Tải bản đầy đủ (.pdf) (300 trang)

Bài giảng dược liệu Tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.6 MB, 300 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
B ộ MON DƯỢC LIỆU
Cao Đăng Y tế Phú The - Thư viện

UIHillIIIỈIII1IIUyuiniiiiui11111ni

KM.002992

BÀI GIẢNG

D Ư Ợ C L IỆ U
TẬP I

HÀ NỘI - 2004

This is trial version
www.adultpdf.com


LỜI'NÓI ĐẦU

Cuốn bài giảng dược liệu là sách giáo khoa đùng cho sinh viên D»«'Ợc đã
được xuất bản lừ năm 1980. Hiện nay hai Bộ mổn được liệu của 2 trường n rường
đại học Y Dược thành phố’ Hồ Chí Minh và Trường Đại học Dược Hà Nội) thấy cần
thiết phải biên soạn lại để sách đáp ứng theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo
và chủ yếu là có giáo trình để đáp ứng việc học tập của sinh viên.
Theo sự phân công, Bộ môn Dược liệu của Trường đại học Y dược Thành
phố Hổ Chí Minh đảm nhận biên soạn tập 1 bao gồm các chương:
Đại cương về được liệu.
Dược liệu chứa carbohydrat.
Dược liệu chứa glycosid ( = heterosid).


Dược liệu chứa acid hữu cơ.
Dược liệu có tác dụng kháng khuẩn.
Bộ môn dược liệu của Trường đại học Dược Hà Nội biên soạn tập II gổm
các chương:
Dược liệu chứa alcaloid.
Dược liệu chứa lipid.
Dược liệu chứa tinh dầu.
Dược liệu chứa nhựa.
Dược liệu có nguồn gổc động vật.
Trong giáo trình biên soạn lần này có một sơ' thay đổi: Chương dược liệu có
tác dụng đo tính thấm được loại bỏ, chương dược liệu chứa carbohydrat được bổ
sung thêm đại cương vể cellulose và dược liệu chứa cellulose. Các phần đại cương
của chương glycosid được viết lại vì đây là các phần quan trọng của giáo trình, về
các cây thuốc cũng được sữa chữa và bổ sung cho phù hợp vđi tình hình nghiên cứu
và sử đụng ưong nước cũng như trên thế giđi hiện nay. Ví dụ cây râu mèo không
nằm ưong chương dược liệu chứa saponin mà được chuyển sang phần dược liệu
chứa flavonoid. Cây ích mẫu khơng nằm trong chương dược liệu chứa flavonoid mà
thuộc dược liệu chứa alcaloid. Một số dược liệu gần đây Ưong nưđc ta được chú ý
nhiều như cây mù u - Calophyllum inophyllum L., cây cỏ ngọt - Stevia rebaudiana
(Bertoni) Hemsley, cây ngũ gia bl chân chim - Schefflera octophylla (Lour.) Harms,
và một số cây khác cũng được đưa thêm vào giáo trình.
Cũng cần nói rõ cn sách này là giáo trình cho sinh viên trong đại học
nên được viết ngắn gọn vđi số cây thuốc hạn chế. Trong quá trình học tập, sinh
viên cần tham khảo thêm các sách viết về cây thuốc, đặc biệt là cuốn sách
“Những cây thuôc và vị thuốc Việt Nam" do G.s. T.s. Đỗ Tâ't Lợi biên soạn, một
tập sách có giá trị khơng những trong nước mà cả ở nưđc ngoài. Ba tài liệu khác
cũng có giá trị tham khảo là:-“Cây cỏ Việt Ní»;n”- Gs. Phạm Hoàng Hộ,“Từ điển
cây thuốc Viột Nam”- P.T.S. Võ Văn Chi và “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”-

This is trial version

www.adultpdf.com


Viện Dược liệu. Phần dược liệu chứa glycosid tim và dược liệu chứa saponin, sinh
viên có thể tham khảo thêm cuốn ” B ài giảng hóa học cây thuốc - Glycosid tim ”
và c"n “Hố học saponin” là 2 tài liệu do bộ môn dược liệu trường đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh biên soạn năm 1986 và 1990 cho học viên sau đại học.
Trong quá

trình biên soạn

và in ấn

c'n

“Bài giảng dược liệ u ” này,

chứng tơi có nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ trong bộ môn được liệu của
hai trường và các cán bộ của bộ phận ấn loát của Trường đại học Dược Hà Nội.
Nhân đây chàng tôi xin ngỏ lời cảm ơn.

CÁC TÁ C GIẢ

This is trial version
www.adultpdf.com


BÀI GIẢNG DƯỢC LIỆU
SÁ CH DÙNG CHO SINH V IÊN DƯỢC


Mục tiêu môn học:
Cung cấp cho sinh viên những kiên thức về:
1. Nguổn g ố c, phân bô" và đ ặc điểm những được liệu
thường dùng.
2

. c ấ u trúc hố học của những nhóm hợp chất tự nhiên
thường gặp trong dược liệu (carbohydrat, glycosid tim,
saponin, ừidoid glycosid, flavonoid, anthranoiđ,
coumarin, tanin, alkaloid, vitamin, tinh dầu, nhựa, chất
b éo )

3. C ác phương pháp kiểm nghiệm dược liệu bằng vi học và
hố học.
4. T á c dụng sinh học và cơng dụng của những dược liệu
thường dùng.

This is trial version
www.adultpdf.com


CHƯƠNG

1

Đại cương về dược liệu
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
San khi học chương “Đại cương về Dược liệu” sinh viên phải biết đ‘íỢc:
Ị. Định nghĩa của mơn học.
2. Lịch sử của nền y học th ế giới và trong nước gắn liền với mơn học.

3. Vị trí của dược liệu trong ngành y t ế và trong nền kỉnh t ế quốc dân.
4. Công việc thu hái và bảo quản dược liệu.
5. Các phương pháp đánh giá dược liệu.

ĐỊNH NGHĨA MỒN HỌC
Dược liệu học là mơn học chun mơn trong chương trình đào tạo dược sĩ
đại học. Dược liệu học tiếng Anh là “Pharmacognosy”. Tên gọi này do Seydler đưa
ra vào năm 1815, đươc ghép từ 2 từ Hy Lạp: pharmakon nghĩa là nguyên liệu
làm thuốc và gnosis nghĩa là hiểu biết.
Đây là mơn học nghiên cứú về sinh học và hố học những nguyên liệu
dùng làm thuốc có nguổn gốc thực vật và động v ật*. Nội dung môn học sẽ cung
cấp cho sinh viên những kiên thức bao gổm nguồn gơ'e* thành phần hố học, kiểm
nghiệm, tác dụng và cơng dụng của được liệu. Yêu cầu chủ yếu là xác đụih được
sự thật giả, chất lượng và hưđng dẫn sử dụng dược liệu.
Dược liệu dùng có thể là tất cả các bộ phận của cây hoặc con vật hoặc chỉ
vài bộ phận. Những chất chiết ra từ cây cỏ hoặc động vật như tinh dầu, dầu mỡ,
nhựa, sáp cũng thuộc phạm vi dược liệu. Theo quan niệm hiện nay thì môn dược
liệu không chỉ nghiên cứu nguyên liệu thô mà cả những tinh chất chiết ra từ
dược liệu ví dụ hoa hịe và rutin, lá dương địa hồng và digitalin, rễ ba gạc và
reserpin...
Trong chương trình dược liệu học của nhiều nưđc còn đề cập đến các cây
độc, nấm độc, các cây cỏ gây dị ứng, các cây diệt côn trùng, các tài ngun biển.
Có giáo trình cịn đưa thêm các nguyên liệu để chiết các chất nội tiết và các
kháng sinh. Ngoài ra chúng ta cũng cần biết rằng một số nguyên liệu như cà phê,
trà, gừng, quế.„ được xếp vào được liệu nhưng cũng đổng thời là nguyên liệu dùng
Ưong thực phẩm.

This is trial version
www.adultpdf.com



Là một trong những môn học chuyén môn, môn dược liệu có liên quan đến
nhv.Vig mổn học khác như thực vật, hố hữu cơ, hố phân tích, dược lý. Do đó sinh
v>ỉn cần liên hệ kiên thức của các mổn học trên khi học môn dược liệu.
LỊCH SỬ MỒN DƯỢC LIỆU

