Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở làng nghề Từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ THỦY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ THỦY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ - TỪ THỰC TIỄN


HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ ANH ĐÀO

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Tạ Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, Tôi đã nhận đƣợc
nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Trƣớc tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, khoa sau đại học, cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã
tận tình truyền đạt những quý báu, giúp đỡ Tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Anh Đào ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình, dành thời gian trực tiếp hƣớng dẫn Tơi

trong suốt q trình xây dựng đề cƣơng, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện Thanh Oai cùng các phòng ban của huyện đã tạo điều kiện cho Tơi
trong q trình tìm hiểu, khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học luật Hành chính và luật
Hiến pháp LH4.B1, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ Tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức trong
việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và
bạn bè, đồng nghiệp, đã tham khảo thơng tin từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau, song khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự thơng tin, góp ý
của q Thầy, cơ và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả
Tạ Thị Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..................................................................................................... 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................................ 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở
LÀNG NGHỀ .......................................................................................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về bảo vệ môi trƣờng làng nghề và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề .... 9
1.1.1. Làng nghề và bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................................................................... 9
1.1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................................................................... 13
1.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ..................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................. 26
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ........................... 33
1.3.1. Yếu tố nhận thức của ngƣời dân .................................................................................................. 33
1.3.2. Chất lƣợng của hệ thống pháp luật............................................................................................... 34
1.3.3. Vai trò của các cơ quan quản lý ................................................................................................... 35
1.3.4. Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức .......................................................................................... 36
1.3.5. Văn hóa làng xã............................................................................................................................ 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở LÀNG
NGHỀ TẠI HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 40
2.1. Đặc điểm chung về địa lý, kinh tế-xã hội huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ............................ 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................................ 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................................................. 41
2.1.3. Tình hình phát triển làng nghề ở huyện Thanh Oai ..................................................................... 42
2.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề tại huyện Thanh Oai ................................... 44
2.2.1. Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................ 44
2.2.2. Thực thi pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làng nghề.................................. 57
2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề tại
huyện Thanh Oai .................................................................................................................................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ..................................................................................... 63

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................... 65
Chƣơng 3 . QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....... 73
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ..................................... 73
3.1.1 Thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về bảo vệ môi trƣờng ............................................ 73
3.1.2.Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề gắn với sự phát triển bền vững quốc gia ..... 76
3.1.3. Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề phải phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế ... 77
3.1.4. Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề là trách nhiệm chung của toàn xã hội,
mỗi cá nhân. ........................................................................................................................................... 78
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ....................................... 80
3.2.1. Một số giải pháp chung ................................................................................................................ 80
3.2.2. Giải pháp cụ thể bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ở huyện Thanh
Oai .......................................................................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 108
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CTR

Chất thải rắn

DTLS

Di tích lịch sử


ĐTM

Đánh giá tác động mơi trƣờng

MTLN

Mơi trƣờng làng nghề

NTM

Nơng thơn mới

ONMT

Ơ nhiễm mơi trƣờng

QPPL

Quy phạm pháp luật

THPL

Thực hiện pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Bản 2 1 D n mục thủ tục hồ sơ p áp lý về bảo vệ môi trƣờng của các
cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp Thanh Thùy từ 20162018 ................................................................................................................. 59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2 1 Cơ cấu kinh tế năm 2015 và 2018 trên địa bàn huyện Thanh
Oai ................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2: Số p ƣơn án bảo vệ môi trƣờng làng nghề đƣợc phê duyệt
từ 2015-2018 ................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Tổn lƣợng rác thải đƣợc xử lý từ năm 2015-2018 trên địa
bàn huyện Thanh Oai ................................................................................... 49
Biểu đồ 2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của UBND
huyện từ năm 2015 đến 2018 ........................................................................ 54


MỞ ĐẦU
1. Lý do c ọn đề tài luận văn
Làng nghề là bức tranh văn hóa của mỗi vùng đất, là một trong những
đặc thù của nông thôn Việt Nam. Các làng nghề truyền thống tồn tại rất lâu
đời, có giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc,
giải quyết cơng ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân
nông thôn, đồng thời là tài nguyên du lịch nhân văn góp phần thu hút số
lƣợng lớn khách du lịch, làm cho hoạt động du lịch thêm phong phú đa dạng.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập hiện nay, các làng nghề phát triển
ngày càng đa dạng, với sản lƣợng hàng hóa ngày càng tăng, doanh thu ngày
càng lớn… lại đang lâm vào tình trạng ơ nhiễm khó kiểm sốt, đó là ỗ nhiễm
nguồn nƣớc, khơng khí, tiếng ồn, chất thải, hàm lƣợng các chất ô nhiễm vƣợt
quá quy chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Ơ nhiễm mơi trƣờng ảnh hƣởng đến
sức khỏe ngƣời dân, các kết quả nghiên cứu trên thực tế cho thấy, tuổi thọ của
ngƣời dân tại các làng nghề ngày càng giảm đi so với tuổi thọ trung bình của

