Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm môn tin: Vận dụng kiến thức môn Tin học, Toán học, Giáo dục công dân , Sinh học, Công nghệ, Vật lý kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để làm rõ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.43 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

MỤC LỤC

1

Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến

2

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

2

2. Nội dung

2

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

11

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

12

Phần I. Minh họa các bước tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề tích
hợp -, liên mơn với chủ đề : Vận dụng kiến thức mơn Tin học, Tốn học,


Giáo dục cơng dân, Sinh học, Công nghệ, Vật lý kết hợp với điều kiện
thực tiễn trong cuộc sống để làm rõ hơn các ứng dụng của Tin học trong
đời sống trong bài 8 "Những ứng dụng của Tin học" - Tin học 10 THPT.

13

1. Mục tiêu dạy học

13

2. Đối tượng dạy học của dự án

15

3. Ý nghĩa của dự án

15

4. Thiết bị dạy học, học liệu

16

5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học

17

6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

20


7. Các sản phẩm của học sinh

21

8. Đánh giá hiệu quả đạt được

21

PHẦN II: Minh họa các tổ chức hoạt động dạy học trên lớp dối với bài
8: ” Những ứng dụng của tin học – Tin học 10”

22

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

22

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

23

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

23

KẾT LUẬN

29

1



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến Trường THPT Nho Quan C
- Sở giáo dục và đào tạo Ninh Bình
Tơi tên là: Quách Thị Thanh Hải
Ngày, tháng, năm sinh: 25/03/1983
Đơn vị cơng tác: Tổ Tốn – Tin Trường THPT Nho Quan C
Chức vụ: Giáo viên
1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1.1. Tên sáng kiến:
Vận dụng kiến thức môn Tin học, Tốn học, Giáo dục cơng dân , Sinh học,
Cơng nghệ, Vật lý kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để làm rõ hơn các
ứng dụng của Tin học trong đời sống trong bài 8 "Những ứng dụng của Tin học" Tin học 10 - THPT.
1.2. Lĩnh vực áp dụng: Môn tin
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Giải pháp cũ thường làm - Giảng dạy môn Tin học theo cách truyền
thống
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì cho
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng việc chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho
người học; đồng thời chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Trên cơ sở
đó nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục, tạo ra những công dân mới trí tuệ, năng
động tiến kịp với xã hội hiện đại.

Điều đó đặt ra yêu cầu cho việc dạy học cần phải tăng cường nhiều hơn nữa
việc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học ở tất cả các môn học.
Mỗi giáo viên cần chủ động phải nghiên cứu và triển khai việc áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển cho học sinh các năng lực, bồi dưỡng các
phẩm chất cần thiết.
Tuy nhiên, thực trạng việc dạy học môn Tin học ở trường phổ thơng hiện nay
đang cịn là vấn đề cần tư duy về giải pháp. Sách giáo khoa và tài liệu phục vụ cho
việc dạy học bộ mơn đang cịn nhiều hạn chế. Tuy mơn Tin học được áp dụng cho tất

2


cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó thúc đẩy sự phát triển của các ngành khoa học,
công nghiệp, sự phát trển của xã hội hiện đại nhưng trong suy nghĩ nhiều năm qua của
phụ huynh và học sinh, môn Tin học là “môn phụ” không thi tốt nghiệp và Đại học nên
học sinh chỉ cần học một cách đối phó. Mặc dù là mơn thi học sinh giỏi nhưng học
sinh khơng muốn vào đội tuyển vì là mơn tư duy khó chỉ có những em thật sự đam mê
thì các em mới hăng say học tập tìm tịi. Chính vì vậy mà nhà trường và bản thân giáo
viên dạy bộ môn Tin học cũng chưa thật tâm huyết trong việc nghiên cứu để đổi mới
phương pháp và áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Đó là những hạn chế lớn trong
dạy học bộ môn Tin học ở trường THPT hiện nay.
Bài soạn truyền thống hay nói đúng hơn là giáo án cổ truyền mà chúng ta sử
dụng lâu nay được giáo viên chuẩn bị một cách kỹ lưỡng và đầy đủ chi tiết. Nội dung
của giáo án được giáo viên trích dẫn hay giảng giải từ nội dung và các đề mục tuân thủ
theo đúng chương trình của SGK, khi lên lớp giáo viên cứ việc tuân theo giáo án mà
thực hiện từ đầu đến kết thúc.
Thông thường giáo án cũ được giáo viên xây dựng theo cấu trúc của một giờ
học gồm các nội dung như sau:
- Kiểm tra bài cũ;
- Chuẩn bị tâm thế cho học sinh tiếp thu bài mới;

- Dạy bài mới;
- Cũng cố kiến thức hình thành ở học sinh;
- Hướng dẫn học sinh tiếp tục làm công việc ở nhà.
Cấu trúc một bài soạn theo phương pháp truyền thống ở trên cho thấy sự sắp
xếp một cách công thức, cứng nhắc, chi tiết, đầy đủ những việc làm của GV và HS
theo một trình tự nhất định.
* Các phương pháp GV thường sử dụng trong bài dạy là:
1.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
- Là phương pháp để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ
hiểu cho HS tiếp thu. Đối với HS qua nghe giảng giải nhanh chóng hiểu được vấn đề
và học được PP trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống. GV thường sử dụng PP
này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài học, thể hiện mối liên hệ
kiến thức trong một phần hoặc tồn bộ chương trình.
- Tuy nhiên, đây là phương pháp độc thoại, HS rơi vào tình trạng thụ động, phải
cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình dẫn
đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của GV.
1.2. Làm việc với sách giáo khoa
- Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo khơng khí sơi nổi trong
học tập và phát huy năng lực tư duy của HS.
- Nhược điểm: Kiến thức trong sách giáo khoa chỉ hạn chế trong lượng kiến
thức của môn học, chưa đề cập được hết tất cả các kiến thức, tình huống mà HS sẽ gặp
trong cuộc sống.
1.3. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp)