Vào thời kỳ tiền sử, con người phải kiếm cây cỏ và động vật hoang dại để
làm thức ăn. Qua chọn lọc và thử thách, con người dần dần xác định được thực vật,
động vật nào ăn được hoặc không ăn được. Tính chất chữa bệnh của một s ổ thực
vật hoặc động vật cũng được tình cờ phát hiện rồi kinh nghiệm được tích luỹ dần.
Những tài liệu cổ cho biết khoảng 5000 năm trước công nguyên (TCN),
người dân Babiỉon (Babilonians) đã hiểu biết tác dụng của nhiều cây thuốc. Theo
tài liệu tìm được trong một ngơi mộ ướp xác viết vào năm 1550 TCN hiện còn lưu
trữ tại Viện đại học Leipzig thì người Ai Cập thời đại xưa đã có trình độ cao về ướp
xác và đã biết dùng nhiều cây thuôc và động vật làm thuôc.
Tên tuổi của những thầy thuốc Hy Lạp cổ cũng được lịch sử ghi lại:
Hippocrat (460-370 TCN) được coi là tổ sư ngành Y dược. Ngồi những cơng trình
về giải phẫu, sinh lý, ơng cịn đưa vào sử dụng hơn 200 cây thuốc. " Lời tuyên
thệ Hippocrat" ngày nay phản ảnh sự q trọng đối vđi người thầy thc Hy Lạp
đó.
Aristot (384-370 TCN) và học trồ của ông là Theophrat (370-287 TCN) đều là
những nhà khoa học tự nhiên nổi tiếng. Những cơng trình của 2 ơng là những tài
liệu sử dụng cho những nhà khoa học tự nhiên về sau để nghiên cứu trong lĩnh vực
động vật và thực vật.
Dioscorid, một nhà nghiến cứu vể được liệu sông vào thế kỷ thứ nhất TCN đã
viết tập sách " Dược liệu học" (De Materia medica) vào năm 78 TCN. Trong tập
sách này ổng mơ tả hàng ngàn cây có tác dụng chữa bệnh, ưong đó có nhiều cây
quan trọng cịn sử dụng trong y học hiện đại ngày nay.
Một thầy thuốc khác cũng người Hy Lạp sống ỏ La Mã là Gallien (121-200
SCN). Ông nghiên cứu cả y lẫn dược, đặc biệt ông viết sách mô tả các phương

pháp bào chế thuốc chứa dược liệu có nguồn gốc động vật và thực vật. Ngày nay ,
ngành được coi ỏng ià bậc tiền bối của ngành.
Đối vđi nền y học phương Đổng, phải kể đến nền y học Trung Quốc. Vào thời kỳ
Hồng Đ ế (2637 TCN) đã có sách nói về các phương pháp chữa bệnh theo y lý
đông phương: Cuốn “Nội kinh”. Tuy nhiến phải đợi đến năm 1596, mói có một
cuốn sách được cơng nhận thực sự có giá trị khoa học và bổ ích, đó là “ Bản thảo
cương mục” do Lý Thời Trân biến soạn (1518 - 1593).

This is trial version
WWW.adultpdf.com


Dân tộc ta, lịch sử về nển y dược học cũng đã có từ lâu đời. Vào kK:>í rig 4000 năm
trước công nguyên, Thần Nông^-đã dạy cho dân sử dụng các lo. ’ ngũ cóc. thực
phẩm và biết phân biệt cây cỏ có tác drng chữa bệnh.
Vào thời kỳ Hổng - Bàng (2879 TCN) tổ tiên ta đã biết kết hợp mí'i số dược liệu (
vỏ lựu, ngũ bội tử, cánh kiến) để nhuộm răng, đã cổ tục nhai trầu { ?rầu, cau, vôi)
để bảo vệ bộ răng và da dẻ hồng hào, biết uống chè vối cho dễ tiổii; dùng gừng,
hành, tỏi để làm gia vị và để phòng bệnh.
Theo sừ ghi chép thì dưới thời Nam Việt Giao Chỉ, nhiều vị thuốc đã được phát
hiện: cau, ý đĩ, long nhãn, vải, gừng gió, quế, ưầm hương, quả giun (sử quân tử),
hương bài, cánh kiến (an tức hương), mật ong, sừng tê giác. Dướị thời B ắt thuộc
(207 TCN đến 905 SCN), người Trung Quốc đô hộ thường lây các loại thuốc quý
hiếm đem về nưđc họ và cũng trong thời kỳ đó nền y dược ta giao lưu với
Trung Quốc.
Dưđi các triều Ngô - Đinh - Lê - Lý trong nưđc ta đã có nhiều thầy thuốc chuyên
nghiệp chữa bệnh cho dân và trong ưiều đình đã có tổ chức Ty Thái Y có nhiệm
vụ chăm lo sức khoẻ cho hồng gia. Các vị danh y có tiếng vào đời nhà Lý là nhà
SƯ Từ Đạo Hạnh, Nguyễn Minh Không.
Đến thế kỷ thứ 14 dưđi đời nhà Trần (1225-1399) nền y dược học nước ta mới

được phát triển. Viện Thái Y vđi nhiệm vụ chữa bệnh cho vua quan trong triều và
trông nom cả việc cứu tế và y tế cho nhân dân, có mở khoa thi tuyển lựa lương y.
Viện Thái Y có tổ chức đi thu thập cây thuốc và ưổng thuốc. Dưđi đây là những
vị danh y có nhiều cơng hiến cho sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân và xây
dựng nền y dược học nưđc ta:
-

Phạm Công Bân, dưđi triều Trần Anh Tông (1293-1313), ngồi nhiệm vụ ở
Viện Thái Y về nhà cịn chữa bệnh cho đân. Ông tự bỏ tiền làm việc cứu tế,
nuôi dưỡng bệnh nhân cố cùng tàn tật và trẻ mổ côi, cấp phát gạo thuốc cho dân
nghèo khi có nạn dịch, đã cứu sống được rất nhiều người.

Ơng đề cao tinh thần ưách nhiệm đối vđi tính mạng bệnh nhân, không phân biệt
sang hèn, bệnh nguy chữa trưđc và tận tụy phục vụ bệnh nhân khơng quản ngại
khó khăn. Phạm Công Bân đã để lại một gương sáng cho nền y học nưđc nhà.
- Chu Văn An, dưđi thời Trần Dụ Tông (1391) là một danh nho nổi tiếng đổng thời
là một danh y. Ông biên soạn cuốn "Y học yếu gi4i tập chú di biên", thâu tóm
các nguyên nhân cda bệnh, phân tích cơ chế bệnh lý với phưung pháp chẩn đốn
và biện chứng luận trị. Ơng đã có ý thức tổ chức, lập bệnh án và phổ biến kinh
* * Chú thích: Vị Thần Nơng (= thẩn nông nghiệp) của người Việt c ổ dạy dân trồng lúa nước. Một s ố
học giả văn học dân gian Trung Quốc và Hoa Kỳ d ã chứnẹ minh ông là vị thần của cư dân phương
Nam, ngoài nước Trung Hoa c ổ đại. Thẩn Nông là tổ tiên vua Hung. Thần Nâng sinh ra Đ ế Minh, Đê
Minh sinh ra Kinh Dương Vương, Kinh Dương Vương sừih ra L ạc long Quần, Lặc long Quân sinh ra
vua Hùng

This is trial version
www.adultpdf.com


nghi vụn sau khi tổng kết chữa khỏi trên 700 bệnh nhân. Ổng là người đỗ lưa tâm

nghiên cứu để xây dựng cớ bản cho nền y học của nưđc ta.
- Tuệ Tĩnh, chính tên là Nguyễn Bá Tĩnh (đi tu lấy pháp danh là Tuệ Tĩnh) quê ở
làng Nghĩa Phú, tổng Văn Thai, huyên cẩm Giàng, phủ Thượng Hổng, tinh Hải
Dương (nay là xã cẩm Vũ, huyện cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương), v ề năm sinh hiện
nay chưa có tài liệu lịch sử chính xác. Theo Ds. Trương Xuân Nam (trong cn
Lịch sử ngành Dược Việt Nam) thì ơng sinh vào năm í 330, mổ cơi cha mẹ lúc 6
tuổi được các nhà sư chùa Hải Triều trong tổng naôi cho ăn học. Năm 22 tuổi
ồng thi đậu Thái Học (Tiến sĩ) dưới ưiều Trần Dụ Tông, không ra làm quan. Ơng
ỏ chùa đi tu nhưng có mục đích làm từ thiện và chữa bệnh giúp dân. Năm 55 tuổi
(1385) ông bị bắt đi sang sứ nhà Minh, ở Trung Quốc. Tuệ Tĩnh chữa cho Tông
Vương Phi (vợ vua Minh) khỏi bệnh sản hậu nên được phong là "Đại y thiền sư".
Ồng mất ỏ Trung Quốc không rõ năm nào. Khi cịn ở trong nưđc, Tuệ Tình đã
nghiên cứu những cây cỏ Việt Nam, đã sufu tầm những bài thuốc giản dị thường
đùng Ưong dân gian kết hợp kinh nghiệm trị bệnh của Trung y, xây dựng một sự
nghiệp có tính chất dân tộc, đại chúng và sáng tạo trong thời kỳ mà thuôc Bắc rất
thịnh hành. Tuệ Tĩnh đã để lại 2 tác phẩm có giá trị là "Hổng Nghĩa* giác tự y
thư" và "Nam Dược thần hiệu". Bộ Hồng nghĩa giác tự y thư (2quyển) được biên
soạn bằng thơ nôm để ữuyền bá rộng rãi y dược học dân tộc và y lý biện chứng
trị. Bộ Nam dưđc thần hiệu gồm 11 quyển, quyển đầu nói về dược tính của 499 vị
Ihc nam, mười quyển sau, mồi quyển nổi về một khoa trị bệnh. Tư tưỏng chỉ
đạo của Tuệ Tình về đường hưđng y học là "Nam dược trị Nam nhân" nghĩa là
dùng thuốc nam chữa bệnh cho người Nam Việt.**
Tóm lại, Tuệ tĩnh là một đại danh y đã md đường xây dựng nền y được
học dân tộc của đất nước ta.
Dưđi thời nhà Minh đô hộ (1400-1427), có chủ trương đồng hố dân tộc ta và
thủ tiẽu văn hoá của ta nên ưong thời kỳ này khơng có tníđc tác y học.
Những thế kỷ tiếp theo lại có nhiều danh y xuất hiện:
- Thế kỷ Í5 có Phan Phú Tiên, Nguyễn Trực.
- Thế kỷ 16 có Hồng Đơn Hồ
- Thế kỷ ị7 c<5 Lê Đức Vọng , Nguyễn Đạo An, Bùi Cơng Chính, Lý cổng Tn.

