi sự ủy thác của Hội Đồng Vàng Thế Giới
(WGC). T
ại thời
đi
ểm thực hiện bài
nghiên c
ứu n
ày
c
ủa Tổ chức Oxford Economics, nền kinh tế to
àn cầu đang đối mặt với sự lo
l
ắng về mức tín nhiệm nợ công, tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ bao gồm việc nới
l
ỏng định l
ượng chỉ số lạm phát trong trung hạn và những ản
h hư
ởng khả dĩ của t
ình hình
b
ất ổn tại khu vực Trung Đông đến thị trường dầu mỏ toàn cầu. Ngoài ra, còn có những vấn
đ
ề trong dài hạn như tương lai của đồng đô la với tư cách là loại tiền tệ dùng
đ
ể dự trữ và sự

thay đ
ổi đang diễn ra trong cán cân sức mạn
h kinh t
ế thế giới và sự trỗi dậy mạnh mẽ của
các nư

c “đang phát tri
ển”
như Trung Qu
ốc và Ấn Độ.
M
ục tiêu của bài nghiên cứu nhằm khảo sát vàng như một dạng tài sản và có khả
năng có m
ối quan hệ với các loại tài sản khác trong rất nhiều viễn cảnh khác nha
u c
ủa nền
kinh tế bằng cách dựa trên các bài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến giá vàng và so
sánh v
ới các phân tích định lượng
theo mô hình kinh t
ế vĩ mô toàn cầu Oxford (Oxford
Global Macroecomomics Model). Các nhà nghiên c
ứu không chỉ cố gắng thực
hi
ện việc
ki
ểm tra sự phục hồi của vàng trong các điều kiện như lạm phát cao, khủng hoảng tài chính
và gi
ảm phát m
à còn cố gắng đánh giá, ước lượng vị trí thích hợp của vàng trong danh mục

đ
ầu tư dài hạn dưới những điều kiện khác nhau của nền kinh tế.
D
ựa
trên các bài nghiên c
ứu truớc đó, đặc biệt l
à nghiên cứu của
Levine & Wright
(2006 – xem 2.2), cho thấy vai trò của vàng như một cách để phòng ngừa lạm phát trong dài
h
ạn, để chống lại sự biến đổi của tỷ giá v
à đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn.
Theo nh
ững kết quả nghiên cứu này, các tác giả của Tổ chức Oxford Economics đã xây
d
ựng một ph
ương trình với nhiều biến giải thích để cố gắng giải thích một cách đầy đủ hơn
vai trò c
ủa giá vàng. Các biến này gồm có mức giá chung, lãi suất thực, đồng đô la,
s
ự căng
th
ẳng t
ài chính, sự bất ổn về chính trị, hoạt động của các tổ chức kinh tế. Phương trình này
13
đư
ợc gọi l
à
mô hình
đi

ều chỉnh sai số (error
– correction model – ECM) bao g
ồm tại một
th
ời
điểm trong d
ài hạn mà tại đó giá vàng dịch chuyển cùng với lạm
phát và t
ại một thời
đi
ểm trong ngắn hạn có chứa đựng các nhân tố (các biến) tr
ên, các nhân tố có khả năng gây
ra nh
ững dao động lớn và liên tục đến giá vàng trong bối cảnh lạm phát. Dùng các ước tính
c
ủa ph
ương trình ECM làm cơ sở để khảo sát thói quen s
ử dụng v
àng trong nhi
ều kịch bản
khác nhau như l
ạm phát toàn cầu, tăng trưởng kinh tế và các điều kiện tài chính. Các kịch
b
ản n
ày được xây dựng bởi
mô hình kinh t
ế vĩ mô to
àn cầu Oxford (Oxford Global
Macroeconomic Model), mô hình ch
ứa đựng cả các giao dị