3


- Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) là phương pháp GV đặt ra những câu hỏi để
HS trả lời nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức
mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được

trong cuộc sống, nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa
những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự
kiểm tra việc lĩnh hội tri thức.
- Ưu điểm: Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng:
+ Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của HS, kích thích tính tích cực hoạt
động nhận thức của họ.
+ Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.
+ Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh, gọn, để kịp điều
chỉnh hoạt động của mình và của HS. Đồng thời qua đó HS cũng thu được tín hiệu
ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình. Đồng thời,
thơng qua đó, GV có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp và của từng HS.
- Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng
đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài HS,
khơng thu hút tồn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi
nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy lôgic,
tư duy sáng tạo của HS.
Mục đích của bài soạn này là làm sao truyền thụ được nội dung thông tin định
sẵn theo ý muốn chủ quan của GV. Để đạt được mục đích đó, GV sắp xếp một cách
lơgic kết cấu bài soạn sao cho thích hợp với nội dung cần truyền đạt. Nội dung cần
truyền đạt này chỉ căn cứ vào nội dung bài học trong SGK. Như vậy, lôgic của bài
soạn chỉ dựa vào SGK và lập luận của người trình bày mà khơng tính đến khả năng
tiếp nhận kiến thức của HS vốn là nhân vật trung tâm của hoạt động dạy - học.
Hiện nay, việc thực hiện chương trình và SGK mới đã góp phần tích cực vào
việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa HS. SGK đã được thiết kế
cho GV dễ dàng tổ chức các hoạt động học tập. Các tình huống có vấn đề, các câu hỏi
tìm tịi cũng được đặt ra, mặc dù chưa nhiều nhưng đã mang tính gợi ý giúp cho GV
định hướng phương pháp. Khi dự giờ một số GV, tôi thấy phương pháp chủ đạo của đa
số GV khi giảng dạy là nêu vấn đề, thuyết trình kết hợp với đàm thoại để làm rõ từng
vấn đề, cuối cùng là làm bài tập củng cố. Phương pháp dạy học trên về ưu điểm đã tạo

được sự hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học bằng cách nêu vấn đề. HS được GV
giảng giải kĩ lưỡng từng vấn đề cùng với một số câu hỏi phát vấn cũng phần nào phát
huy được tính tích cực của các em trong hoạt động học tập. HS nắm được một số kiến
thức cơ bản của bài. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng những phương pháp như đã nêu trên
thì cũng có những hạn chế nhất định như đối với PP thuyết trình, HS sẽ dễ rơi vào tình
trạng thụ động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và khơng có cơ hội trình bày ý kiến
riêng của mình dẫn đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của GV. Hay PP
làm việc với SGK thì kiến thức trong SGK chỉ hạn chế trong lượng kiến thức của môn
học, chưa đề cập được hết tất cả các kiến thức, tình huống mà HS sẽ gặp trong cuộc
sống. Đối với PP đàm thoại, nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh
hưởng đến kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một vài
HS, khơng thu hút tồn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi

4


hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy
lôgic, tư duy sáng tạo của HS.
Bên cạnh đó, việc dạy độc lập các mơn học có nội dung liên quan đến nhau sẽ
làm cho HS chưa thấy được sự liên hệ về nội dung giữa các môn học. Việc các em tiếp
cận nội dung độc lập giữa các môn mà khơng có sự liên hệ sẽ làm cho các em khơng
có cái nhìn tổng qt, sâu sắc về vấn đề mà tiếp thu một cách rời rạc, thiếu liên hệ.
Vậy để HS có cái nhìn sâu sắc về vấn đề, thấy được mối liên hệ giữa nội dung
các môn học với nhau, chúng ta hồn tồn có thể sử dụng thêm các phương pháp dạy
học khác.. Trong đó, vận dụng quan điểm dạy học tích hợp là một trong những đột phá
về đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính chủ động, tích cực cũng như sự
hứng thú đối với các môn học, giảm bớt sự căng thẳng cho HS theo định hướng phát
triển năng lực HS
* Ưu điểm:
Đối với cách dạy học truyền thống như trên thì mặt ưu điểm là giáo viên không

tốn nhiều thời gian và công sức trong việc soạn giáo án, không phải thiết kế nhiều hoạt
động học, không tốn kém về kinh phí, khơng phải làm đồ dùng thiết bị dạy học trực
quan. Bên cạnh đó học sinh cũng chỉ cần tích cực lắng nghe, trả lời các câu hỏi cả giáo
viên và ghi chép là đủ là được, các em không cần tìm kiếm các thơng tin trên các
phương tiện đại chúng hay trong sách báo. Song, rõ ràng với cách thức như vậy thì học
sinh sẽ thụ động trong học tập, không rèn luyện được kĩ năng cần thiết và cũng khơng
có “sân” để phát triển năng lực của mình.
* Nhược điểm:
Cũng do vậy, đối với học sinh tính hợp tác, hỗ trợ nhau, trách nhiệm, kỉ luật
trong mối quan hệ với tập thể, với bản thân hầu như không được thực hiện. Đồng thời,
khơng khí lớp học, tiết học không sinh động, không vui tươi, không hào hứng, kém
hiệu quả, các em không được trao đổi bàn luận, thể hiện quan điểm cá nhân mình; các
thầy cơ giáo và các bậc phụ huynh cũng không phát hiện được những năng lực nổi trội
của các em.
Trước đây, khi dạy học sinh bài ”Những ứng dụng của tin học, vì chưa chú ý
vận dụng kết hợp kiến thức của các môn học, ngành học khác nên bản thân tôi cũng
như không ít đồng nghiệp mới giúp học sinh nắm được:
- Giới thiệu một cách tổng thể các ứng dụng đa dạng của tin học trong các lĩnh
vực khác nhau của xã hội.
- Từ đó nhấn mạnh lại cho học sinh thấy tầm quan trọng của môn học và sự cần
thiết phải có những kiến thức cơ bản, phổ thơng về tin học.
* Hạn chế của bài học là qua bài học chúng tôi chưa giúp học sinh:
- Biết vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc
sống, trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này.
- Biết tích hợp những kiến thức về Tin học,Vật lí, Giáo dục cơng dân, Sinh học,
Tốn học,... kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn
đề mang tính phức hợp.
- Hình thành kĩ năng làm việc nhóm, tính tự giác, chủ động, tính kỉ luật trong
cơng việc được giao, sự tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể.


5


2.2. Giải pháp mới cải tiến - Đổi mới tổ chức dạy học môn Tin học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
- Mô tả bản chất của giải pháp mới:
Giáo án dạy học tích hợp đối với một bài học cụ thể là một thử nghiệm
nhằm đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng lí luận dạy học hiện đại vào thực
tiễn dạy học bộ môn Tin học, điều này xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu giáo dục,
đào tạo của bộ môn và xu thế phát triển của thời đại: Hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả hơn; kích thích hứng thú học tập, rèn
luyện tư duy sáng tạo...
Sự hợp nhất, liên kết giữa các phân môn, giữa các mơn có liên quan tạo thành
một thể thống nhất là một xu hướng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại,
hình thành cho học sinh thói quen tư duy tổng hợp, tư duy liên kết, thói quen nghiên
cứu khoa học trong liên kết đó, vận dụng vào thực tiễn ở những mức độ khác nhau, rèn
luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Giáo án dạy học góp phần gắn lí
thuyết với thực hành, kiến thức với thực tế cuộc sống, tư duy với hành động.
Qua thực tế dạy học, tôi thấy rằng việc kết nối kiến thức giữa các môn học để
giải quyết một vấn đề nào đó là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó khơng chỉ địi hỏi
GV giảng dạy bộ mơn nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ mơn mình giảng dạy mà
cần phải trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các tình
huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng việc hiểu và làm đúng quá trình tích
hợp sẽ giúp nâng cao năng lực của người học, đào tạo những người có đầy đủ phẩm
chất, năng lực vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng
tri thức tồn diện, hài hịa và hợp lý trong giải quyết các tình huống khác nhau trong
cuộc sống hiện đại và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc
các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Đồng thời dạy học tích hợp,
liên mơn giúp hình thành và phát triển ở HS các năng lực cần thiết của một người lao