- Thế kỷ 18 có Nguyễn Quỳnh, Ngơ Lâm Đáp, Trịnh Đình Ngoạn, Trần Ngơ
Thiêm,'Nguyễn Hữu Đạo, Hải Thượng Lãn ơng . Trong số đó có Hải Thượng Lãn
Ơng là một đại danh y của nưđc ta. Sau đây là tóm tắt tiểu sử của ơng:

* Biệt hiệu Hồng Nghĩa là do Tuệ Tỉnh sinh ở làng Nghĩa phú, phủ Thượng Hồng
** Theo GS. TS. Đổ Tất Lợi, sau khi nghiên cứu 9 tài liệu khác nhau, đ ặc biệt là tài liệu “Bia chùa
Giám với thiền sư Tuệ Tĩnh” do Hà Vđn Tấn, viện trưởng viện khảo c ổ Việt Nam, viết năm 1992 thì
Tuệ Tĩnh sóng vào cuối thê’kỷ 17 đầu th ế kỳ ỉ 8, mất năm Quý Tỵ tức là năm 1713.

This is trial version
WWW.adultpdf.com


Hải Thượng Lãn Ơng (1720-1791) chính tên là Lê Hữu Trác, nguyên quán
thổn Văn Xá, làng Liêu Xá, phủ Thượng Hồng, tĩnh Hải Dương (nay ỉà xã Hoàng
Hữu Nam, huyện Yên Mỹ, Hải Dương). Lê Hữu Trác hổi nhỏ theo cha đi học ở
kinh thành Thăng Long (Hà Nội) nổi ticng là người thông minh, học rộng, văn thơ
lỗi lạc. Tuy nhiên sông dưđi thời rối ren cực độ của chính quyền nhà Trịnh, ơng
chán ghét chiến tranh viện cớ về Hương Sơn nuôi mẹ. Nhân dịp thời gian nằm
chữa bệnh ở nhà ỉương y Trần Độc ông mượn sách thuốc để đọc. vốn là người
thông minh, học rộng, càng đọc sách thuốc ông càng thấy thri vị sạy mê. Lại thấy
làm nghể y thiết thực ích lợi cho mình, vừa có điều kiện giúp đỡ mọi người nến
ơng quyết chí học thuốc. Sau mấy chục năm đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, nghiên
cứu sâu rộng kinh điển Trung y kết hợp vđi y học dân tộc cổ truyền, ông biên
soạn trong 26 năm bộ sách thuốc Việt Nam "Hải Thượng „y tông ĩâin lĩnh" 28 tập,
6 6 quyển. Trưđc tác của ông chẳng những đã dùng để giảng dạy y học mà còn
phục vụ trị bệnh cho nhân dân đương thời. Đặc biệt Hải Thượng Lãn Ông đã phát
huy chủ trương "Dùng thuốc Nam chữa bệnh cho người Nam" của Tuệ Tĩnh, SƯU
tầm nhiều vị thuốc m<3i, phát hiện và nghiên cứu trên lâm sàng, tổng hợp thêm
nhiểu phương thuốc gia truyền công hiệu, nghiên cứu và phổ biến cho nhân dân để

mọi người tự chữa các bệnh thông thường vđi cây nhà lá vườn sẵn có. Ơng viết:
" Thuốc thang sẵn có khắp nơi
Trong vườn ngồi ruộng trên đổi dưđi sơng
Hàng ngàn thảo mộc thứ rừng,
Thiếu gì thuỏc bổ thuốc cơng quanh mình."
Lãn Ơng đã trỏ thành một nhà y học nổi tiếng của dân tộc ta, đã nêu cao
đạo đức của người thầy thuốc soi sáng cho y học nước nhà, vđi những quan điểm
nhân đạo và thực tế về sau được nhân dân ta coi là một "Đại y tôn của Việt Nam"
Dưới thời Tây Sơn (1788-1802) vì chiến tranh liên tiếp, tình hình y dược học
khơng có gì đổi mđi. Danh y thời bấy giờ có tiến sĩ Nguyễn Gia Phan đã có cơng
dập tắt được nhiều vụ dịch, cứu sống nhiều người, ông đã biên soạn cuốn "Liệu
dịch phương pháp toàn tập". Danh y Nguyễn Quang Tuân biên soạn cuốn "La Khê
phương dược" gổm 13 cuốn và cuốn "Kim ngọc quyển" viết bằng chữ nơm ghi
nhiều phương thuốc gia ưuyền.
Dưới thời triều Nguyễn có Trần Nguyệt Phương viết cuộn ”Nam Bang thảo
mộc" trong đó viết nhiểu cây thuốc theo kinh nghiệm.
Dưđi thời Pháp thuộc (1885-1945), thực dân Pháp tổ chức nền y tế theo lối tây
y, hạn chế đông y. Tuy thế trong thời kỳ này cũng có nhiều tập sách có giá trị.
- Đinh Nho Chấn và Phạm Văn Thái biên soạn "Trung Việt dược tính hợp
biên" gồm 16 cuốn viết cơng dụng, cách chế biến 1655 vị thuốc bắc và nam.
- Nguyễn An Nhân vđi tập "Y học tùng thư" gồm 16 cuốn bằng tiếng Việt.

This is trial version
www.adultpdf.com


- Phó Đức Thành vổi tập "Việt Nam Dược học" gổm 5 cuốn bằng tiếng Việt.
Ngoài các tác giả người Việt, các tác giả người Pháp cũng có biên soạn một
số iỉách viết về cây thuốc ở Đông,Dương:
- Ch. Crevost và A. Petelot - Hanh mục các sản phẩm Đông dương - Các

được phẩm (Catalogue des produỉts de ì ínđochine -Produits médicinaux).
- A. Petelot - Những cây thuốc của Canvưchia Lào và Việt Nam (Les
plantes médicinales đu Cambodge du Laos et du Vietnam).
T ừ agly €ách mạng tháng 8 -1945 cho đến nay, nhà nưđc ta rất quan tâm
đến việc kết hợp y học cổ truyền vđi y học hiện đại. Trong thời kháng chiến
chống Pháp và Mỹ, quân dân ta đã tận dụng nguồn dược liệu ở địa phương để bào
chế ra thuốc men, tự tức dược một phần quan trọng trong nhu cầu phòng bệnh và
ch<fmi>ệnh. Nhiên lài liệu về cây thuốc được biên soạn, đặc biệt cuôn "Những cây
thuốc và v ị thuốc Việt NanTdo GS. TS. Đỗ Tất Lợi biên soạn, hiện nay đã tái bản
lần thứ 7» Cttốn sách ầy khơng những cố giá trị trong nưđc mà cả nước ngồi. Hiện
nay đã có ấn bán bằngtíếag Anh. Do có cơng đóng góp lđn cho ngành y tế, năm
1997 GS.TS. Đỗ Tết Lợi đẫ ứược nhà nưđc tặng giải thưởng lớn "Giải thưởng Hồ
Chí Minh" Nhiểu cơ sd và tổ chức y dược học cổ truyền được thành lập như Viện
nghiên cứu đông y, Viện Y dược học dân tộc, Viện dược liệu Việt Nam, Hội Đống
y Việt Nam... Nhiều chỉ thị, nghị quyết của nhà nước nói về phương châm kết hợp y
học hiện đại vđi y học cổ truyền, khai thác phát triển cây thuốc và động vật làm
thuốc, nghiên cứu và sử dụng thuốc Nám:
+
+
+
+

Chỉ thị 210 của Phủ thủ tưđng ngày 06-12-1966
Chĩthị 21 CP của Hội đổng chính phủ ngày 19-02-1967
Nghị quyết 200 CP của Hội đổng chính phủ ngày 21-08-1978
Nghị quyết 266 CP ngày 19-10-1978

VỊ TRÍ CỦA DƯỢC LIỆU TRONG NGÀNH Y T Ế
VÀ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh hầu hết được diểu chế từ 2 nguồn: dược

liệu và hoá dược. Riêng dược thảo, theo thống kê của Tổ chức y tế thế giđi con sơ"
lên đến 20.000 lồi. Khơng chỉ các nước Á đông mà các nước phương Tây cũng
tiêu thụ một lượng rất lđn dược liệu. Người ta thống kê thấy rằng ở các nưđc cổ
nén cơng nghiệp phát ưiển thì 1/4 sơ' thuốc kê ttong các đơn đểu có chứa hoạt chất
từ thảo mộc, chĩ riêng ỏ Mỹ năm 1980 giá trị số thuốc đó lên đến 8 tĩ USD. Trong
những năm gần đây xu hướng trên thế giới đùng thuốc thảo mộc tự nhiên (khơng
tầcttìíớệỉ>chất) ngày càng nhiều, chỉ tính thị ưường Châu Âu cũng lên đến 2,3 tỉ
USD, riéng cộng hoà Liên Bang Đức là 1,7 tĩ USD. Nhiều biệt dược đông dược của