cả nƣớc. Tại các làng nghề sản xuất kim loại, tỷ lệ cao ngƣời dân mắc các
bệnh liên quan đến thần kinh, hô hấp, điếc, ung thƣ… Các làng nghề tái chế
giấy có số lƣợng cao ngƣời dân mắc các bệnh phổi, thần kinh do chịu sức ép
từ khói bụi, tiếng ồn, ơ nhiễm khơng khí, hóa chất và các khí độc… Tại các
làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, tỷ lệ cao ngƣời mắc các bệnh về
đƣờng ruột, hô hấp… Môi trƣờng làng nghề tại Việt Nam đáng báo động và
đòi hỏi những hành động thiết thực để hạn chế những tác động xấu đến môi
trƣờng của các loại hoạt động sản xuất làng nghề.
Hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc, Đảng, Quốc hội và
Chính phủ ln quan tâm chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn với coi trọng
bảo vệ, cải thiện môi trƣờng. Nghị quyết 41-NQ/TW “về bảo vệ môi trường

1


trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đƣợc Bộ
Chính trị (khố IX) ban hành năm 2004 đã xác định một trong những nhiệm
vụ cụ thể là: “Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trƣờng làng nghề, các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đi đơi với hình thành các cụm cơng cơng
nghiệp đảm bảo các điều kiện về xử lý môi trƣờng; chủ động có kế hoạch thu
gom và xử lý khối lƣợng rác thải ngày càng tăng lên” [4]. Nghị quyết số 24NQ/TW ngày 03/6/2013 về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cƣờng quản lý tài nguyên và BVMT” đƣa ra mục tiêu năm 2020 “Cải thiện rõ
rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn” [1]. Luật bảo vệ mơi trƣờng
năm 2005, sau đó đƣợc thay thế bằng Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 và hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) khác về bảo vệ mơi trƣờng là
sự cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về bảo vệ môi trƣờng trong đó
có bảo vệ mơi trƣờng làng nghề. Bên cạnh đó, quyết định số 577/QĐ-TTg
ngày 11/4/2013, phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng làng nghề đến
năm 2020 và định hƣớng năm 2030, là tiền đề để công tác BVMT làng nghề
đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên thực tế hiện nay tình trạng ơ nhiễm vẫn tồn tại và

chƣa đƣợc cải thiện triệt để. Một trong những lý do dẫn tới hiện trạng ONMT
ở các làng nghề và tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng (BVMT)
làng nghề đó là những bất cập trong thực hiện pháp luật (THPL) về BVMT
làng nghề.
Thanh Oai là vùng đất có nhiều làng nghề phát triển đa dạng, với nhiều
làng nghề truyền thống đặc sắc, việc THPL về BVMT làng nghề trên phạm vi
cả nƣớc nói chung và cụ thể tại huyện Thanh Oai nói riêng bộc lộ nhiều hạn
chế bất cập trên các phƣơng diện về: Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách,
năng lực quản lý của đội ngũ tham mƣu, giúp việc, việc đầu tƣ cho phát triển
làng nghề, chế tài xử lý vi phạm về BVMT làng nghề, sự tham gia của cộng
đồng, các cơ sở sản xuất làng nghề xem nhẹ cơng tác an tồn vệ sinh lao động

2


và THPL về BVMT làng nghề…. Những hạn chế gây khó khăn cho việc bảo
đảm THPL về BVMT làng nghề, ONMT làng nghề ảnh hƣởng trực tiếp tới
sức khỏe ngƣời dân.
Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường ở làng nghề - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính với mong muốn từ việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng,
nguyên nhân, trên cơ sở đó có đề xuất giải pháp bảo đảm THPL về BVMT
làng nghề nói chung và huyện Thanh Oai nói riêng.
2. Tìn