động trong tương lai như: NL tự học; NL giải quyết vấn đề; NL sáng tạo; NL hợp tác;
NL giao tiếp; NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông….
Giúp cho giờ học trở nên sinh động hơn, vì khơng chỉ có GV là người trình bày
mà HS cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực
của HS.
Góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở HS, tạo cho HS một thói quen
trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy
chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo.
Giúp HS hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học do việc dạy
học tích hợp liên mơn có tính thực tiễn.
Làm cho q trình học tập có ý nghĩa: bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này, hòa nhập
thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
Dạy cho HS sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: thay vì tham nhồi nhét
cho HS nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho HS
vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc
sống sau này làm công dân, làm người lao động, có năng lực sống tự lập.

6


Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học: trong q trình học tập, HS có
thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học
nhưng phải biết đặt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống, trong
phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thơng tin càng đa
dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự
làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu
với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: cái cốt yếu là những năng lực cơ
bản cần cho HS vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc

đặt cơ sở khơng thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
Sau đây, tôi xin đề xuất một phương án như sau:
Vận dụng kiến thức mơn Tin học, Tốn học, Giáo dục cơng dân , Sinh học,
Công nghệ, Vật lý kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để làm rõ hơn các
ứng dụng của Tin học trong đời sống trong bài 8 "Những ứng dụng của Tin học" Tin học 10 - THPT.
- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp:
Từ bao đời nay, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù muốn hay không vẫn không
ngừng hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên hay giải quyết các vấn đề xã hội.
Điều cần nói là xã hội lồi người hiện đã phát triển đến trình độ cao, với sự xuất hiện
của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức, con người không thể tiếp tục hợp tác một
cách rời rạc và nhiều khi là do tình thế thúc ép như trước nữa. Ngày nay, hợp tác
không chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí lực để hoàn thành những mục tiêu
chung, mà quan trọng hơn do mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đang ngày càng phụ thuộc
vào nhau hơn bao giờ hết. Vì vậy nhu cầu hợp tác đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân
và cộng đồng. Cự tuyệt hợp tác hoặc thiếu khả năng hợp tác đồng nghĩa với trì trệ và
kém phát triển. Cuộc sống mới đòi hỏi phải nhận thức lại vai trò và khả năng hợp tác
như là một giải pháp chủ yếu để nhân loại chung sống và phát triển. Đặc biệt, trong bối
cảnh tồn cầu hóa hiện nay, việc hợp tác với nhau trên phạm vi vĩ mô giữa các quốc
gia lại càng trở nên cấp thiết vì sự phát triển chung của nhân loại, chứ không đơn thuần
dừng lại ở sự hợp tác giữa các cá nhân, cộng đồng ở phạm vi nhỏ, hẹp.

Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh cần học tập
và vận dụng các kiến thức liên môn.
Môn học

Công nghệ 11

Bài liên quan đến
chủ đề tích hợp


Năng lực cần có

- Biết vẽ các chi
tiết kỹ thuật hỗ trợ
Bài 12: Bản vẽ xây quá trình học mơn
Cơng nghệ
dựng.

Ghi chú
- Ngồi ra sử dụng thành
thạo powerpoint.
- Thu thập thơng tin từ
internet
- Sử dụng tốt phần mềm
vẽ hình

Tin học 12

BTTH 5. Liên kết - Vận dụng những Sử dụng phần mềm
giữa các bảng.
bài tốn quản lí Microsoft Access để tạo

7


thực tế để tạo
bảng, liên kết
bảng và liên kết bảng.
bảng, xử lí thơng
tin trên bảng.


Vật lý 10

Tin học 10

Cơng dân 11

Phát hiện, giải
thích được hiện
tượng tên lửa được
phóng lên vũ trụ

Con người cần có sự hỗ
trợ của hệ thống máy
tính để điều khiển tên
lửa đi đúng quỹ đạo

Khả năng tìm
Bài 22: Một số dịch kiếm thông tin,
vụ cơ bản của trao đổi thông tin
Internet.
trên mạng qua thư
điện tử

- Khai thác tư liệu trên
Internet

Bài 13: Chính sách
giáo dục và đào tạo,
khoa học và cơng

nghệ, văn hóa.

- Phát huy kĩ năng
soạn thảo, in ấn
lưu trữ thông tin
vận dụng xây
Bài THNK: Ninh dựng và phát triển
Bình, Tiềm năng – nền văn hóa đậm
cơ hội đầu tư và đà bản sắc dân tộc.
phát triển.

- Ngoài ra sử dụng thành
thạo powerpoint.

Bài 21: Thực hành
đo một số chỉ tiêu
sinh lý ở người.

- Biết một số thiết
bị đo chỉ tiêu sinh
lí ở người được hỗ
trợ bởi các phần
mềm thuộc lĩnh
vực trí tuệ nhân
tạo.

- Kĩ năng đếm nhịp tim,
đo huyết áp, thân nhiệt
người.


Bài 5 “Khảo sát sự
biến thiên và vẽ đồ
thị của hàm số”

- Sử dụng các
phần mềm hỗ trợ
giáo dục: vẽ đồ thị
hàm số.

- Kỹ năng tìm kiếm
thông tin trên Internet và
khả năng sử dụng phần
mềm hỗ trợ học tập các
mơn học khác

Bài 29: Thấu kính
mỏng (mục 2)

- Kỹ năng sử dụng
phần mềm mơ
phỏng thí nghiệm
ảo mơn vật lý
(CROCODILE
PHYSICS)

Kỹ năng tìm kiếm thơng
tin trên Internet và khả
năng sử dụng phần mềm
hỗ trợ học tập các môn
học khác


Bài 23. Động lượng,
định luật bảo tồn
động lượng

Sinh học 11

Tốn 12

Lý 11

- Thiết kế trình chiếu
Powerpoint

- Khai thác tư liệu trên
Internet

8


Với việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học kết hợp với các phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, bài dạy sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
Những nội dung dạy học trong từng bộ môn mà cần phải sử dụng các kiến thức
của các môn học khác để giải quyết sẽ kích thích sự hứng thú, chủ động của các em,
đặc biệt là các em có năng khiếu, sự am hiểu về những mơn học đó.
Học sinh sẽ là người chủ động tìm ra kiến thức, giáo viên chỉ là người hỗ trợ,
hướng dẫn các em.
Khi vận dụng các kiến thức liên môn kết hợp với các phương pháp dạy học

tích cực, các em sẽ được tự thể hiện mình, phát triển năng lực làm việc nhóm.