This is trial version
www.adultpdf.com


Trung Quốc được tiêu thụ mạnh ở các nước Châu Âu. Gần đây ta cs'n^ có mội sơ'
mặt hàng đổng dược xuất khẩu có tín nhiệm trên thị trường nưđc ngoài.
Dược liệu là nguồn cung cấp nguy-'n liộu cho việc bán lổng bợp một số UM
được. Chỉ riêng nhu cầu để bán tổng hợp các thuồc Steroid, hàng nắ.h ứ ìế giổi cần
khoảng 1 0 0 .0 0 0 tấn củ mài có chứa diosgenin.
Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, ajmalin, vincaieucoblastin,
emetin, strychnin... đểu phải chiết ra từ dược liệu mà chưa có thể đi bằrig con
đường tổng hợp. Dược liệu cịn mở đướng cho hố dược phát triển. Ví dụ ephedriri
là hoạt chất có írong cây ma hoàng; dược liệu này đâ được sử dụng cách đày 4000
năm, y học hiện đại mđi biết cách đây vài thế kỷ. Bắt chước thiên nhiỏn, hoá dược
đi bằng con đường tổng hợp bằng cách ngưng tụ L -l-phenyl- 1-aceiyĩ carbinol vđi
methylamin để có ephedrin. Dựa vào cấu trúc của quinin trong canh ki na người ta
tổng hợp nhiều dẫn chât trị sốt rét khác. Dựa vào artemisinin được phân lập từ
cây thanh cao hoa vàng, các dẫn chất artesunat, arteether, artemether được bán
tổng hợp cũng để điều trị bệnh sốt rét.
Hiện nay người ta vẫn còn tiếp tục nghiên cứu các hoạt chất có câu trúc
mđi từ dược liệu rồi từ đó bán tổng hợp các dẫn chất có hiệu quả hơn, ví dụ: từ

năm 1950 đến 1980 sau khi thử tác dụng chơng ung thư của 40.000 lồi thảo mộc,
người ta đã phân lập được một sô' hoạt chất có tác dụng chữa được ung thư, trong
đó có chất taxol (paclitaxel) được phân lập từ cây Taxus brevifolia Nutt - họ
Taxaceae có tác dụng chữa được ung thư, đặc biệt là ung thư buồng trứng ỡ thời kỳ
tiến triển. Năm 1992 ở Mỹ, Canada và Pháp đã sử dụng Taxol trên lâm sàng. Hiện
nay người ta đang nghiên cứu tổng hợp các dẫn chât mới thuộc nhóm Taxan.
Đối với nưđc ta dược liệu có một vị trí quan trọng. Nưđc ta nằm Ưong vừng
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25°c, độ
ẩm khá cao tao điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển. Diện tích rừng chiếm
2/3 diện tích đất. Hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, cả nưđc có khoảng 20.000
lồi trong đó có trên 1.000 lồi cây thc. Nưđc ta lại có một sơ' vùng có độ cao
trên 1000m như Sapa, Đà Lạt nên thuận lợi cho việc di nhập một số cây như
artichaut, dương địa hồng... Nưđc ta lại có bờ biển trên 3.200km chạy dài từ Bắc
chí Nam nên có nhiều hải sản quý đùng làm thuôc. Nêu chứng ta biết cách khai
thác và nghiên cứu ni ưồng một cách hợp lý thì sẽ có nhiếu đóng góp cho ngành
dược nước ta.
Dân tộc ta cũng như Trung Quốc, Nhật, Đài Loan và một sơ" nước Đơng Nam
Á khác lại có truyền thống chữa bệnh theo lốì y học cổ truyền từ lâu đời, địi hỏi
cung cấp một sơ" lượng rất lớn vể dược liệu. Trong những năm gần đây lượng
thuốc Bắc ta nhập của Trung Quốc khá nhiều, nếu có k ế hoạch đẩy mạnh việc
trồng trọt và di thực thêm các cây thuốc của Trung Quốc thì sẽ hạn chế được sự lệ
thuộc.

This is trial version
www.adultpdf.com


v ề mặt kinh tế, nhà nưđc ta đã xếp cốy thuốe vào loại cây công nghiệp
cao cấp cần được phát triển như những cây cổng nghiệp khác. Hàng năm công ty
DuỢc liệu cấp I và cấp II và gần đây các công ty tư nhân đã biết khai thác nhiều

mặt hàng dược liệu để xuất khẩu như hoa hoè, quế, sa nhân, dừa cạn, các loại tinh
dầu hổi, quế, tràm...
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung Ương Đảng trình bày d Đại hội
ỉần thứ n&m đẫ chỉ rỗ: "Một nhiệm vụ cấp bách là khai thác mọi khả năng sấn cố
trong nưđc nhằm tạo cho được các nguổn dược liệu, tích cực xây dựng cổng nghiệp
dược phẩm và sản xuất thiết bị y tế, tạo mọi điều kiện để sđm khắc phục tình trạng
thiếu thuốc kể cả con đường xuất đ ể nhập". Qua đó chúng ta càng thấy vai trò quan
trọng của dược liệu trong ngành y tế và trong nền kinh tế quốc dân.

THƯ HÁI CHẾ BIẾN BẢO QUẢN DƯỢC LIỆU
Thu hái dưực liệu
Một dược liệu có chất lượng tốt hay xấu chủ yếu là do hàm lượng hoạt chất
chứa trong dược liệu nhiều hay ít. Hoạt chất của dược liệu thay đổi bởi nhiều yếu
tố: trồng trọt, thu hái, phơi sấy, bảo quản. Ở đây chúng ta xem xét vấn đề thu hái.
Nếu thu hái đứng nguyên tắc thì hàm lượng hoạt chất ta mong mn có trong dược
liệu sẽ đạt được tối đa. Chúng ta cũng cần biết rằng mỗi dược liệu có thể có nhiều
hoạt chất khác nhau, hàm lượng của mồi hoạt chât có thể thay đổi tuỳ theo mùa,
tuỳ theo chu kỳ phát triển của cây. Nếu ta thu hoạch đứng thời gian (thời gian có
thể thay đổi tuỳ theo khí hậu địa dư của mỗi vùng, cổ khi xê dịch chút ít tuỳ theo
thời tiết trong năm) thì sẽ thu nhận được dược liệu chứa hoạt chất tối đa. Ví dụ đơ'i
vối cây bạc hà, hàm lượng tinh dầu cũng như menthol trong tinh dầu đạt tối đa lúc
cây bắt đầu ra hoa. Tinh dầu đ cây cồn non chiỉ yếu là menthon. Đối vđi cây canh
ki na thì hàm lượng alcaloid trong vỏ cây tăng nhanh theo sự phát ưiển của cây và
đạt tối đa vào năm thứ 7. Hoa hịe hái lúc cịn nụ thì hàm lượng rutin cao, khi hoa
nở hàm lượng rutin thấp. Có trường hợp thành phần hoạt chất thay đổi theo thời
gian, ví dụ cây Duboisia myoporoides ồ Queensland khi thu hoạch vào tháng 10 thì
chứa 3% hyoscyamin nhưng khi thu hoạch vào tháng 4 thì chứa scopolamin vđi hàm
lượng như trên.
Sau đây là nguyên tắc chung đinh thời kỳ thu hoạch cho từng bộ phận của
cây:

1. Rễ và thân rễ nên thu hoạch vào thời kỳ sinh dưỡng, thường là vào thời kỳ thu
đơng. Tuy nhiên có trường hợp đặc biệt như rễ bồ cổng anh cần hái vào giữa
mùa hè vì khi ấy chứa nhiều hoạt chất. Có thể đào lúc ẩm ưđt vì sau đó vẫn
phải rửa sạch đất cát trước khi phơi sây hoặc chế biến.

This is trial version
WWW.adultpdf.com


2. Vỏ cây thường thu hoạch vào mùa đông, là thời kỳ nhựa cây hoạt động iiiạnh.
3. Lá và ngọn cây có hoa phải hái vào thời kỳ quang tổng hợp mạnh nhấi ù:jfờng
là thời kỳ cây bắt đầu ra hoa, không n 'n hái khi quả và hạt đã chia.
4.

Hoa phải hái lúc trời nắng ráo, trước hoặc đúng vào thời kỳ hoa thụ phấn. Trừ
vài trường hợp như nụ hịe, nụ đinh hương.

5. Qủa thì cũng tuỳ loại, hái khi quả đã già như tiểu hồi, sà sàng, có khi hái trưđc
khi quả chín như quả mơ, hổ tiêu. Cũng có trường hợp khi quả cịn xanh thì
hoạt chất nhiểu, khi chín thì hoạt chât rất thấp ví dụ trường hợp cây Conium
maniculatum L. chứa aỉcaỉoid coniin.
Trên đây là một sơ' ngun tắc chung, tuy nhiên ligưịi làm công
liệu cần chũ ý theo dõi sự thay đổi hàm lượng của hoạt chất, định thời
hoạch để đạt được kết quả tốt nhất.

tác dược
gianthu

Ổn định dưựclỉệu
Dược liệu nguồn gốc thảo mộc thường chứa nhiều enzym như: enzym thuỷ

phân cắt các dây nối osid, enzym cắt dây nốì ester, enzym đồng phân hố, enzym
oxy hố, enzym trùng hợp hóa...Người ta đã phân lập được hàng ưăm enzym khác
nhau. Bản chất enzym là protein hoặc có phần cơ bản là protein, tuy nhiên câu trúc
của chúng chưa được biết một cách đầy đủ. Có thể nói enzym là những chất xúc
tác hữu cơ của các phản ứng xảy ra trong các tế bào của thực vật và động vật.
Enzym tồn tại trong dược thảo sau khi thu hái sẽ hoạt động mạnh d nhiệt độ 25°c
đến 5 0°c với độ ẩm thích hợp. Chúng tác động lên các hoạt chất để chuyển thành
các sản phẩm thứ cấp. Ví dụ: trong cây dương địa hồng tía, enzym digipurpiđase
cắt bỏ một đơn vị glucose trong mạch đường của purpurea glycosid A và B để
biến hai chất này thành glycosid thứ cấp là digitoxosiđ và gitoxosid tương ứng.
Trong cây hành biển, enzym scillarenase cắt bớt một glucose của scillaren A để
cho proscillarin A. Các alcaloid có dây nối ester như hyoscyamin có trong ìá cây
belladon, cà độc được có thể bị enzym cắt dây nơi ester để cho tropanol và acid
tropic. Các glyceriđ thì bị enzym lipase cắt thành glycerol và acid béo. Acid
ascorbic thường gặp ưong thực vật thì bị enzym ascorbinodehydrogenase oxy hóa.
Chất ranunculin cổ trong một sô' cây thuộc họ mao lương, đưđi tốc dụng của enzym
có sẵn trong cây cũng bị thuỷ phân thành protoanemonin rổi chất này lại bị dimer
hoá để tạo thành chất anemonin mà người ta chỉ thấy ở cây khơ. Cồn nhiều ví dụ
để dẫn chứng sự tác động của enzym làm biến đổi hoạt chất.
Với phương pháp làm khồ sẽ trình bày ở mục sau hoặc làm lạnh hoặc
nghiền dược liệu tươi vđi một vài hoá chết như ammonisulfat, naừichlorid thường
chỉ ức chế enzym. Chúng sẽ hoạt động trở lại khi có điều kiện thích hợp. Để phá
huỷ enzym làm cho chứng không hoạt động trở lại người ta đề ra các phương pháp
gọi là phương pháp "ổn định":
I. Phương p h áp p h á huỷ enzym bằng cồn sôi:

This is trial version
WWW.adultpdf.com



r nương pháp này cho một cổn thuốc ổn định;: cách ílàm như sao: cắt nhỏ
duV;\; liộu tươi, thả từng ít một (để cồn vẫn tiếp tục sôi) vào cổn 95° đang đun sổi.
L Jng cồn dùng thường gấp 5 lần lượng dược liệu. Sau khi đã cho hết dược liệu,
1 P ông sinh hàn đứng và giữ cho cồn sôi trorig 30-40 phút. Đ ể nguội, gạn lấy cổn.
J)u'Ợc liệu đem giã nhỏ và chiết kiệt ỉần hai: Như vậy ta cổ một dung địch cổn
hoặc cao sau khi bốc hơi cổn chứa các hoạt chất của cây tươi.

2. Phươngpháp dồng nhiệt ẩm:
Hơi cồn:
Dừng nổi hấp, cho vào một ít cồn 95°, xếp dược liệu ưên các vĩ chồng lên
nhau. Vĩ dưđi cùng nằm trên mặt cồn. Vĩ trên cùng được đậy bằng một nón kim
loại để tránh cổn khi đọng lại nhỏ trên được liệu. Đậy nổi, vòi thoát để ngỏ. Đun
nhanh và dẫn hơi cổn ra xa lửa bàng một ổng dẫn. Sau khi đã xả hết khơng khí,
đóng vịi ỉại, ỉàm iăng áp suất và giữ vài phút ỏ 1,25 atmospne. Để nguội, mở nổi
lấy dược liệu ra rổi làm khô. Phương pháp này cho ta dược liệu có màu sắc đẹp,
thành phần hố học giống như dược liệu tươi.
Hơi nước:
Cách tiến hành như trên nhưng thay cổn bằng nưđc và giữ ở nhiệt độ 105110°c trong vài phút. Phương pháp này hay dùng đô'i vđi các bộ phận dày, cứng
như rễ, vỏ, gỗ, hạt nhưng có nhược điểm: tinh bột biến thành hổ, protein bị đơng
lại, do đó sau khi làm khơ, dược liệu QĨ trạng thái sừng làm cho việc chiết xuất
hoạt chất khổng thuận lợi.
3. Phương p h áp dùng nhiệt k h ô :
Phương pháp này đã đước sử đụng từ lâu để chế biến chè xanh bằng cách
sao để phả huỷ enzym, ngược lại muốn ch ế chè đen thì để cho enzym hoạt động. Ở
quy IĨ1 Ơ cơng nghiệp người ta ổn định bằng cách thổi một luồng gió nóng 80-110°
có khi cịn nâng nhiệt độ lên 300° hoặc hơn ưong một thời gian rất ngắn đi qua
dược liệu. Phương pháp này khơng được hồn hảo vì trong mơi trường khơ enzym
khó bị phân huỷ, ngồi ra vì đo làm nóng nhanh nên tạo xung quanh dược liệu
một lđp mỏng khơ bao phía ngồi làm cho việc làm khơ tiếp theo bị khó khăn, hơn
nữa một vài chất trong dược liệu cũng bị biến đổi như protein bị vón, tinh dầu bị

bay hơi, đường bị chuyển thành caramen.
Trên đây là một số phương pháp chính để phá huỷ enzym, đảm hảo cho
hoạt chất trong dược liệu sau khi làm khô được giữ nguyên vẹn như khi còn tươi.
Tuy nhiên cũng có trường hợp người ta cứ để cho enzym tồn tại hoạt động để tăng
hàm lượng hoạt chất mong muốn, ví dụ mn tăng hàm lượng diosgenin trong
ngun liệu, người ta ủ nguyên liệu tươi vđi nưđc. Muôn chiết digitoxin trong lá
đương địa hồng thì cứ để cho enzym hoạt động.

Làm khô dược liệu:

This is trial version
www.adultpdf.com


Làm khô dược liệu mục đich để bảo quản dược liệu kho? bỉ nhiễm mốc vi
khuẩn, bị tác động bởi enzym và hạn chế các biến đểi hố học có thể xảy ra ưong
dược liệu như bị thuỷ phân, oxy hố, đồng phân hố, trùng hiệp hố. ĩ>.íực liệu
khơ thì dễ xay nghiền và vận chuyển í mận lợi. Việc làm khô liên quan đế:-'2 yếu
tố: nhiệt độ và thông hơi. Tuỳ theo yêu cầu của mỗi dược liệu mà nhiệt độ và thời
gian phơi sây được khơng chế.
1. Phơi:
Có 2 cách: phơi dưđi ánh nắng mặt trời và phơi trong râm.
- Phơi dưới ánh nắng mặt trời: thông t.hường dược liệu được trải trên các tnm liếp
đặt cao khỏi mặt đâ't vừa để tránh lẫn đất cát vừa để thống khí ở cả mặt dưới lớp
dược liệu. Trong q trình phơi thường xun xđi đảo. Thời gian phơi có thể kéo
dài từ vài giờ đến vài ngày tuỳ theo lượng nước chứa trong dược liệu và tuỳ theo
thời tiết. Cách phơi này đơn giản ít tốn kém nhúng có một số nhược điểm như: bị
động bởi thời tiết, nhiễm bụi, thu hút ruồi nhặng đối vđi dược liệu có đường, một
sơ' hoạt chất trong dược liệu có thể bị biến đổi bởi tia tử ngoại.
- Phơi trong râm: Dược liệu được trải mỏng trên các liếp hoặc buộc thành bó nhỏ

rồi treo hoặc vắt theo kiểu chữa X ữên các sợi dây thép. Việc làm khô được tiến
hành trong các lều chung quanh khơng có vách. Phdi trong râm thường được áp
dụng với các được liệu là hoa để bảo vệ màu sắc hoặc các dược liệu chứa tinh
dầu.
2. Sấy:
Sây là biện pháp tuy tốn kém nhưng có lợi ở chỗ không bị động bởi thời tiết,
rút ngắn thời gian làm khô, bảo vệ được một sô' dược liệu khỏi bị biến đổi bởi tia
Ư.v và làm khô nhanh nên làm giảm tác động của enzym.Khác vđi phơi, sấy phải
được thực hiện trong buổng kín nhưng có lỗ thơng hơi. Nhiệt độ của lị cung cấp
nhiệt có thể điều chỉnh để nhiệt độ sấy có thể thay đổi từ 30-80°. Lức khởi đầu
không nên để nhiệt độ cao quá vì sẽ tạo ra một lớp mỏng khơ bao ngồi được liệu
làm ngăn cản sự bốc hơi nưđc của các lđp bên Ưong. Điều kiện thông hơi (thường
dùng quạt hút) cũng phải theo dõi để vừa đủ đẩy hết không khí bão hồ hơi nước
khỏi buồng sấy. Đối vđi các loại củ, rễ hoặc thân rễ thường được thái mỏng hoặc
đập đập để dễ khơ.
"
Hiện nay đốì vđi cây thuốc người ta hay thiết kế bụổng sấy kiểu hầm thông.
Thiết bị cung cấp nhiệt được đặt ỏ một đầu buổiig sấy và ở đưứi Ihấp, quại gió
hút .Ổ đầu đơi diện và ỏ phía trên cao. Trong hầm thơng cổ-các đường ray để các xe
mang các khay sấy chứa dược liệu di chuyển dễ dlỉàỊể-C&íay sấy thường có chiều
đài l,5m và rộng 0,80m được làm bằng lưổi
bằng vải. Các khay
được xếp chồng lên nhau, có khoảng cách ở giữa v ^ ặ i í Ị ị ^ k l lơng khí lưu thơng đễ
dàng. Lúc bắt đầu sấy, người ta đặt một xe đầu đ^rrửiỏVvà 0 đôi diện với nguồn
cung cấp nhiệt. Sau đó đẩy xe thứ nhất lên và Cạt xe thfc ú rồi cứ tiếp tục tiến

This is trial version
www.adultpdf.com



hàn , . úỉ ậỵ. Điều chỉnh nhiệt độ và thời gian để khi mỗi xe tđi gần lò nhiệt thì
(iưcív* liệu đã khơ và cho ra khỏi lị sây.
Lị sấy

