Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.71 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN THỊ QUỲNH NGA

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


ĐỒN THỊ QUỲNH NGA

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Đồn Thị Quỳnh Nga, xin cam đoan bản luận văn là cơng
trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Đoàn Thị Quỳnh Nga



LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở trường mang tên Học Viện
Hành chính Quốc gia, tôi nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q
Thầy Cơ, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo
Trường, quý Thầy Cô của khoa... và các phòng ban chức năng ...đã tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và làm luận văn.....
Đặc biệt, tôi xin gữi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo - TS.
Nguyễn Ngọc Thao...đã luôn đồng hành cũng như quan tâm, chia sẽ và giúp
đỡ, hướng dẫn, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có sự hướng dẫn rất tận
tâm và chỉ bảo của thầy, tơi đã hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến quý Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thơng tin, tài liệu
cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, gia đình đã cảm thơng sâu sắc
và động viên, khuyến khích , ghi nhận cơng sức cùng những góp ý q báu,
nhiệt tình trong suốt thời gian qua.
Bài luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian hạn hẹp. Với điều
kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót .... Vì vậy tơi rất mong nhận được sự những góp ý
quý báu của quý Thầy Cô, để bản thân thêm học tập và nâng cao kiến thức
của mình để phục vụ tốt hơn nữa trong thực tiễn cũng như quá trình cơng tác
của tơi sau này.
Tơi xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 4
1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại......................... 4
1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế ................................................................ 4
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ................................................. 6
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................................... 10
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại ................................................................................. 19
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại .............................. 20
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn ................................................. 20
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ...................................... 21
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn ..................................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 28
1.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế.............................................................. 28
1.3.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ....................................................... 29
1.3.3. Mơi trường cạnh tranh ........................................................................ 29
1.3.4. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng ............................................... 29
1.3.5. Chính sách lãi suất .............................................................................. 30


1.3.6. Chính sách khách hàng ....................................................................... 30
1.3.7. Vốn chủ sở hữu và uy tín của Ngân hàng............................................ 30

1.3.8. Trình độ công nghệ Ngân hàng ........................................................... 31
1.3.9. Hoạt động Marketing .......................................................................... 31
1.3.10. Năng lực của nhân viên Ngân hàng .................................................. 32
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH .............................................................................. 34
2.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ............................... 34
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình ...................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình....................................... 36
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018.............................. 38
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình .............................................................. 52
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình 2016 - 2018 .................... 53
2.2.1. Đối với các chỉ tiêu định tính .............................................................. 53
2.2.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng........................................................ 55
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn .......................................................................... 55
2.2.3. Quy mô và chi phí huy động vốn ........................................................ 60
2.2.4. Thị phần huy động vốn ....................................................................... 63
2.2.5. Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018 . 64


2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................................. 67
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 68

2.3.2. Những hạn chế trong huy động vốn .................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 74
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 78
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ............ 79
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và xu hướng thị trường huy động vốn thời gian tới... 79
3.2. Định hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình 81
3.2.1. Định hướng cơng tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình .... 81
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ........................... 84
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Bình ................................ 86
3.3.1. Hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh
phù hợp trong từng thời kỳ cụ thể................................................................. 87
3.3.2. Phát triển sản phẩm, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ..... 88
3.3.3. Thường xuyên bám sát diễn biễn lãi suất thị trường và thực hiện linh
hoạt cơ chế điều hành lãi suất ....................................................................... 90
3.3.4. Phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa huy động vốn với sử dụng vốn .......... 91
3.3.5. Tổ chức marketing, quảng bá chuyên nghiệp về các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng, trong đó có sản phẩm huy động vốn để nâng cao vị thế, uy tín
và thương hiệu của ngân hàng ...................................................................... 92


3.3.6. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cơ chế động lực, khen thưởng trong công
tác huy động vốn .......................................................................................... 94
3.3.7. Phát triển mạng lưới giao dịch và các kênh phân phối bán hàng ......... 95
3.3.8. Phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất

lượng phục vụ khách hàng............................................................................ 95
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp .......................................... 98
3.3.1. Đối với Chính phủ .............................................................................. 98
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 100
3.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ..... 103
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCTG

Chứng chỉ tiền gửi

ĐCTC

Định chế tài chính

ĐT&PT

Đầu tư và Phát triển

ĐT&XD

Đầu tư và Xây dựng

GTCG

Giấy tờ có giá


HĐV

Huy động vốn

NH

Ngắn hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ

Ngân hàng Trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDH


Trung dài hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình và các Phòng Giao dịch trực thuộc ................ 36
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động giai đoạn 2016 - 2018 .. 39
Bảng 2.2. Thị phần huy động vốn các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình năm 2016-2018 .................................................................................... 42
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018. 45
Bảng 2.4. Thị phần tín dụng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm
2016 - 2018 .................................................................................................. 48
Bảng 2.5. Huy động vốn giai đoạn 2016 - 2018 theo khách hàng, loại tiền... 56
Đơn vị: Tỷ đồng ........................................................................................... 56
Bảng 2.6. Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2016 - 2018 ................................ 56
Bảng 2.7 - Một số chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2016 - 2018 .... 61
Bảng 2.8 -Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2016 - 2018 .................................. 64
Bảng 2.9. Cân đối huy động vốn - Sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Bình
2016 – 2018.................................................................................................. 66



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 - 2018 ................ 55
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiềngiai đoạn 2016 - 2018..... 58
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn giai đoạn 2016 - 2018 .... 59
Biểu đồ 2.5 - Thị phần huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................................. 63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn ln là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế. Để
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các
mục tiêu chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, vốn lại càng
có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết.
Cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương
mại - với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ - hoạt động vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Vốn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Trong
định hướng phát triển của ngân hàng, việc đẩy mạnh huy động vốn và nâng
cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục tiêu chiến lược kinh doanh được ưu
tiên hàng đầu. Đặc biệt, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
hiện nay đã tạo ra nhiều thách thức cho các Ngân hàng thương mại Việt nam,
trong đó có những thách thức trong hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử
dụng vốn. Những điểm bất hợp lý về hiệu quả huy động vốn như: chi phí huy

động cao, quy mô không ổn định, cơ cấu huy động vốn chưa phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn... đã làm hạn chế khả năng sinh lời của đồng vốn, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới
việc tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nước, với những đòi hỏi về nhu cầu vốn ngày càng tăng cao và phải được đáp
ứng một cách nhanh chóng, kịp thời. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân
hàng trong việc đáp ứng vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng
như bản thân các ngân hàng thương mại nói riêng, việc nâng cao hiệu quả huy
động vốn với chi phí hợp lý và mang tính ổn định cao là yêu cầu cấp thiết và
quan trọng để các ngân hàng có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị

1


trường cũng như góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định
lựa chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn
Thạc sỹ với mục tiêu nâng cao nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
cho bản thân, trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động
vốn và một số kiến nghị, đề xuất cụ thể, hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần
hồn thiện việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn
và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh

Quảng Bình giai đoạn 2016- 2018.
- Từ thực trạng rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả huy động vốn, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2019 - 2021.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn và hiệu
quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động huy động vốn và hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
+ Thời gian phân tích và đánh giá thực trạng: từ năm 2016 đến năm 2018.
+ Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn: từ năm 2019 đến năm 2021.
- Phương pháp nghiên cứu:
2


+ Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so
sánh, diễn giải, quy nạp và tổng hợp. Trong phân tích tác giả sử dụng các
bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra những kết luận cần thiết.
+ Các phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn dải, quy
nạp và tổng hợp.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn
từ các nguồn tài liệu cơng bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài
liệu và ấn phẩm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả

huy động vốn của TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình,
chỉ ra những mặt được, chưa được, nguyên nhân, từ đó tác giả có thêm cơ sở
thực tiễn đề đưa ra các giải pháp đề xuất và kiến nghị hoàn thiện hơn.
Tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình thời kỳ
2019 - 2021.
5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phân Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn cho
đầu tư phát triển là công việc của Nhà nước, có nghĩa là Nhà nước đóng vai
trị vừa là người cấp phát vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, đồng thời là
người tiêu thụ các sản phẩm của các thành phần kinh tế đó sản xuất ra. Thời
kỳ này, vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc
vay tín dụng Ngân hàng với lãi suất thấp. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn của

các doanh nghiệp là rất lớn trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp có
hạn, việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư hạn chế do chính sách huy
động vốn chưa hợp lý, thủ tục gửi tiền, rút tiền cịn rườm rà... Có thể nói, cơ
chế bao cấp đã làm cho đồng tiền không được lưu thông và sử dụng có hiệu
quả. Mặt khác, cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn thời kỳ này chưa được
quan tâm đúng mức, có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước ta có chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư, điều đó đã làm cho vốn
trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, tiên quyết của mọi quá trình đầu tư, sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp ngoài việc
dựa vào nguồn vốn Ngân sách cấp họ phải tìm mọi cách huy động vốn trên thị
trường tài chính. Thơng qua thị trường này, vốn được lưu chuyển rộng rãi và
thể hiện đầy đủ chức năng, vai trị và bản chất của mình. Như C.Mác đã định
nghĩa về vốn: “Vốn là tư bản, là giá trị mang lại thặng dư”.