Người học được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, phải biết vận
dụng linh hoạt kiến thức phức hợp của các môn học để giải quyết.
So sánh tính mới của giải pháp mới với giải pháp cũ
Dạy học truyền thống
- Lấy người thầy làm trung tâm.

Dạy học tích hợp liên mơn
- Lấy người học làm trung tâm

- Là q trình chuyển tải thơng tin một - GV giao nhiệm vụ cho HS, HS sẵn
chiều từ thầy sang trò
sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ. HS
- HS thụ động tiếp thu kiến thức, không phải huy động kiến thức từ nhiều mơn
học để giải quyết.
có sự phản biện
- Giờ dạy dễ đơn điệu, nhàm chán, căng - GV là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi
ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm
thẳng,
kiếm, khám phá những tri thức mới theo
- Ít chú ý đến kĩ năng thực hành của kiểu tranh luận theo nhóm.
người học, kiến thức thiên về lí luận.
- Chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng
giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng
rèn luyện và tự học

- Đối với dạy học có vận dụng quan điểm tích hợp, liên mơn thì người học đóng
vai trị là trung tâm: Người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên
cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học khơng chỉ được đặt
trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào
tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động rồi từ đó tự mình tìm ra cái

chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho
bản thân.
Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể hiện mình,
phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc theo nhóm
này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các thành viên trong
nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
Sự hợp tác giữa người học với người học là hết sức quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại
lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính tự chủ, chủ động nỗ lực
tìm kiếm kiến thức của người học. Cịn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm

9


kiếm kiến thức bằng hành động của chính mình. Người dạy phải dạy cái mà người học
cần chứ không phải dạy cái mà người dạy có.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh sẵn sàng nhận và thực hiện
nhiệm vụ: Học sinh phải huy động kiến thức từ nhiều môn học để giải quyết. Giáo
viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Nhiệm vụ giao cho học sinh
có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: giải thích một sự kiện/ hiện
tượng trong tự nhiên hay xã hội; giải quyết một tình huống trong học tập hay trong
thực tiễn; tiến hành một thí nghiệm mở đầu … Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ.
Từ nhiệm vụ cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh
nhu cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tịi, xây dựng
được; diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. Lúc này, vấn đề đối với HS xuất hiện, dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, vấn đề đó được chính thức diễn đạt.
Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng, học sinh không thể giải quyết trọn vẹn
với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức mới để vận dụng vào quá
trình giải quyết vấn đề.

- Giáo viên là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học
tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận theo nhóm: Sau khi đã
phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt qua khó khăn, tìm các
giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của
giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp theo suy nghĩ của học sinh. Thông
qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh xác định được các
giải pháp khả thi, bao gồm cả việc học kiến thức mới phục vụ cho việc giải quyết vấn
đề đặt ra, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn đề đó. Trong
quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học sinh diễn đạt, trao đổi
với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hoàn thiện
tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến thức mới nhằm giải quyết vấn đề,
giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu
kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/ sắp xếp kiến thức cũ
và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ cơng thức
mới… Trong q trình đó, học sinh cần phải học lí thuyết hoặc/ và thiết kế phương án
thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra
kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết được câu
hỏi/ vấn đề đặt ra.
- Chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi
trọng rèn luyện và tự học: Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình
nhận thức khoa học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ
năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc sống
hàng ngày; tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức thơng qua các nguồn tư liệu, học liệu
khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn
cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác
nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm cận dần đến định hướng tìm tịi sáng tạo, nghĩa
là giáo viên chỉ đưa ra cho học sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tịi, huy
động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết

nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự xác

10


định hành động thích hợp trong những tình huống khơng phải là quen thuộc đối với
học sinh.
3. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
Đánh giá chung :
Với quan điểm đổi mới trong giảng dạy môn Tin học Dạy học tích hợp liên mơn
giúp các em nắm được bài học một cách sâu sắc và tổng quát hơn, có thể vận dụng
kiến thức tổng hợp từ các mơn học vào giải quyết tình huống gặp phải trong thực tiễn
đó là: "Những ứng dụng của tin học" tơi nhận thấy hiệu quả rất đáng ghi nhận. Đại đa
số học sinh đều hứng thú với cách thức học tập mới. Các em chủ động thực hiện các
nhiệm vụ được chuyển giao, bởi được thể hiện các năng lực của mình. Giờ học trên
lớp thân thiện.
3.1. Hiệu quả kinh tế :

- Dạy học tích hợp, liên mơn có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT,
THCS và Tiểu học. Nó khơng địi hỏi đầu tư nhiều về kinh tế, bởi GV chủ động
tìm hiểu tư liệu (thơng qua mạng Internet), sử dụng các phương tiện dạy học
hiện có của nhà trường hoặc GV tự làm.
- Dạy học tích hợp liên mơn có thể vận dụng được trong các điều kiện
khác nhau mà ít phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
3.2. Hiệu quả xã hội
- Việc kết hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong
một mơn học là việc làm cần thiết. Điều đó địi hỏi người GV bộ mơn khơng chỉ nắm
chắc mơn mình dạy mà cịn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để
tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

- Thứ nhất : Góp phần bồi dưỡng nhận thức mới về giá trị của mơn Tin học, tạo
hứng thú, khơng khí học tập tích cực trong mỗi giờ học mỗi hoạt động học; nhằm giúp
học sinh dành nhiều thời gian hơn, tích cực tìm hiểu thông tin phục vụ bài học, học
sinh hiểu bài, nắm chắc kiến thức và ghi nhớ lâu hơn cách học truyền thống.
- Thứ hai : Qua hoạt động học tập báo cáo của các nhóm HS biết vận dụng
sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, tạo cơ hội để
các em phát triển và phát hiện năng lực bản thân.
- Thứ ba : Gần gũi gắn với đời sống: Học sinh không chỉ tìm hiểu kiến thức
trong sách vở mà cịn tìm hiểu thông tin trong đời sống thực tế nên kiến thức các
em thu được khơng chỉ đóng khung rập khn mà là thông tin mở.
- Thứ tư : Học sinh học được cách tổ chức các hoạt động, hình thành được
năng lực giải quyết vấn đề, sắp xếp thời gian học để hoàn thành nhiệm vụ. Học
sinh tự tin, năng động hơn trong cuộc sống, có bản lĩnh khi tham gia các hoạt
động xã hội.
- Thứ năm : Phát huy được năng lực vận dụng kiến thức liên mơn, tích hợp kiến
thức Tin học, Sinh học, vật lí, Cơng nghệ, Tốn học, Giáo dục công dân, ...kết hợp tri
thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề mang tính tích hợp.