Quạt

Quạt

ơ

ĩ
EB=o

a
Lối vào ciỉa
toa xe mang
nguyên liệu
đến sấy

Lối ra cda nguyên
liệu đã sấy

Lồ sấy kiểu hầm thông
3. Làm kh ô trong tả sấy ở áp suất giảm :
Dược liệu được đặt vào tủ sấy có cửa đóng thật kín, có nhiệt k ế để theo dõi
nhiệt độ và đổng hổ đo áp suất. Tủ được nối vđi máy hút chân không. Nhờ sấy ở
điều kiện áp suầt giảm nên thời gian sây nhanh và có thể sây ở nhiệt độ thấp (2540°C). Phương pháp này không thể thực hiện được với khối lượng được liệu lđn,
thường chĩ dùng để làm khổ một sỏ' cao thuốc hoặc để sấy một số được liệu quý
mà hoạt chất để bị hỏng bởi nhiệt độ.
4. Đông kh ô :

Đây là phương pháp làm khô bằng cách cho tinh thể nước đá thăng hoa.
Muôn vậy, trước hết nguyên liệu được làm lạnh thật nhanh ở nhiệt độ rất thấp
(-80°C) để nước chứa bên trong nguyên liệu kết tinh nhanh ở dạng tinh thể nhỏ.
Nguyên liệu được giữ ở nhiệt độ thấp ưong q trình đơng khơ và được đặt ở trong
buồng thật kín có nối với máy hút chân không. Nưđc ỏ thể rắn trong nguyên liệu bị
thăng hoa trong điều kiện áp suất rất giảm (lCr 5mmHg). Vđi phương pháp đơng
khơ, ngun liệu có thể được làm khô tuyệt đối, các hoạt chất không bay hơi cũng
được bảo vệ nguyên vẹn, các enzym bị ức chế nhưng có thể hoạt động trở lại ở
điều kiện bình thường, cấu trúc của các mơ cũng khơng bị biến đểi. Phương pháp
đông khô thường chĩ dùng để làm khổ một sổ" dược liệu quý như nọc rắn, sữa ong
chúa hoặc trong phịng thí nghiệm để nghiên cứu dược liệu chứa những hoạt chất
rất dễ bị biến đổi.
Chọn lựa, đóng gói và bảo quản dược liệu.
/. Chọn lựa:

This is trial version
WWW.adultpdf.com


Việc chọn lựa mặc dầu đã được thực hiện một phần trong íj trình íhu hái,
tuy nhiên sau khi sây khổ nhâ't thiết phải chọn ỉựa lại ừưđc khi done géi 'Mà ra
thị trường để đảm bảo dược liệu đạt tiê" chuẩn quy định. Một sổ' qui định íhường
được đề ra về:
1. Tạp chất, bao gồm các tạp chất hữu cơ (rơm rạ, vật lạ khác,... hoặc vô cơ
(đất, cát,...)
2. Các bộ phận khác khổng phải bộ phận quy định được dống (lá bị ỉẫn vđi
cành, rễ lẫn vđi thân...)
3. Màu sắc, mùi vị.
4. Tỉ lệ vụn nát.
5. Nhiễm mốc mọt.

Cổng việc chon lựa chủ yếu tiến hành bằng tay, có thể dùng đụng cụ hoặc
máy móc đơn giản như rây có các mắt khác nhau, quạt gió,„.
2. Đóng g ói:
Mục đích của việc đóng gói là để bảo vệ dược liệu về mọi mặt trong thời
gian vận chuyển hay bảo quản.
Khi đóng gói cần phải theo đúng tiếu chuẩn về loại bao bì, kích thước, khổl
lượng, hình dáng. Phải có nhãn ghi rõ: Tên dược liệu, khối lượng nguyên, khơi
lượng cả bì, nơi sản xuất, sổ' kiểm sốt. Nếu đóng gói nhỏ có thể dùng ngay thì ưên
nhãn phải ghi cả công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng.
3. B ả o quản:
Bảo quản dược liệu nhằm giữ hình thức và phẩm chất của dược liệu để
khổng bị giảm Slit (Nếu hảo quản khơng tốt thì dược liệu bị nhiễm nấm mốc, sâu
mọt, biến đểi màu sắc mùi vị), Trong thời gian bảo quản, dược liệu chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm. Đặc biệt ẩm ưđt là nguyên nhân chính
làm giảm chất lượng dược liệu. Nếu dược liệu dễ hút ẩm thì phải đựng trong bao bì
bằng nhựa tổng hợp hoặc bằng sắt và dưới đáy có để chất hút ẩm.
Mn bảo vệ dược liệu tốt thì phải xây đựng kho chứa đúng quy cách. Kho
thường được xây dựng bằng các nguyên liệu chơng cháy. Kho phải mát, thống
gió, khơ ráo. Giữa các giá phải có lối đi lại. Các dược liệu phải được xếp đặt theo
từng khu vực để dễ tìm, đễ kiểm soát. Các dược liệu độc như cà độc dược, ô đầu,
mã tiền... và các dược liệu có tinh dầu như hổi, đinh hương, quế, bạc hà... phải để
riêng. Định kỳ phải theo dõi nấm mốc, sâu bọ.
Nâm mốc thường gặp thuộc các chi Arpergillus, PeniciUium, Mucor,
Rhizopus.

This is trial version
WWW.adultpdf.com


Sây mọt ưên dược liệu hay gặp các loại: mọt gạo (Sitophyỉlus oryzae), mọt

thóc dỏ (Tribolium ferrugineum), mọt cà phê ỊAraecerus fasciculatus), mọt thuốc
(Siegobiumpaniceum)...
Khi dược liệu bị nấm mốc thì phải xử lý như rửa, lau nưđc hoặc lau cồn rồi
phơi sây lại, nếu nhiễm nặng thì loại bỏ. Nếu được liệu bị sâu mọt,phương pháp
đơn giản nhất là sây ỏ 65°c, Có thể sừ dạng bức xạ Ỵ Co 80 chiếu từ Ọ,25KGy đến
lKGy. Dược liệu vđi số lượng ít và rất dễ sâu mọt thiíờng được đựng trong những
hộp hoặc thùng sắt kín và nhỏ xuống đáy thùng một vài giọt chloroform.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐÁNH GIÁ DƯỢC LIỆU

Đánh giá một dược liệu nghĩa là xác định dược liệu đó có đúng tiêu chuẩn
quy định hay khơng. Khi đánh giá thì dựa vào tiêu chuẩn nhà nước được ghi trong
Dược điển hoặc tiêu chuẩn ngành. Tiêu chuẩn của một dược liệu quy định: Đặc
điểm bên ngoài, đặc điểm vi học, thành phần và hàm lượng hoạt chất, tỷ lệ tạp
chất, độ tro, độ ẩm. Những tiêu chuẩn đó được đề ra để đàsù bảo chất lượng của
thuốc và có căn cứ để giao dịch ưên thị trường. Có thể sắp xếp các phương pháp
đánh giá như sau:
1. Cảm quan:
Phương pháp cảm quan nghĩa là dùng các giác quan của chúng ta để đánh
giá như nhìn bên ngồi về hình dáng, kích thưđc màu sắc; đốì vđi một vài được
liệu thì cần phải bẻ ra để quan sát bên trong. Mùi là đặc điểm của nhiều dược liệu
chứa tinh đầu, nhựa. VỊ có thể ngọt như cam thảo, cỏ ngọt; chua đôi vđi dược liệu
chứa aciđ hữu cơ; đắng như đối vđi các dược liệu chứa alcaloiđ, glycosid; cay như
đt, gừng...
2. Sử dụng kính hiến vỉ:
Phương pháp đánh giá dựa vào kính hiển vi bao gồm soi vi phẩu và soi bột.
Đây là phương pháp hay dùng nhất để kiểm nghiệm dược liệu. Trong một vài
trường hdp phương pháp này lại có ưu thế hơn phương pháp hố học. Ví đụ để phân
biệt các loại tinh bột người ta khơng thể dựa vào phương pháp hố học mà phải
nhờ vào kính hiển vi. Một vài mảnh lá tníc đào trong dạ dăy tử thi được xác định

dễ dàng bằng soi vi phẫu hơn là làm phản ứng tìm oleanđrdsid. Dùng kính hiển vi
khơng chỉ để xác địnhnự giả mạo mà cồn có thể ưđc lượng tỷ lệ chất giả mạo căn
cứ vào sơ" lượng một đặc điểm nào đó của mẫu kiểm nghiệm so sánh với mẫu đổi
chứng.
3. Phương pháp hoá học:

This is trial version
www.adultpdf.com


Phần Iđn các dược liệu đều có thành phần hoạt châ't xác định. Các hoạt chất
này có thể cho các phản ứng màu đặc trưng, người la dựa vào đó để định tính và
định lượng. Ví đụ các anthranoid thì dựa vào phản ứng Borntraegcr, các glycosiđ
tim thì dựa vào các phản ứng của các dẫn chất nitro thơm. Đôi vđi alcaloid thì dựa
vào tính kiềm định lượng bằng phương pháp aciđ -kiềm. Đôi khi người ta lại dựa
vào thành phần hố học khơng phải là hoạt châ't nhưng lại đặc trưng cho dược liệu
đó để đánh giá. Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể trong các chương về sau.
4. Phương phổp vật lý:
Trong nhiều trường hợp có thể phát hiện bị pha lẫn hay giả mạo bằng cách
soi mặt cắt dược liệu hay bột dược liệu dưới ánh đèn phân tích tử ngoại. Có khi
trưđc khi soi người ta nhị thêm trên bột dược liệu một vài loại thc thử (kiềm,
acicL.). Một sô"cao dược liệu cũng cho màu sắc khác nhau, các hoạt chất cũng vậy,
ví dụ aconitin (lơ sáng), berberin (vàng), emetin (đỏ cam). Quinin cho màu xanh lơ
trong dung dịch oxy acid ngay dưới ánh sáng thường và rất rõ dưđi ánh đèn tử
ngoại.
Việc ứng dụng các hằng sô' vật lý để đánh giá thường hay tiến hành đối
vđi tinh dầu, dầu béo và các hoạt chất:
Độ h òa tan: (thường biểu thị như sau: lg tan trong ...ml nưđc, ...ml cồn ethylic,
glycerin...)
Tỷ trọng: (đặc biệt đốì với tinh dầu và dầu béo), ví dụ: tỷ trọng tinh dầu bạc hà ở