4


Vốn được biểu hiện dưới hình thức giá trị của tài sản, phản ánh giá trị
thực của tài sản nhất định. Biểu hiện của vốn không chỉ bằng tiền (tiền giấy,
vàng bạc, đá quý…) và phản ánh giá trị của tài sản hữu hình (máy móc, thiết
bị, đất đai, nhà cửa…) mà còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản
vơ hình (uy tín, trình độ, phát minh, sáng chế, thông tin, công nghệ…). Với sự
biểu hiện bằng các giá trị phong phú và đa dạng đó, vốn cần được khai thác,
sử dụng có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp.
Từ những nội dung phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về vốn đầu tư
như sau: Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang
lại hiệu quả lớn hơn trong tương lai. Vốn đầu tư là động lực vật chất trực tiếp
quyết định đến tốc dộ phát triển kinh tế của đất nước. Vốn đầu tư bao gồm

nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước bao
gồm các nguồn vốn thu được từ hoạt động của Ngân sách nhà nước, vốn huy
động từ các tổ chức tài chính trung gian, thị trường vốn, thị trường chứng
khoán và nguồn vốn huy động được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả trong nền kinh tế... Vốn nước ngồi bao gồm các nguồn vốn viện trợ
phát triển ODA và nguồn vốn từ thu hút trực tiếp nước ngoài FDI.
Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức
năng dẫn vốn từ người có vốn tời người cần vốn. Điều đó có nghĩa là người
cần vốn muốn có được vốn phải thơng qua người thứ ba, đó chính là các tổ
chức tài chính gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài
chính trung gian có thể là ngân hàng, các cơng ty chứng khốn, các hiệp hội
cho vay, các liên hiệp tín dụng, các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính... Ở
Việt Nam hiện nay, có đầy đủ các loại hình tổ chức tài chính trung gian bao
gồm: Ngân hàng thương mại, Cơng ty chứng khốn, Cơng ty bảo hiểm, Quỹ
đầu tư.
Cũng giống như các chủ thể khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng muốn đạt được hiệu quả cao thì cơng tác huy động vốn
5


và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động là nhiệm vụ phải được quan tâm
đặt lên hàng đầu trong các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại
Điều 4 khoản 3 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã nêu: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.Đồng thời, khoản 12 điều này cũng đã quy định:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh

tốn qua tài khoản.
Như vậy có thể hiểu rằng Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc
biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Việc tạo lập, tổ chức và quản
lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khơng
chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà cịn vì sự phát triển chung của
nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM được hiểu là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân
hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi
vay và một số vốn khác.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở
hữu của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (thường chỉ khoảng
5%) nhưng có vai trị cực kỳ quan trọng. Do tính chất thường xun và ổn
định nên ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng;
cho vay, đầu tư, góp vốn liên doanh. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của ngân hàng
6


được coi như là tài sản đảm bảo, gây lòng tin với khách hàng. Nó là một căn
cứ quyết định quy mơ và khối lượng vốn huy động, tính tốn các chỉ tiêu đảm
bảo an toàn và giới hạn mức cho vay và bảo lãnh của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
+ Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng.
Tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các
nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do NSNN cấp. Ở
NHTM cổ phần, vốn này do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên
doanh thì do các bên tham gia liên doanh đóng góp. Cịn đối với chi nhánh

ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì do ngân hàng mẹ ở nước
ngồi cấp. Vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định và sẽ được bổ sung thêm
trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.
+ Các quỹ dự trữ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ tài
chính, các quỹ khác (đầu tư phát triển, khen thưởng, phúc lợi,…).
+ Các tài sản nợ khác theo quy định của phát luật: vốn đầu tư xây dựng
và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.
* Vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ
hai bộ phận là vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành
các giấy tờ có giá.
- Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, theo đó
ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một
cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Mục đích của loại tiền gửi thanh tốn là
nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