ch thương m
ại giữa các quốc gia
và các t
ổ chức kinh tế.
K
ết quả khảo sát cho thấy, vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro trong
vi
ệc giữ cân bằng cho danh mục đầu tư là rất rõ ràng. Hơn nữa, sự phân tích đầy lạc quan
c
ủa Tổ chức Oxford Economic
s cho r
ằng sự thiếu tương quan của vàng với những tài sản
khác ngh
ĩa là vàng đóng vai trò giảm đi sự bất ổn của danh mục đầu tư. Những kết luận trên
có l
ẽ phần nào giải thích tại sao vàng được sử dụng như một phương tiện đầu tư khi giá lên
(nhu c
ầu đầu tư
vàng trong năm 2010 tăng v
ọt lên khoảng 40%
trong khi nhu c
ầu này năm
2002 chỉ dưới mức 15%).
2.5. M
ột số các nghiên cứu của nhà kinh tế học khác
Dr. David Davis, (2007)
Ti
ến h
ành nghiên cứu để dự đoán giá vàng
“The future of gold: Price forecast”.

Ông cũng xác định các yếu tố ảnh h
ưởng đến giá vàng, gồm môi trường kinh tế Mỹ, cung
c
ầu v
àng, tỷ giá hối đoái, đặc biệt nhấn mạnh sự ảnh hưởng của đồng Đô
la M

và giá d
ầu
đ
ến giá vàng. Giá dầu cao cũng có thể gây ra áp lực lạm phát, dẫn đến áp lực tăng giá v
àng
vì vàng
được sử dụng để phòng ngừa nguy cơ lạm phát. Giá vàng tăng đồng thời với tỷ giá
gi
ữa đông đô la Mỹ và đồng Euro (USD/EUR). Đã bắt đầu xuất hiện việc tăng lên về nhu
c
ầu đầu tư vàng, tiêu thụ vàng và sự sụt giảm về trữ lượng tại các mỏ vàng. Sự
m
ất cân bằng
cung – c
ầu sẽ dẫn đến giá vàng tăng. Theo dự báo về giá vàng tương lai trong bài nghiên cứu
14
này, dư
ới sự tác động của các nhân tố tr
ên trong dài hạn giá vàng sẽ tiếp tục chiều hướng đi
lên,
ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường vàng trên thế giới
.
Joelle Noreau và Martin Lefebvre (2006)

Nhóm tác gi

d
ự báo về đánh giá của các nhà đầu tư đối với việc đầu tư vàng trong
tương lai g
ần bằng cách đ
ưa ra các biến phụ thuộc về sự gia tăng giá vàng,
Đô la M
ỹ (
USD),

ợng tiêu thụ và sản xuất vàng. Ngoài ra,
giá vàng còn b
ị ảnh hưởng bởi các nhân tố riêng
thu
ộc về tâm lý những nh
à đầu tư. Tất nhiên,những nhân tố mới này góp phần giúp giá vàng
tăng cao hơn, nhưng m
ối quan hệ giữa chúng với giá vàng
(quan hệ cùng chiều) dư
ờng như
không đ
ủ mạnh nh
ư các nhân tố k
hác và vi
ệc đoán tr
ước được ý định của các nhà đầu tư lại
không d
ễ dàng. Cũng theo nghiên cứu này dự đoán, trong tương lai gần, giá vàng sẽ theo xu


ớng gia tăng, và điều này chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nhiều hơn.
Greg Tkcaz
T
ừ Bộ
ph
ận nghiên cứu thuộc Ngân hàng của Canada
(2007) đ
ã phân tích sử dụng dữ
li
ệu của 14 quốc gia trong đó vàng có thể là thước đo tiềm năng của lạm phát. Ông đã đưa ra
k
ết luận về mối tương quan giữa lạm phát
– giá vàng
ở nhiều quốc gia. Ở Canada, nếu giá
vàng tăng thêm 10% thì tỷ lệ lạm phát tăng thêm 0,25% trong 12 tháng. Ở New Zealand, giá
vàng tăng 19% s
ẽ làm lạm phát tăng 1,1% trong 24 tháng nếu tỷ giá hối đoái không đổi.
Su
ất sinh lời ở các n
ước như New Zealand, Austrlia, Thụy Điển cao hơn những nước
khác.
Nh
ững nước như Nhật, Mỹ, tác động của giá vàng đến lạm phát tỏ ra yếu hơn. Ở Trung
Qu
ốc, nếu giá v
àng tăng thêm 10%
, l
ạm phát sẽ tăng th
êm 1,2% trong 12 tháng tiếp theo.
Jonathan Phair,(2004)