20°c : 0,890-0,922. Tỷ trọng mật ong ồ 20°c khơng dưđi 1,38.
Góc quay cực riêng:
Đối vđi chất lỏng như tinh dầu, đầu béo th ì. [a] D =

, ,



77

la

axioo

Đơi vđi hoat chất rắn thì [a]r, = —:-----/x c
a : Góc quay cực đo được.
/ : bề đày lớp châ't tính bằng đecimet.
d: Tỷ trọng chất.
c: Nồng độ phần trăm của chất trong đung địch.
Đo góc quay cực và tỉ trọng ỏ cùng một nhiột độ, ví dụ ở đây là 25°c.
C kỉ s ố khúc xạ: (Đặc biệt đơryị$i tinh dầu và dầu béo) Ví dụ: chỉ số khúc xạ cửa
tinh dầu hương nhu trắng ổ 20°C: 1,510 - 1,528.
Nhiệt độ đông đ ặc: (Đối với tinh dầu và dầu béo) ví dụ: nhiệt độ đơng đặc của tinh
dầu hồi phải trẽn +I5°C
Nhiệt độ nống chảy: (Đối với sáp ong hoặc các hoạt chât aleaioid, glycosiđ...) ví dụ
nhiệt độ nóng chảy của sáp ong vàng: 62-66°C.

This is trial version
www.adultpdf.com



5.

; V d|-ìh độ ẩm :

Dược liệu thường được quy định một giđi hạn độ ẩm nhất định ví dụ Dược
điển II tập 3 quy định độ ẩm của lá thanh cao hoa vàng: không quá 13%, quá độ ẩm
đổ thì được liệu dễ bị mốc, hư hỏng. Song song với việc định lượng hoạt chất
cũng cần phải xác định độ ẩm để qui hàm lượng so vđi dược liệu khơ tuyệt đối.
Có thể xác định độ ẩm bằng những cách sau đây:
- Sấy trong tủ sấy đ áp suất bình thường.
- Sấy trong tủ sây ở áp suất giảm (có máy hút chân khơng).
- Làm khơ trong bình hút ẩm vđi những chất hút nưđc mạnh như acid sulfuric
đậm đặc, phosphorpentoxid và ở áp suất giảm (có máy hứt chân không).
Hai cách sau thường được áp dụng vđi những được liệu quý dể bị hỏng bởi
nhiệt độ và ta cần thu hồi ví dụ sữa ong chúa, nọc rắn...
Đối vđi được liệu chứa tinh dầu thì xác định độ ẩm bằng phương pháp cất
lơi cn đẳng phí, nghĩa là lôi cuồn nước bằng cách cất vđi một dung môi hữu cơ
không trộn lẫn đưực vđi nưđc nhưng lại cho với nước một hỗn hợp đẳng phí có
nhiệt độ sơi ổn định. Sau khi ngưng tụ và để nguội, nuđc được tách ra và đọc thể
tích. Dung mơi có thể đùng là xylen, toluen.
6. Định lượng tro:
Tro toàn phần Tro tồn phần là khối lượng cắn cịn lại sau khi nung cháy hồn
tồn một dược liệu. Để có thể so sánh được kết quả, cần phải tiến hành trong
những điểu kiện nhất định. Ví đụ, Ưong chén nung bằng sứ, đường kính 35mm, sơ
bộ đã đem nung đỏ, để nguội và cân bì, đặt mẫu dược liệu đã cắt hoặc tán nhỏ ( 1 5gram) đã được cân chính xác. Lúc đầu đốt nhẹ rổi tông dần nhiệt độ để dược liệu
cháy hết. Cần theo dõi và điểu chinh nhiệt độ để tránh than khổng bị thoát ra khỏi
miệng chén. Đốt xong cho chén vào lò nung ỏ nhiệt độ 500°c cho đến khi thu được
khối lượng khống đổi. Để tránh các dược liệu hố gỗ tạo ra than khó đốt cháy, có
thể ngừng nung rồi làm ẩm bằng nước cất hoặc acid nitric đậm đặc rồi đem nung

lại. Sau khi tro khơng cịn màu đen, người ta để nguội trong bình hút ẩm và đem
cân.
Tro khơng tan trong acid hydrochloric Thêm vào tro toàn phần 5ml HC1 10%. Đậy
chén nung hằng một mặt kính đổng hổ và đun cách thuỷ trong 10 phút. Dùng 5ml
nưđc cất nóng để rửa mặt kính đồng hồ và đùng nước rửa này để pha lỗng dung
dịch cịn lại trong chén. Lọc dung dịch qua giây lọc không tro, rửa cắn và giấy lọc
bằng nưđc cất nóng cho đến khi nưđc rửa khơng cịn phản ứng của ion chlorid nữa.
Chuyển giấy lọc có chứa cắn vào chén nung ở trên, sấy khô, đốt rồi nung ỏ nhiệt
độ 500°c cho đến khôi lượng không đổi. Trừ trường hợp đặc biệt như mộc tặc, tro
biểu thị chủ yếu là cát cấu tạo bởi silic oxyd do dược liệu không làm sạch kỹ.

This is trial version
www.adultpdf.com


Tro sulfat Tro sulfat là tro còn lại sau khi nhỏ acid sulfuric lên dược liệu và đem
nung. Phương pháp này cho kết quả ổn định hơn phương pháp tro tồn phần vì các
carbonat và oxyd được chuyển thành sulfat.
7. Phương pháp sắc ký:
Đây là phương pháp rất hữu hiệu áp dụng để định tính, định lượng và chiết
tách các thành phần hoá học của dược liệu, về cd sở lý thuyết sắc ký, sinh vicn đã
được học ở môn phân tích. Ở đây chĩ nhắc lại một sơ" loại sắc ký hay áp dụng cho
dược liệu: sắc ký cột, sắc ký giây, sắc ký lđp mỏng và sắc ký khí.
Sắc ký cột: Sác ký cột bao gồm sắc ký cột cổ điển và sắc ký cột hiộn đại hay còn
gọi là sắc ký lỏng hiệu năng cao hay sắc ký lỏng cao áp.
Trong sắc ký cột cổ điển người ta thường dùng các cột thuý tinh đường kính
l-5cm đài 30-100cm. Hạt nhổi cột đường kính từ 150-300|im. Sau khi các chất
được tách trên pha tĩnh ta có thể lấy từng phần của pha tĩnh có mang chất đem ra
chiết lấy từng chất. Nếu các được chất được tách ra ngồi pha tĩnh thì ta hứng lấy
các phân đoạn dịch rửa giải có hồ tan các chất nhờ một bộ phận góp tự động.

Trang bị cho sắc ký cột cổ điển rất đơn giản, không tôn kém nên hiện nay
vẫn là phương tiện chủ yếu để tách các thành phần hoá học của dược liệu.
Trong sắc ký lỏng cao áp, chất nhồi cột có cỡ hạt 3-1 o^m. Vì hạt rất nhỏ,
dung mơi chảy khó nên phải đùng bơm để nén. sắc ký lỏng cao áp có khả năng
tách các chất rất tốt.

Đô phân tư ghi
Sơ đồ tổng quát máy sắc ký lỏng cao áp

Dung môi (pha di động) để rửa giải phải rất tinh khiết, cần lọc loại vẩn và
đuổi hết khí hồ tart bằng siêu âm hoặc đun nóng, khy hứt hoặc sục khí trơ. Bơm
nén phải tạo được áp suất cao 200-500atm. Cột bằng thổp không rĩ có đường kính
trong 4-10mm> dài 10-30cm. Có loại nhỏ chiều dài 3-10cm, đường kịnh l-4mm. Cột

This is trial version
WWW.adultpdf.com


thuỷ ;
1 dùng ở áp suất dưới 50atm. Khi dung mơi hồ tan chất ra khỏi cột thì
đi cua detectơ rồi được ghi trển bộ phận ghi tự động. Có nhiểu loại detectơ nhưng
loại detectđ hay được dùng là đetectơ quang phổ tử ngoại và khả kiến.
Tuỳ theo bản chất hiện tượng sắc ký người ta chia ra sắc ký hâp phụ, sắc ký
phân bô', sắc ký trao đổi ion, sắc ký irên gel.
Trong sắc ký hấp phụ, nhôm oxyd, silicagel hay được sử dụng, Trong quá
trình khai triển hoặc rửa giẳi thì các chất càng phân cực càng bị lưu giữ mạnh, về
pha động ta có thể sử dụng các dung môi vđi độ phân cực tăng dần:
Dung môi

Ether dầu

0 ,0 1
Hexan
0 ,0 1
Heptan
0 ,0 1
Cycỉo hexan
0,04
Carbon tetrachlorid
0,18
Ether isopropylic
0,28
Toluen
0,29
0,32
Benzen
0,38
Ether ethylic
Chloroform
Methylen chlorid
Dichlor ethan
Aceton
Dioxan
Butanol
Ethyl acetat
Acetonitril
Pyr ’in
Dimethylsulfoxid
Alcol isopropylic
Alcol ethylic
Alcol methylic


0,40
0,42
0,49
0,56
0,56
0,56
0,58
0,65
0,71
0,75
0,82
0 ,8 8

0,95

Muốn có dung mổi vđi trị giá trung gian khơng có trong
bảng trên, ta đùng hỗn hợp pha với hai dung mơi theo tĩ lệ thích
hợp.