11


Để góp phần xác định những hiệu quả trên tơi đã tiến hành thực hiện phiếu
khảo sát giữa các nhóm với nhau. Tôi xin được minh chứng cụ thể (Trong phần phụ
lục)
4. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
4.1. Điều kiện áp dụng :
Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật hiện
nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Muốn vậy, các em phải hứng thú say
mê trong học tập. Để làm được điều đó, bản thân giáo viên phải kích thích năng lực tư

duy sáng tạo của học sinh qua các bài học bằng các phương pháp mới.
4.2. Khả năng áp dụng :
Với cách thức đổi mới tổ chức dạy học như trong sáng kiến, tơi nhận thấy có
thể áp dụng được ở hầu hết các bài. Tuy nhiên để đảm bảo tính hiệu quả địi hịi người
giáo viên phải hết sức nỗ lực trong khâu thiết kế bài học và lựa chọn các phương pháp
và kĩ thuật dạy học phù hợp. Trên cơ sở đó chủ động chuyển giao các nhiệm vụ học
tập cho học sinh.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Nho Quan, ngày 05 tháng 05 năm 2017
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Quách Thị Thanh Hải

12


PHỤ LỤC
PHẦN I : Minh họa các bước tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp -, liên
môn với chủ đề : Vận dụng kiến thức môn Tin học, Tốn học, Giáo dục cơng dân, Sinh
học, Cơng nghệ, Vật lý kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để làm rõ hơn
các ứng dụng của Tin học trong đời sống trong bài 8 "Những ứng dụng của Tin học"
- Tin học 10 - THPT.
1. Mục tiêu dạy học
a. Kiến thức
Dạy xong bài này, giáo viên cần làm cho học sinh:
-


Biết được ứng dụng của tin học trong việc thiết kế các bản vẽ chi tiết

kĩ thuật.
-

Biết được ứng dụng của tin học trong hỗ trợ quản lí, tự động hóa và

điều khiển.
-

Biết được ứng dụng của tin học trong truyền thông, soạn thảo, in ấn,

Lưu trữ văn phịng.
-

Biết được ứng dụng tin học trong trí tuệ nhân tạo, giải trí.

-

Biết một số phần mềm và trang web hỗ trợ giáo dục.

b. Kĩ năng
-

Biết sử dụng một số phần mềm trong thiết kế các bản vẽ chi tiết kĩ thuật.

-

Biết sử dụng một số phần mềm hỗ trợ trong giáo dục.


-

Biết sử dụng một số phần mềm giải trí.

-

Ngồi ra dự án cịn góp phần hình thành cho học sinh các kỹ năng:

-

Thu thập thông tin và xử lý thơng tin

-

Tìm kiếm thơng tin trên Internet

-

Làm việc theo nhóm

-

Viết và trình bày báo cáo trước đám đông

13


-


Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

c. Thái độ
-

Tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong tìm kiếm tri thức

-

Hợp tác trong trao đổi, thảo luận nhóm.

-

Học sinh khi thể hiện sản phẩm dự án học tập phát triển năng lực sáng

tạo, thể hiện ở các giải pháp để trình bày sản phẩm.
-

Say mê với các ứng dụng của Tin học trong các ngành khoa học khác và

trong thực tiễn cuộc sống.
d. Định hướng năng lực hình thành
-

Năng lực hợp tác.

-

Năng lực tự học, tự nghiên cứu.


-

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

-

Năng lực tư duy sáng tạo

-

Năng lực giải quyết vấn đề

-

Năng lực quan sát

-

Năng lực tìm mối liên hệ
* Năng lực sử dụng kiến thức liên môn

Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh cần học tập
và vận dụng các kiến thức liên môn.
Môn học

Công nghệ 11

Bài liên quan đến
chủ đề tích hợp


Năng lực cần có

- Biết vẽ các chi
tiết kỹ thuật hỗ trợ
Bài 12: Bản vẽ xây q trình học mơn
Cơng nghệ
dựng.

Ghi chú
- Ngồi ra sử dụng thành
thạo powerpoint.
- Thu thập thông tin từ
internet
- Sử dụng tốt phần mềm
vẽ hình

Tin học 12

Vật lý 10

- Vận dụng những
bài tốn quản lí
Sử dụng phần mềm
BTTH 5. Liên kết thực tế để tạo
Microsoft Access để tạo
giữa các bảng.
bảng, liên kết
bảng và liên kết bảng.
bảng, xử lí thơng
tin trên bảng.

Bài 23. Động lượng,
định luật bảo tồn
động lượng

Phát hiện, giải
thích được hiện
tượng tên lửa được
phóng lên vũ trụ

Con người cần có sự hỗ
trợ của hệ thống máy
tính để điều khiển tên
lửa đi đúng quỹ đạo

14


Tin học 10

Cơng dân 11

Khả năng tìm
Bài 22: Một số dịch kiếm thông tin,
vụ cơ bản của trao đổi thông tin
Internet.
trên mạng qua thư
điện tử

- Khai thác tư liệu trên
Internet


Bài 13: Chính sách
giáo dục và đào tạo,
khoa học và cơng
nghệ, văn hóa.

- Phát huy kĩ năng
soạn thảo, in ấn
lưu trữ thơng tin
vận dụng xây
Bài THNK: Ninh dựng và phát triển
Bình, Tiềm năng – nền văn hóa đậm
cơ hội đầu tư và đà bản sắc dân tộc.
phát triển.

- Ngoài ra sử dụng thành
thạo powerpoint.

Bài 21: Thực hành
đo một số chỉ tiêu
sinh lý ở người.

- Biết một số thiết
bị đo chỉ tiêu sinh
lí ở người được hỗ
trợ bởi các phần
mềm thuộc lĩnh
vực trí tuệ nhân
tạo.


- Kĩ năng đếm nhịp tim,
đo huyết áp, thân nhiệt
người.

Bài 5 “Khảo sát sự
biến thiên và vẽ đồ
thị của hàm số”

- Sử dụng các
phần mềm hỗ trợ
giáo dục: vẽ đồ thị
hàm số.