Tác gi
ả đ
ã nghiên c
ứu về vai tr
ò của kim loại quý đối với
đ
ầu t
ư ngày nay. Bài nghiên
cứu đã chỉ ra rằng vai trò của vàng đã thay đổi đáng kể trong 1 vài thập niên vừa qua. Trong
nh
ững năm 1970, lạm phát tăng cao; v
àng, bạc sinh lời lớn. Vào thời điểm đó, chúng là một
trong nh
ững loại hình đầu tư có thể được sử
d
ụng để phòng ngừa áp lực lạm phát lớn chưa
t
ừng có, v
à giá vàng tăng tương ứng với tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, trong 20 năm qua, lãi suất
l
ại thấp, thị trường chứng khoán tăng đều và giá kim loại quý ì ạch. Đã có một chút lo lắng
v
ề si
êu lạm phát, và các đ
ịnh chế t
ài chính quan ng
ại về áp lực lạm phát nhỏ đã phòng ngừa
15
r
ủi ro bằng cách sử dụng các hợp đồng hoán đổi, tỷ giá thả nổi v

à kỳ hạn. Ông nhận thấy
vàng và b
ạc đem lại nhiều tiềm năng cho các nhà đầu tư. T
uy nhiên, m
ột câu hỏi cũng được
đ
ặt ra về tính
ổn định của các kim loại n
ày đ
ối với danh mục đầu tư hiện đại. Cần phải thực
hi
ện những nghiên cứu mới nếu các nhà đầu tư cần thêm thông tin về tiềm năng của các thị
trư
ờng kim loại.
Stephen Harmstone, (1998)
Ông mu
ốn xác định về vai tr
ò của
vàng khi vàng đư
ợc xem
như là nơi c
ất giữ giá trị
lâu dài. Tuy nhiên, trong su
ốt các thời kỳ có sự thống trị của các sức mạnh nước ngoài hoặc
th
ời kỳ sụp đổ của hệ thống tiền tệ, tính thanh khoản, khả năng chấp nhận v
à khả năng linh
đ
ộng của vàng có vai trò đặc biệt q
uan tr

ọng và có lẽ sẽ phù hợp hơn so với tỷ lệ chuyển đổi
c
ủa vàng với tiền giấy. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế và lạm phát cao, vàng là công cụ
lưu tr
ữ của cải tốt hơn bất kỳ loại tài sản nào khác. Trong thời kỳ đầu cơ cổ phiếu giá lên kéo
dài v
ới lạm
phát th
ấp và thị trường ngoại hối tương đối ổn định, các nhà đầu cơ kỳ vọng tỷ
su
ất sinh lời cao trên khoản đầu tư. Đôi khi cũng cần phải có một khoảng thời gian giá cổ
phi
ếu rớt và thị trường khủng hoảng để tập trung xem xét thực t
ế l
à việc dành một phần
trong danh mục đầu tư vào các tài sản giữ được giá trị của nó, ít nhất là như thế là một việc
h
ết sức quan trọng.
Collin Lawrence, (2003)
Tác giải tiến h
ành n
ghiên c
ứu tại sao vàng lại khác với các tài sản khác. Ông đã kiểm
tra l
ập luận rằng nguy
ên nhân
căn b
ản của sự khác biệt l
à do suất sinh lợi của vàng không có
liên quan đ