7


+ Tiền gửi có kỳ hạn: các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa
sử dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi vào ngân hàng dưới hình
thức tiền gửi có kỳ hạn và chỉ được rút ra khi đến hạn. Đối với các ngân hàng,
tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, nên lãi suất mà
ngân hàng phải trả cho tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi thanh
tốn. Thơng thường, tiền gửi có kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Sau khi gửi tiền, người gửi tiết kiệm được ngân hàng giao cho một

sổ tiết kiệm. Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền
gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi khác: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc
nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội,…
- Vốn huy động thông qua phát hành các GTCG: đây là phần vốn mà
NHTM có được thơng qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Đối tượng mua GTCG do
ngân hàng phát hành là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Họ sử dụng
tiền tạm thời nhàn rỗi để mua, với mục đích đầu tư lâu dài.
Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định
của nền kinh tế, việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng,
với việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cư.
* Vốn đi vay:
Vốn đi vay của NHTM bao gồm vốn vay của TCTD khác và vốn vay của
ngân hàng trung ương.

8


- Vốn vay của TCTD khác: Khi tạm thời thiếu vốn, các chi nhánh ngân
hàng trong hệ thống có thể được điều chuyển vốn từ hội sở chính, hoặc giữa
các ngân hàng diễn ra hoạt động vay nóng, vay qua đêm với lãi suất nhất
định, trên cơ sở quy định của NHNN.
- Vốn vay của NHTƯ: Các NHTM cũng có thể được vay vốn từ ngân
hàng trung ương khi cần thiết. Ngân hàng trung ương với tư cách là người cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế, cho các NHTM vay dưới hình thức: cho vay

lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu; cho vay có đảm bảo bằng
cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần gia
tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, bảo đảm khả năng thanh
toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
* Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như:
+ Vốn trong thanh tốn: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế.
+ Vốn ủy thác đầu tư: đây là nguồn vốn có được do ngân hàng làm đại lý
nhận uỷ thác, thực hiện đầu tư trong các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội. Ngồi ra ngân hàng còn tạo vốn từ việc làm đại lý bán cổ
phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp hay kho bạc nhà nước.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn nhưng ngân hàng khơng phải tốn kém nhiều chi phí huy
động, thậm chí thu được phí từ các dịch vụ đó nên xét trên góc độ hiệu quả
các ngân hàng rất quan tâm đến nguồn vốn này.
Tóm lại, vốn huy động là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Vốn huy động là công cụ chính và giữ vị trí vai trị vơ
9


cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, có quyết định trực
tiếp tới lợi nhuận, hiệu quả và vị thế, uy tín của ngân hàng.
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Khái niệm về huy động vốn của NHTM:
Huy động vốn của NHTM là cách thức ngân hàng sử dụng các công cụ
nhằm huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế tạo thành nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời ngân hàng phải bỏ ra chi phí lãi
cho khách hàng cho việc sử dụng khoản nguồn vốn đó. Nhìn chung, khái
niệm huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng
nhất của NHTM đó là nhận tiền gửi.
Hoạt động huy động vốn của các NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi: Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và
các TCTD khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và GTCG khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của NHNN.
- Vay vốn giữa các TCTD: NHTM được vay vốn của nhau và của TCTD
nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN: NHTM được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
1.1.3.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của
NHTM
* Nguyên tắc huy động vốn của NHTM:
- Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải
tính tốn nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động, đảm bảo cân đối
giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn, cơ cấu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

10


- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hồn trả
đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa ngân hàng và
khách hàng. Để đảm bảo khả năng thanh toán theo nguyên tắc trên, NHNN
quy định các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài
khoản đó số tiền dự trữ bắt buộc. Hiện tại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với TCTD

quy định tại Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 áp dụng từ kỳ
dự trữ bắt buộc tháng 03 năm 2009 (đối với VND: Tiền gửi khơng kỳ hạn và
có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% và tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%) và Quyết
định số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2014 áp dụng từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng
9 năm 2014(đối với ngoại tệ: Tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng là 8% và tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 6%).
- Ngân hàng không được huy động vốn thông qua việc phát hành trái
phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được
quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với ngân hàng.
*Mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM: Mục tiêu trong
công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về
nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể, mục tiêu trong công tác huy động vốn của
NHTM bao gồm:
- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ, chi phí phù hợp. Việc tính chi phí của từng
nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn,
có nên thay đổi lãi suất hay khơng, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp
chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Thông thường, những nguồn vốn
có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì chi phí huy động cũng thấp.
Tuy nhiên, nguồn vốn rẻ thì lại đồng nghĩa với việc giảm tính cạnh tranh của
ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa
chọn những nguồn vốn khác nhau, đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp. Cơ cấu huy động vốn cần
đa dạng, thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa huy động ngắn hạn và dài hạn,
11


giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ
có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình
trạng căng thẳng về thanh khoản trong điều kiện môi trường kinh doanh
thường xuyên biến động, thay đổi.

- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Chất lượng
huy động vốn tốt nghĩa là khối lượng vốn huy động phải đạt quy mô nhất định
theo kế hoạch huy động của ngân hàng, đồng thời nguồn vốn đó có tốc độ
tăng trưởng ổn định. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hịa các yếu
tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy
động vốn, uy tín của ngân hàng… Ngân hàng cần kiểm soát, dự đoán được xu
hướng của dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo để chủ động
sử dụng các nguồn vốn.
- Quản lý, điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh. Trong hoạt động
ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng khơng cân đối về vốn giữa các chi
nhánh trong cùng hệ thống hay giữa các ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy
động vốn hợp lý, ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng
thừa, thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như: điều chuyển
vốn giữa các chi nhánh (khi mất cân đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay
NHTƯ…
1.1.3.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM:
* Phân loại theo thời gian: Việc phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an tồn và khả năng
sinh lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời gian phải hoàn trả khách
hàng. Theo thời gian, các hình thức huy động vốn được chia thành:
- Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các
NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số
này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ
12


hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động
ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
- Huy động vốn trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua

phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi
trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng
tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên, lãi suất huy động nguồn vốn này
thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và
cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và
cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động vốn dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của
ngân hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này, ngân hàng có thể sử
dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (thời hạn từ 5 năm trở lên). Do vậy, lãi suất
mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
́* Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động vốn trong dân cư:
+ Huy động tiết kiệm: Là hình thức mà người dân chủ yếu dành một
phần thu nhập của mình gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích luỹ để dành,
hưởng lợi nhuận (lãi) hoặc phục vụ chi tiêu thông thường.
Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, tiết kiệm được chia thành hai loại:
Tiết kiệm khơng kỳ hạn: theo hình thức này, người gửi có thể gửi nhiều
lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng. Loại tiền gửi này thường được áp dụng với
đối tượng dân cư, là những người gửi tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ chi
dùng, chưa kế hoạch được thời gian thực hiện.
Tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức huy động tiền nhàn rỗi của dân cư trên
cơ sở họ đã định được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Mặt khác, tiết kiệm
có kỳ hạn có lãi suất cao hơn và thơng thường, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
Căn cứ vào việc đáp ứng yêu cầu chi dùng thường xuyên, tiết kiệm có:

13


Gửi gọn rút lẻ: chủ yếu đáp ứng yêu cầu sinh hoạt thường ngày, họ
không muốn giữ tiền trong người, khi dùng đến đâu rút tới đó đảm bảo an

tồn cho bản thân và không bị rủi ro khi giữ tiền.
Gửi một nơi rút nhiều nơi: nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của một số
khách hàng, người gửi tiền tiết kiệm có quyền rút tiền ở bất kỳ nơi nào trong
phạm vi quốc gia. Hình thức này rất linh hoạt, phù hợp cho nhiều đối tượng
khi họ ở các khu vực khác nhau muốn gửi và rút tiền tiết kiệm.
+ Tiền gửi thu nhập: Khách hàng chủ động gửi toàn bộ thu nhập vào
ngân hàng. Khi cần chi dùng, họ đi rút tiền hoặc thanh toán qua máy rút tiền
tự động ATM hoặc các dịch vụ thanh toán, thanh tốn qua thẻ của ngân hàng.
Loại hình này địi hỏi phía khách hàng là những người có thu nhập khá ổn
định, phía ngân hàng địi hỏi có cơng nghệ, trang thiết bị hiện đại đáp ứng
nhanh nhất yêu cầu gửi, rút tiền của khách hàng.
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế: Trong kinh doanh, có một bộ
phận tiền tệ tạm thời tách khỏi sự vận động của hàng hố như q trình bán
hàng hố thu được tiền, tiền để chờ mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu, tiền
chuẩn bị trả lương cho công nhân,…Khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đó được gửi
vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi thanh tốn: Đó là các khoản tiền gửi vào ngân hàng được sử
dụng để thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ và
các khoản chi khác. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng
trên hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng
lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên
thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai
là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng cịn có
thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản
nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào,
14



×