- Kỹ năng tìm kiếm
thơng tin trên Internet và
khả năng sử dụng phần
mềm hỗ trợ học tập các
mơn học khác

Bài 29: Thấu kính
mỏng (mục 2)

- Kỹ năng sử dụng
phần mềm mơ
phỏng thí nghiệm
ảo mơn vật lý
(CROCODILE
PHYSICS)

Kỹ năng tìm kiếm thơng

tin trên Internet và khả
năng sử dụng phần mềm
hỗ trợ học tập các mơn
học khác

Sinh học 11

Tốn 12

Lý 11

- Thiết kế trình chiếu
Powerpoint

- Khai thác tư liệu trên
Internet

Như vậy, học sinh được rèn luyện vận dụng những kiến thức liên môn ở trên để
giải quyết các vấn đề thực tiễn của dự án.
e. Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường ứng dụng hiệu quả
công nghệ thông tin trong dạy học.
f. Giáo viên muốn có được cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên
trong các tổ nhóm chun mơn.
2. Đối tượng dạy học của dự án
- Số lượng: 38

15



- Lớp 10 A
- Khối: 10
* Đặc điểm:
- Thuận lợi: Đây là lớp theo học chương trình cơ bản. Năng lực học sinh đồng
đều, chủ yếu là học sinh khá giỏi các em ngoan, có ý thức.
- Khó khăn: Vì đây là môn mà phụ huynh và học sinh đều coi là môn phụ nên sự
say mê môn Tin học cịn hạn chế rất nhiều. Các em đều ở nơng thơn nên chưa có điều
kiện tiếp cận với cơng nghệ thông tin và các ứng dụng mới của khoa học cơng nghệ
nên việc liên hệ thực tiễn cịn gặp nhiều khó khăn.
3. Ý nghĩa của dự án
3.1. Ý nghĩa của bài học đối với thực tiễn dạy học
- Môn Tin học là một môn học liên quan mật thiết đến đời sống con người, đến
sự phát triển của xã hội nhưng thực tế dạy học ở trường THPT nhìn chung mới chỉ tập
trung rèn luyện cho HS vận dụng các tri thức Tin học vào thực tiễn một cách đơn giản
nhất. Các bài học vẫn mang tính chất đặc thù của bộ môn nên rất trừu tượng đối với
học sinh.
- Dạy học tích hợp liên mơn giúp các em nắm được bài học một cách sâu sắc và
tổng quát hơn, có thể vận dụng kiến thức tổng hợp từ các mơn học vào giải quyết tình
huống gặp phải trong thực tiễn đó là: "Những ứng dụng của tin học"
3.2. Ý nghĩa của bài học đối với thực tiễn đời sống
Thông qua việc thực hiện dự án học tập của mình sẽ giúp phát triển những năng
lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn của
việc học các môn học. Các em nâng cao năng lực của mình, có phẩm chất và năng lực
để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Giúp học sinh học tập thông minh và
vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức tồn
diện, hài hịa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong
cuộc sống hiện đại.
4. Thiết bị dạy học, học liệu
Giáo viên:
-


Sử dụng giáo án điện tử.

-

Đồ dùng dạy học: Dùng phiếu học tập, phiếu đánh giá kết quả dự án

nhóm của học sinh, máy chiếu, máy tính, máy ảnh.
-

Tài liệu sử dụng:
 Sách giáo khoa, sách giáo viên Tin học 10.
 Tham khảo và khai thác tài liệu qua mạng Internet.

Học sinh:
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án,
phiếu nhìn lại quá trình thực hiện dự án, phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh,
các nhóm chuẩn bị bài báo cáo bằng Power Point.

16


- SGK Tin học 10, Tin học 12, Đại số và giải tích 12, Vật lí 10, Vật lý 11,
Cơng nghệ 11, Sinh học 11, Công dân 11 và sưu tầm tài liệu có liên quan đến nội dung
của dự án.
- Máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh.
Các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phần mềm Microsoft Word.
- Phần mềm Microsoft Power Point.
- Phần mềm Microsoft Access.

- Phần mềm Autocad.
- Phần mềm CROCODILE PHYSICS.
- Phần mềm GraphPlotter.
- Nguồn Internet: Baigiang.violet.vn; google.com.vn
5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
-

Phương pháp dạy hoc:
+ Quan sát + đàm thoại, nêu vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dạy học theo dự án.

-

Thời lượng dự kiến:
+ 1 tiết trên lớp và 2 tuần làm việc nhóm học sinh ở nhà.

-

Tiến trình dạy học:
 Triển khai thực hiện dự án (2 tuần)

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi
nhóm chuẩn bị 2 chủ đề:
- Các nhóm xây dựng kế hoạch.
Nhóm 1: Chuẩn bị nội dung:

- Thực hiện dự án: thu thập thông tin dưới nhiều
“Giải các bài tốn khoa học kỹ hình thức và viết báo cáo.
thuật” – sử dụng phần mềm - Trao đổi với giáo viên về những khó khăn
Autocad.
trong quá trình thực hiện dự án qua điện thoại,
“Hỗ trợ quản lí” – sử dụng phần email.
mềm Microsoft Access.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm.
GV: gợi ý hs xem nội dung
-

Bài 12: Bản vẽ xây dựng, của
môn công nghệ lớp 12

1. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí nhóm
BTTH 5. Liên kết giữa các
2. Lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục
bảng, môn tin học 12
tiêu dự án, đưa ra câu hỏi định hướng cho các
Nhóm 2: Chuẩn bị nội dung:
nhóm thực hiện dự án nhỏ.
-

17


“Tự động hóa và điều khiển”
“Truyền thơng”
GV: gợi ý hs về xem nội dung


- Giáo viên đưa bảng tiêu chí đánh giá kết quả
học tập theo dự án của các nhóm, bảng đánh giá
mức độ tham gia hoạt động của các thành viên
trong nhóm.

-

Bài 23: Động lượng, định luật - Các nhóm học sinh phân cơng nhiệm vụ, trao
bảo tồn động lượng, môn vật đổi cách thực hiện, thời gian hồn thành,.... theo
lí 10
Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường
- Bài 22: Một số dịch vụ cơ bản xuyên.
của Internet, môn tin học 10
3. Giáo viên hướng dẫn các nhóm tự bố trí thời
gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ. Biên bản
Nhóm 3: Chuẩn bị nội dung
thảo luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ
“Soạn thảo, in ấn, lưu trữ văn theo dõi dự án.
phịng” – sử dụng phần mềm
Microsoft Word.
“Trí tuệ nhân tạo”
GV: gợi ý hs về nhà chuẩn bị nội
dung
Bài 13: Chính sách giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hóa.
-

Bài THNK: Ninh Bình, Tiềm
năng – cơ hội đầu tư và phát

triển, môn giáo dục công dân
11

-

Bài 21: Thực hành đo một số
chỉ tiêu sinh lý ở người, môn
sinh học 11

Nhóm 4: Chuẩn bị nội dung:
“Giáo dục” - Sử dụng phần mềm
crocodile physics và phần mềm
GraphPlotter.
“Giải trí”
GV: gợi ý hs chuẩn bị nội dung
-

Bài 29: Thấu kính mỏng (mục
2), vật lí 11

- Bài 5 “Khảo sát sự biến thiên
và vẽ đồ thị của hàm số”
GV: Theo dõi học sinh thực hiện,
hướng dẫn dẫn học sinh, kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh
các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu cần)

18



 Kế hoạch thực hiện các cơng việc
Thời gian
Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập tài
liệu
Tổng hợp kết quả thu được
Phân tích và xử lí thơng tin

Tuần 1

Tuần 2

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

2-3

4-5

6-7


2-3

4-5

6-7

x
x
x

Viết báo cáo

x

Thảo luận để hồn thiện

x

Trình bày sản phẩm

x

 Tiết dạy:

Các bước

Nội dung thực hiện

Bước 1: Ổn định lớp


- Giáo viên kiểm tra sĩ số.