CHj
'

Si— o — Si— R

Trong sắc ký phân bô', pha tĩnh được chia làm hai loại.
I
Loại thứ nhất, chất lỏng được mang ừên bề mặt của hạt chất
CH3
mang, qua quá ưình rửa giâi dần dần bị dung mổi hồ tan, hiện

Siloxan
nay ít được dùng. Loại thứ hai pha tĩnh được liên kết vđi chất mang. Ví đụ chất
mang có thể là silicagel đã tạo thành những dẫn chất siloxan. Nếu R là nhóm kém
phân cực như octyl (C 8 ) octadecyl (C18) và pha động là dung môi phân cực như

This is trial version
www.adultpdf.com


methanol, acetonitril thì gọi là sắc ký pha đảo. Hiện nay sắc ký pha đảo hay được
dùng vì tách tốt áp dụng cho nhiều nhóm hợp chất hố học. NgƯỢc lại nếu R là
nhóm phân cực thì ta có sắc ký pha thuận.
Trong sắc ký qua gel, pha tĩnh là dung mổi nằm trong các lỗ xốp của hạt gel,
pha động là dung môi chảy giữa các hạt. Các chất phân tích có phân tử lượng lđn
sẽ di chuyển theo dung môi và đi ra khỏi cột trước. Các phân tử nhỏ thì khuếch
tán vào lỗ xơp và sẽ đi ra chậm.
Sắc ký giấy: sác ký giấy chủ yếu thuộc sắc ký phẳn bố”. Pha tĩnh được thấm trên
một tờ giấy thấim đặc biệt gọi là giấy sắc ký. Có nhiều loại giấy có sổ" khác nhau
tuỳ theo độ thấm và nhiều hãng sản xuất khác nhau. Khi tiến hành sắc ký cần chọn
loại giấy thích hợp. Có 2 phương pháp: sắc ký đi lên và sắc ký đi xuống tuỳ thuộc
vào chiều đi của pha động. Tỷ lệ giữa khoảng cách đường đi của chất phân tích
vđi đường đi của pha động tính từ điểm đặt chất phân tích gọi là Rf. Tỉ lệ giữa
khoảng cách đường đi của chất phân tích vđi đường đi của một chất đối chiếu
được goị là Rr. Các trị sổ' Rf của của nhiều hoạt chất quen thuộc trong dược liệu
thường được ghi trong các bảng trong các sách để tra cứu đối chiêu. Các vết của
chất được phân bổ' trên giây sắc ký gọi là sắc phổ. sắc phổ được phát hiện bằng
màu sắc, kích thưđc, hình dạng các vết hiện ra khi quan sát ở ánh sáng thường hoặc
ính sáng đèn phân tích tử ngoại trước và sau khi phun các thuốc thử. Người ta dựa
vào Rf hoặc Rr hoặc vào các sắc phổ để xác định đối chiếu các thành phần hố học
của một dược liệu. Để có kết luận chắc chắn thường phải tiến hành trên 3 hệ dung

môi. Trong nhiều trường hợp cần phải tiến hành sắc ký hai chiều trên một tờ giấy
vuông mới hy vọng tách được các vết (các thành phần) trên một sắc phổ. Mn
vậy, đặt dung địch cần phân tích ở góc một tờ giây. Sau khi triển khai lần một thì
chuyển tờ giấy đó sang một buồng sắc ký thứ hai, quay giấy một góc 90° và
nhúng vào dung mơi thứ hai để triển khai lần hai. Sau khi hiện màu, các vết sẽ
phân bô" trên mặt phẳng chứ không phải trên một đường thẳng.
Sắc ký lớp mỏng', sắc ký lđp mỏng chủ yếu là sắc ký hấp phụ tuy nhiên cũng có thể
là sắc ký phân b ố hoặc kết hợp cả hai tuỳ thuộc vào bột để tạo lớp mỏng và dung
môi sử dụng. Người ta trải một lđp mỏng có chiều dày 0,2-0,3mim thật đều bằng
tay hay bằng dụng cụ các bột mịn silicagel hoặc nhốm oxyđ, kieselguhr... trên một
tấm kính. Bột có thể khơng thêm chất dính (tráng khơ) hoặc có thể thêm chất đính
ví dụ silicagel có trộn thêm CaSƠ4 (tráng ưđt). Hiện nay có nhiều hãng sản xuất các
bản sắc ký tráng sẵn trên tấm nhôm hoặc trên tâm nhựa. Thời gian triển khai đôi
với sắc ký lđp mỏng nhanh hơn sắc ký giấy, lượng chất phân tích cần ít hơn, ngồi
ra có thể sử dụng các thuốc thử như acid sulfuric, nitric đậm đặc... Cũng như sắc ký
giấy, ở đây sắc ký hai chiều cũng được ứng dụng.
Đốì vđi sắc ký giây cũng như sắc ký lớp mỏng, diện tích của một vêt tách
ra sau khi khai triển vđi một loại dung mơi thì tỷ lệ vđi lượng chât có trong vêt đó
nên có thể làm cơ sở định lượng. Người ta có thể cắt (nếu là SKG) hoặc cạo bột

This is trial version
www.adultpdf.com


(nếu là SKLM) từng vết rồi hoàtan hoạt chất chứatrong đổ bằng một dung mỏi
thích hợp, sau đó định lượng bằng các phương pháp thích hợp như đo huỳnh quang,
đo màu, đo phổ tử ngoại.
Sắc ký khí: Đây là loại sắc ký phân bơ", ở đây tưđng tĩnh là chấì lỏng được bao
ưên những hạt rất nhỏ goị là chất mang: kiegelguhr, gạch chiụ lửa hoặc điatomit.
Chromo-sorb w là chất mang được điều chế bằng cách nung diatomid vđi lượng

nhỏ natri carbonat và sau đó đem nghiền nhỏ theo độ mịn thích hợp, bột có màu
trắng. Chromosorb p thì
màu hổng và được điều
chế bằng cách đốt nóng
chứ khơng nung. Sự chọn
lựa pha tĩnh tuỳ thuộc
vào nhiệt độ tiến hành
trên cột và tuỳ thuộc vào
chất phân tích. Pha tĩnh
khơng bay hơi ở nhiệt độ
khai triển và khơng được
có phản ứng vđi chất
mang cũng niụf chất phân
tích. Sau đây là một sổ'
chất dùng làm pha tĩnh
cùng với nhiệt độ: không phân cực như dầu silicon 200-250°, dầu apiezon 275-300°,
squalen 75°; hơi phân cực như các alcol cị độ sơi cao và những ester của chúng
100-225°C; rất phân cực như các chất polypropylen glycol và những estcr của
chúng 225°. Tỉ lệ pha tĩnh cũng có thể được dùng đến 25% trên cột. Người ta cổ thể
phân tán pha tĩnh trên chất mang trơ bằng cách hồ tan nó trong một dung mơi có
điểm sơi thấp ví dụ ether, ưộn thật cẩn thận với chất mang, trải ra để bốc hơi ether.
Người ta còn đùng loại kết hợp vừa chất mang vừa pha tĩnh ví dụ bột "Porapak”
(tổn thương mại) là chất polymer tạo thành do trùng hợp giữa elhylvinyl benzen
với divinyl benzen có những mạch nối chéo lạo thành lỗ xốp. Pha động là một khí
Irơ. Việc chọn khí phụ thuộc vào detector. Các khí thường dùng là hydrogen,
nitrogen, helium và argon. Tốc độ khí rất quan trọng, nếu q cao thì sự tách các
chất khơng hồn hảo, q chậm thì thời gian lưu giữ quá lâu và có hiện tượng
khuếch tán pic. Đối vđi cột loại ngắn thì tốc độ dịng khí là 10-50ml/phút. Mau
phân tích được đưa vào đầu cột bằng một loại bơm tiêm đặc biệt thường là 0,050,lml. Đơì với một vài loại detector thì lượng cịn ít hơn. Hỗn hợp phân tích phải
bốc hơi ngay khi bắt đầu tiếp xúc vđi iưđng tĩnh. Đối vđi các thành phần có điểm

sơi thấp thì có thể triển khai ở nhiệt độ thường. Một sơ' khác địi hỏi nhiệt độ cao
hơn ví dụ tinh dầu thường ở 150-300°, các thuốc trừ sâu có thể đến 400°. Hiện nay
các máy sắc ký đều hoạt động theo chương trình nhiệt nghĩa là nhiệt độ cột tăng
dần trong q trình khai triển. Có một số chất tuy bản thân nó khơng bốc hơi được

This is trial version
www.adultpdf.com


nhưng có thể chuyển thành dẫn chất bồc hơi được thì cũng có th ể phân tích bằng
sắc ký khí, ví dụ các chất có nhóm OH như các đường, flavonoid, morphin, codein,
cardenolid... thì chuyển thành các dẫn chất trimethylsiloxy:
2

ROH + (CH 3) 3 SiNHSi(CH3) - >

2

RO Si(CH 3) 3 + NH 3

Trong sắc ký người ta hay dùng detector dựa vào phương pháp độ dẫn điện
hoặc phương pháp ion hoá ngọn lửa.

This is trial version
WWW.adultpdf.com


×