ến hoạt động kinh tế trong khi suất sinh lợi của các tài sản khác lại có. Một vài
m
ối quan hệ khác cũng đ
ược kiểm nghiệm để cho thấy rằng suất sinh lời của vàn
g đ
ộc lập
với chu kỳ kinh doanh. Sử dụng phân tích tĩnh và phân tích động, nghiên cứu đã kiểm
nghi
ệm mối quan
h
ệ giữa các biến kinh tế với
ch
ỉ số t
ài c
hính, hàng hóa và vàng. Vàng đ
ộc
l
ập với chu kỳ kinh tế và là một kênh tốt để đa dạng danh mục đầu tư.
Paul Mylchreest, (2007)
M
ục đích chính của nghiên cứu này là xem xét nhiều khía cạnh của thị trường vàng
như cung c
ầu, tính minh bạch v
à sự can thiệp cũng như những cảnh báo từ thị trường vàng.
16
D
ữ liệu đ
ược sử dụng là giá vàng và giá dầu mỏ từ 1970 đến 2007. Ông kết luận rằng giá
vàng b
ị tác động mạnh

(tỷ lệ nghịch) b
ởi nguồn cung ít hơn do số lượng có hạn. Giá vàng
c
ũng bị ảnh h
ưởng bởi thay đổi trong giá dầu
(tỷ lệ thuận).
David Greely và Jeff Currie (25/03/2009)
M
ục đích của b
ài nghiên cứu của
David Greely và Jeff Currie (25/03/2009) là
nghiên c
ứu các khía cạnh của vàng với vai trò là hàng hóa và liệu có mối quan hệ nào giữa
lãi su
ất v
à giá vàng. Bài nghiên cứu nói rằng những nhân tố tác động đến giá vàng là tỷ giá,
lãi su
ất và chỉ số giá tiêu dùng. Cũng có những nhân tố tác độn
g đ
ến việc tăng giá vàng là
ngu
ồn cung
– c
ầu, nhu cầu v
àng tiền tệ và phi tiền tệ. Nhu cầu vàng tiền tệ và phi tiền tệ có
tác đ
ộng đến giá vàng. Và cũng có mối liên hệ
nghịch gi
ữa lãi suất và việc định giá vàng.
Ronald Peter Stoeferley, (05/2008)

Tác gi

đ
ã n
ghiên c
ứu về những nhân tố quyết định đến giá vàng. Ông kiểm định rằng
giá vàng trong tương lai b
ị ảnh hưởng
cùng chiều b

i giá d
ầu, lạm phát, tỷ giá hối
đoái và
ngược chiều bởi cung – c
ầu. Hàng hóa sẽ trở nên quan trọng hơn trong danh mục hàng hóa.
Giá vàng s
ẽ được củng cố bởi những nhân tố khác nữa. Khủng hoảng tín dụng vẫn chưa kết
thúc, và dữ liệu kinh tế vĩ mô Mỹ mâu thuẫn với nhau. Vấn đề của thị trường nhà ở Mỹ ngày
càng tr
ầm trọng. Do cuộc khủng hoảng trên, người d
ân dư
ờng như chú ý hơn đến lợi
ích th
ật
s
ự của v
àng và phi tiền tệ hóa vàng bắt đầu.
Rhona O’Connell, (2007)
Bài nghiên c
ứu

c
ủa tác giả l
à nghiên cứu
v
ề c
ơ hội trong thị trường vàng nội địa.
Nghiên c
ứu của ông cho ra kết luận là thị trường vàng ở Ấn Độ có bước tăng trưởng đáng
k
ể. Nhữn
g thay đ
ổi trong môi tr
ường điều hành sẽ có tác dụng lớn trong việc đưa ra các sản
phẩm mới và những nhu cầu mới. Thật vậy, một số quỹ tương hỗ hàng đầu cùng với văn
phòng t
ổ chức v
àng thế giới ở Ấn Độ đang hợp tác chặt chẽ với các nhà điều hành để đưa
qu

vàng vào ho
ạt động trên thị trường Ấn Độ.
D
ựa theo các nghi
ên cứu trên của các nhà kinh tế học thuộc các tổ chức kinh tế
khác
nhau trên th
ế giới,
cho thấy m
ột số nhân tố chính tác động
rõ nét đ