Bước 2: Kiểm tra bài cũ.

- Kiểm tra trong quá trình học bài mới

Bước 3: Nội dung bài mới

- Giới thiệu về ứng dụng chung của tin học có mặt trong
hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay.

Bước 4: Tổ chức cho các
- Các nhóm cử đại diện lên báo cáo sản phẩm dự án của
nhóm báo cáo và phát vấn, nhóm mình.
thời gian mỗi nhóm 7 phút. - Trả lời các câu hỏi do nhóm khác và giáo viên phát
vấn.
- Lắng nghe các nhóm khác báo cáo và đưa ra các câu
hỏi phát vấn.
Bước 5: Tổng hợp và đánh - Nhận xét về sản phẩm dự án của nhóm mình và các
giá kết quả học tập theo dự nhóm khác.
án.
- Học sinh đánh giá q trình thực hiện dự án của nhóm
Giáo viên lắng nghe các mình và các nhóm khác theo phiếu đánh giá.
nhóm báo cáo, nhận xét
vào phiếu.

19



Bước 6: Củng cố, dặn dò,
giao bài tập về nhà cho các
nhóm
Hoạt động 1: Hoạt động ngoại khóa (2 buổi)
- Giáo viên cho học sinh lên phòng máy thực hành, trao đổi, thảo luận nhóm
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết báo cáo kết quả thu hoạch được sau buổi
ngoại khóa làm rõ các nội dung theo bộ câu hỏi đã định hướng từ tiết 1.
Hoạt động 2: Củng cố, nhận xét và rút kinh nghiệm sơ bộ
- Giáo viên tóm tắt nội dung bài học và đưa ra nhận xét sơ bộ.
- Giáo viên rút kinh nghiệm dựa trên toàn bộ hồ sơ dự án bao gồm: Sổ
theo dõi dự án, các phiếu đánh giá chéo các nhóm, phiếu đánh giá cá nhân và các đánh
giá trong quá trình học sinh thực hiện dự án .... để chuẩn bị cho các dự án tiếp theo.
Hoạt động 3 : Giao bài tập về nhà cho học sinh. (1 phút)
- Hoàn thiện các sản phẩm và nộp lại cho giáo viên
- Chuẩn bị nội dung của bài tập thực hành (SGK/63- 64)
6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
-

Cách thức kiểm tra:
+ Kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của học sinh.
+ Học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút (Công việc này được tiến

hành sau một tuần, khoảng 15 phút trước bài học mới).
-

Tiêu chí kiểm tra, đánh giá: Học sinh phải nắm vững kiến thức về

những ứng dụng của tin học trong cuộc sống hằng ngày để trả lời các câu hỏi và làm
các bài dự án mà giáo viên đưa ra một cách thành thạo.
-


Kết quả cụ thể:

a. Ưu điểm:
- Nhiều học sinh nhớ lại được kiến thức đã học trong mơn Tốn học,
Cơng nghệ, Vật lý, Giáo dục cơng dân, Sinh học, Tin học và kiến thức đã tìm hiểu
trong thực tế để vận dụng vào bài 8 “ Những ứng dụng của Tin học”
- Nhiều nhóm học sinh đã trả lời được các câu hỏi và bài tập có tính thực
tiễn cao.
- Học sinh biết sử dụng phần mềm tin học Power Point xây dựng bài
thuyết trình.
b. Nhược điểm:
-

Vẫn cịn một số ít học sinh lúng túng khi vận dụng kiến thức để trả lời

câu hỏi vận dụng thực tế.
 Sau khi cho 38 học sinh làm bài kiểm tra 15 phút rồi chấm lấy điểm. Kết
quả kiểm tra như sau:

20


Số lượng
Tỉ lệ %

Loại Giỏi

Loại Khá


Loại Trung
bình

Loại Yếu

Loại Kém

20

14

4

0

0

52,6

36,8

10,6

0

0

7. Các sản phẩm của học sinh
 Các sản phẩm của học sinh các nhóm:
-


Sản phẩm 1: Power Point trình bày kết quả các dự án của các nhóm.

-

Sản phẩm 2: Sổ theo dõi dự án.

-

Sản phẩm 3: Ảnh chụp minh họa hoạt động của các nhóm đã thực

hiện trong suốt quá trình hồn thành sản phẩm của dự án.
-

Sản phẩm 4: Phiếu nhìn lại quá trình thực hiện dự án.

-

Sản phẩm 5: Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh.

Sau khi dạy xong bài “Những ứng dụng của tin học” đa số học sinh đã biết
vận dụng những kiến thức về tin học để giải quyết vấn đề, tương đối đáp ứng được yêu
cầu của bộ môn.
8. Đánh giá hiệu quả đạt được
Trong suốt quá trình thực hiện cho đến khi hoàn thành dự án học tập của học
sinh, chúng tôi nhận thấy:
-

HS rất hứng thú tự lực, chủ động trong suy nghĩ, thảo luận và tìm hiểu các
kiến thức, các thông tin liên quan đến dự án.


-

HS biết tự phân cơng cơng việc trong nhóm. Hầu hết các HS đều hào

hứng, tự giác khi nhận nhiệm vụ của mình, tự giác thực hiện các cơng việc được giao,
bao gồm: thu thập thơng tin từ sách, internet, xử lí thông tin và làm bài báo cáo mà
không cần giáo viên phải nhắc nhở.
-

Học sinh biết vận dụng sáng tạo kiến thức của nhiều mơn học (Tin học,

Tốn học, Sinh học, Vật lí, Cơng nghệ, Giáo dục cơng dân) để giải quyết nhiệm vụ
mang tính thực tiễn.
Ý tưởng tích hợp nội dung: ‘Những ứng dụng của tin học’ trong các mơn học
như Tốn, lí, cơng nghệ, cơng dân, sinh học, tin học ... bước đầu đã thu kết quả khi các
em có thể biết vận dụng kiến thức của mình vào giải quyết được các bài toán đơn giản.

21


PHẦN II: Minh họa các tổ chức hoạt động dạy học trên lớp dối với bài 8: ” Những
ứng dụng của tin học – Tin học 10”
Tiết 20 – Bài 8: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua bài học này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức:
- Giới thiệu một cách tổng thể các ứng dụng đa dạng của tin học trong các
lĩnh vực khác nhau của xã hội.
- Nhấn mạnh lại cho học sinh thấy tầm quan trọng của môn học và sự cần thiết

phải có những kiến thức cơ bản, phổ thơng về tin học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm, liên hệ thực tế và xử lí thơng tin .
- Kĩ năng vận dụng kiến thức tin học trong tiết 20 – Bài 8: “Những ứng
dụng của tin học” để áp dụng học tập các mơn khác như: Tốn học, Vật lý, Cơng
nghệ, Giáo dục cơng dân, Sinh học…
3. Tình cảm, thái độ:
- Rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch và tạo cơ sở cho các em
u thích mơn tin học.
- Đồng thời trong chương này học sinh cần kết hợp kiến thức của các môn học
như: Tin học, Sinh học, Vật lý, Tốn học, Giáo dục cơng dân ... để giải quyết vấn đề về
tin học được ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống như thế nào.
4. Phương pháp dạy học chính:
+ Quan sát + đàm thoại, nêu vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dạy học theo dự án.
5. Định hướng phát trển năng lực:
-

Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo , giao tiếp, hợp tác,…

-

Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp, nhận xét, thống kê.

-


Năng lực tự học, tự nghiên cứu.

-

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.

-

Năng lục tư duy sáng tạo.

-

Năng lực giải quyết vấn đề.

22


-

Năng lực quan sát.

-

Năng lực tìm mối liên hệ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị nội dung:
 Giáo viên :
-


Nghiên cứu bài 8: Những ứng dụng của tin học, SGK Tin học lớp 10, Sinh

học 11, Vật lý 10, 11, Tốn học 12, Cơng nghệ 11, Giáo dục công dân 11, Tin học 12,
Các lĩnh vực của đời sống xã hội...liên quan tới bài học.
-

Tổ chức học sinh chia làm 4 nhóm như đã thống nhất.

-

Phiếu đánh giá kết quả dự án của nhóm học sinh.

 Học sinh:
-

Nghiên cứu bài 8: Những ứng dụng của tin học, SGK Tin học, Sinh học,

Vật lý, Tốn học, Cơng nghệ, Giáo dục công dân...liên quan tới bài học.
-

Chuẩn bị một số ví dụ thực tế về những ứng dụng của tin học

-

Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh.

2. Đồ dùng: Giáo viên
- Giáo án điện tử.
- Mày tính, máy chiếu, USB, phiếu học tập
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Câu 1: Phần mềm hệ thống là gì? Cho ví dụ
Câu 2: Phần mềm ứng dụng là gì? Cho ví dụ?
3. Giảng bài mới:( 40 phút)
 Đặt vấn đề (1 phút): Ngày nay tin học được xuất hiện ở mọi nơi và ở mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Chúng ta ln nói ta đang sống trong kỉ nguyên của
công nghệ thông tin. Vậy tin học đã đóng góp những gì cho xã hội hiện nay? Để trả lời
cho các câu hỏi trên các em học bài hôm nay:

Tiết 20 – Bài 8: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
Thời
gian
5 phút

Hoạt động của GV - HS
Hoạt động 1: GV nêu yêu cầu
trước khi các nhóm tiến hành trình
bày báo cáo:
- GV: nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc tìm hiểu một vấn đề. Khả

Nội dung cần đạt

 Xác định các bước thực hiện

23


năng làm việc, hoạt động theo nhóm. báo cáo:

Khả năng báo cáo, trình bày vấn đề.
- Tìm hiểu những vấn đề sẽ trình bày
- HS: nhận biết những cơng việc trong báo cáo;
chuẩn bị cho việc trình bày báo cáo - Lựa chọn vấn đề cụ thể sẽ trình bày;
của nhóm mình.
- Lập đề cương trình bày:
- HS: nhận thức về kĩ năng trình bày
+ Trình bày những ý nào? Xác định
một vấn đề cho báo cáo của nhóm:
những ý trọng tâm cần trình bày.
Báo cáo bài chuẩn bị theo nhóm:
+ Các ý đó được sắp xếp ra sao?
Cấu trúc bài báo cáo:
- Chuẩn bị phần chào hỏi, kết thúc và
- Báo cáo về ứng dụng tin học trong chuyển ý.
lĩnh vực nhóm mình tìm hiểu.
- Dự kiến và chú ý điều khiển giọng
- Lấy ví dụ thực tế em biết.
điệu, cử chỉ, điệu bộ khi trình bày.
- Trình bày những tìm hiểu của nhóm
em về nội dung đó được áp dụng ở
một số môn học trong nhà trường.
32
phút

Hoạt động 2: Trình bày báo cáo:

Trình bày:

- GV cử một học sinh điều hành hoạt

động nhóm (Em Đinh Xuân Tá –
Chủ tịch – Lớp trưởng).

- Giải các bài toán khoa học kĩ thuật

Tin học đã được con người sử dụng
trong ngành công nghiệp chế tạo ô tô,
- Hoạt động tương tác giữa nhóm máy bay, các loại tàu…
chuyên gia với các nhóm học tập:
- Ví dụ: Ngành sản xuất ơ tơ, nhờ có

+ Giới thiệu nhóm chun gia đã
được lớp tín nhiệm bầu, gồm ba
thành viên: Bùi Thị Lan Chi; Đinh
Tấn Minh; Trần Thị Thu

máy tính mà ta có thể nhìn tổng quan
về kiểu dáng, cấu tạo của sản phẩm
mà ta thiết kế, từ đó muốn thay đổi
kiểu dáng, thay đổi những thiết bị
không cần thiết hay muốn thêm một
chi tiết mới thơng qua máy tính thật
đơn giản.

+ Mỗi nhóm cử nhóm trưởng trình
bày đề tài của nhóm.
+ Các nhóm lắng nghe, nhận xét, góp
ý kiến;
+ Chuyên gia nhận xét, đánh giá
phần trình bày của các nhóm: chính

xác về tri thức; bố cục mạch lạc; diễn
đạt lưu lốt, trong sáng; trình bày
sinh động, hấp dẫn, cuốn hút; thái độ
chân thành, nhã nhặn, lịch thiệp và
khả năng tương tác tốt với người
nghe,…

24


+ Chuyên gia phản biện (nhóm - Hỗ trợ việc quản lí
chuyên gia tự chuẩn bị câu hỏi phản - Bất kì hoạt động có tổ chức nào của
biện các nhóm);
con người cũng cần được quản lí.
Đặc điểm chung của bài tốn quản lí
+ Các nhóm hỏi ý kiến chun gia là phải xử lí một số lượng lớn thơng
(mỗi nhóm căn cứ vào thực tế diễn tin phức tạp và đa dạng
ra, đặt câu hỏi ý kiến chuyên gia).

- Trong quản lý hiện nay thường dùng
các phần mềm: bảng tính như
(Microsoft Excel, Quattro,...), các hệ
quản trị dữ liệu (Foxpro, Microsoft
Access, Oracle, SQL Server,...)

-

Tự động hóa và điều khiển

Với sự trợ giúp của máy tính, con

người có được những quy trình cơng
nghệ tự động hóa linh hoạt, chuẩn xác
chi phí thấp, hiệu quả và đa dạng.

-Truyền thông
+ Tin học cũng góp phần khơng nhỏ
cho sự phát triển của kĩ thuật truyền
thông

25


×