ến sự thay đổ
i c
ủa giá
vàng như t
ỷ giá, giá dầu thô, chỉ số ch
ứng khoán, lạm phát tác đ
ộng
cùng chiều với sự thay
17
đ
ổi
của giá vàng; cung vàng, lãi suất thực…tác đ
ộng
ngược chiều lên sự thay đ

i của giá
vàng. Qua đó, khi đ
ặt trong bối cảnh của Việt Nam
, tôi lựa chọn các nhân t

tác đ
ộng đến
giá vàng trong nước gồm giá vàng thế giới, giá dầu thô, tỷ giá giữa đ
ồng
Đô la Mỹ - Việt
Nam đ
ồng
, chỉ số chứng khoán Vn-Index, chỉ số lạm phát và cung tiền. Ki
ểm định các nhân
t

ố n
ày đ
ể xác định có hay khôn
g m
ối quan hệ cúa các nhân tố
đ
ế
n giá vàng, kết quả kiểm
đ
ịnh đưa ra có p
hù h
ợp với
các kết quả nghiên cứu trên và d
ự đoán ban đầu
trước khi kiểm
đ
ịnh
không.
18
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
Các nghiên c
ứu về v
àng, giá vàng được thực hiện khá nhiều bởi nhiều tác giả và
nhiều phương pháp khác nhau. Các nghiên cứu này đề xuất những mô hình để đo lường,
ki
ểm định mức độ ảnh h
ưởng của các nhân tố đến giá vàng ví dụ như nghiên cứu của
Z.
Ismail, A. Yahya và A. Shabri – Khoa Toán, Đ

ại học Công nghệ Malaysia
đ
ề xuất mô hình
h
ồi quy tuyến tính bội để kiểm định các nhân t
ố ảnh h
ư
ởng đến giá vàng, nghiên cứu của
Eric J. Levin và Robert E. Wright và nghiên c
ứu của Dipak Gosh, Eric J. Levin, Peter
Macmillan và Robert E. Wright đ
ều
đ
ề xuất mô h
ình phân tích hồi quy đồng
liên k
ết để đánh
giá, xác đ
ịnh các nhân tố có tương quan
v
ới sự chuyển động của giá vàng cả trong ng
ắn hạn,
dài h
ạn và vàng có trở thành công cụ phòng ngừa lạm phát không, nghiên cứu của
các nhà
kinh tế thuộc tổ chức Oxford Economics đ
ề xuất mô hình điều chỉnh sai số để giải thích một
cách đ
ầy đủ hơn vai trò của
giá vàng và các mô hình khác.

Qua tìm hi
ểu về các mô hình trên, tôi quyết định lựa chọn mô hình
h
ồi quy tuyến tính
b
ội (gọi tắt là MLR)
được sử dụng trong nghiên c
ứu của
Z. Ismail, A. Yahya và A. Shabri
(2009) để áp dụng cho mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa giá vàng và các nhân tố ảnh

ởng đến giá vàng vì các lý do sau đây:
• Mô hình hồi quy tuyến tính bội là một kỹ thuật thống kê được sử dụng nhiều,
nhằm dựa vào các biến đ

c lập đ

dự đoán kết quả của biến phụ thuộc. Dựa
vào các biến đ

c lập đ

tìm ra mối quan hệ (về mặt toán học) giữa các biến với
nhau và theo mô hình này mối quan hệ có dạng tuyến tính (đường thẳng).
• Mô hình được các tác giả chứng minh có sự tác đ
ộng
của một số nhân tố kinh
tế lên s
ự thay
đ

ổi
giá vàng và cho thấy mô hình dùng được trong thực tế nhằm
dự báo sự thay đ
ổi
của giá vàng.
• D
ữ liệu sử dụng
trong mô hình MLR có th
ể thu thập
đư
ợc, trong khi dữ liệu sử
d
ụng trong các mô h
ình khá
c khó thu th
ập trong điều kiện công bố
nh
ững
thông tin, s
ố liệu,
ch
ỉ số kinh tế trong nước hiện nay
còn r

t h
ạn chế
.

×