ìn n

iên cứu


Vấn đề thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề luôn đƣợc
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau
trong các hội thảo, luận văn, luận án, các bài nghiên cứu trên các báo, tạp
chí… Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
* Về đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
xây dựng các chính sách và giải pháp cải thiện mơi trường các làng nghề
nông thôn Việt Nam” của tác giả Đặng Kim Chi, đề tài KC 08.09 [12]: Đề
tài tập trung nghiên cứu định hƣớng các chính sách nhằm phát triển bền
vững các làng nghề, đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể cải thiện môi trƣờng
ở các làng nghề ở Việt Nam nhƣ các giải pháp công nghệ xử lý môi trƣờng,
các giải pháp sản xuất sạch hơn…
* Về sách: “Làng nghề Việt Nam và môi trường” của tác giả Đặng Kim
Chi [11]: Là cơng trình nghiên cứu mang tính tổng quan nhất về vấn đề làng
nghề và mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam qua việc nêu rõ về lịch sử phát
triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề, hiện trạng kinh tế, xã hội của
các làng nghề. Đề tài nêu rõ các tồn tại ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế và
BVMT của làng nghề, đƣa ra dự báo phát triển, một số định hƣớng xây dựng

3


chính sách đảm bảo phát triển các làng nghề bền vững và đề xuất các giải
pháp cải thiện môi trƣờng cho từng loại hình làng nghề Việt Nam.
* Về bài báo, tạp chí
“Làng nghề và bảo vệ mơi trường làng nghề theo hướng phát triển bền
vững” của tác giả Chu Thái Thành [10]: Bài viết đánh giá hiện trạng ONMT
do các hoạt động sản xuất làng nghề gây ra và đề xuất các giải pháp bảo vệ
môi trƣờng làng nghề (MTLN) theo hƣớng phát triển bền vững nhƣ chú trọng
chính sách phát triển bền vững làng nghề, quy hoạch không gian, áp dụng sản
xuất sạch hơn, tăng cƣờng quản lý môi trƣờng tại các làng nghề…

“Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng nghề
Việt Nam” của tác giả Lê Thị Kim Nguyệt [20]: Bài viết đã nêu lên thực trạng
thực thi pháp luật về BVMT tại các làng nghề ở Việt Nam, nêu lên tình trạng
ONMT, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục.
*Luận án, luận văn
“Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng Việt Nam” của Nguyễn Trần Điện [22]: Luận án đã đi sâu
phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của THPL về BVMT làng nghề,
vai trò và điều kiện để đảm bảo THPL, tìm hiểu quá trình THPL một số nƣớc
trên thế giới và kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam; Luận án đánh giá thực
trạng THPL về BVMT làng nghề ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và đƣa ra
một số quan điểm, giải pháp để đảm bảo THPL về BVMT làng nghề ở các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng.
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề chế biến nông sản Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, Thành phố
Hà Nội” của Nguyễn Thị Duyên [21]: Luận văn nêu lên một số vấn đề cơ bản
về làng nghề, vai trò, đặc điểm làng nghề, nêu lên vấn đề sản xuất, ONMT tại
các làng nghề Việt Nam, đồng thời qua phân tích thực trạng về tình hình phát

4


triển của làng nghề chế biến nông sản Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, Hà Nội
luận văn đã đánh giá hiện trạng môi trƣờng, hiện trạng công tác quản lý, ý
thức ngƣời dân, từ đó đƣa ra các giải pháp bảo vệ mơi trƣờng làng nghề.
Ngồi ra cịn có thể kể đến một số cơng trình khác nhƣ: “Những giải
pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng Sơng Hồng” của tác
giả Nguyễn Trí Dĩnh [23]; “Mơi trường làng nghề với việc phát triển du lịch
bền vững” của tác giả Lê Hải [18]; “Pháp luật kiểm soát ONMT do các hoạt
động làng nghề gây ra ở Việt Nam” của Lê Thị Kim Nguyệt [19]; “Thực hiện

pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương” của
Phạm Thị Thanh Xn [25].
Nhìn chung các cơng trình trên có đối tƣợng nghiên cứu liên quan đến
đề tài luận văn, đây là những tài liệu tham khảo có giá trị, làm cơ sở nền tảng
cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường ở làng nghề - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
Các cơng trình đã tiếp cận vấn đề thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề ở
nhiều góc độ, khía cạnh với những luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu, phân
tích và đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống việc thực hiện phát luật về
BVMT làng nghề trên địa bàn cụ thể ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội,
vùng đất phát triển làng nghề khá đa dạng.
Từ các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận văn kế thừa một
số nội dung nghiên cứu về: Các vấn đề lý luận về làng nghề, bảo vệ môi
trƣờng làng nghề, các yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề BVMT làng nghề bởi đây
là những thông tin tham khảo quý giá để tác giả luận văn xây dựng cơ sở lý
luận và quan điểm THPL về bảo vệ môi trƣờng làng nghề từ thực tiễn huyện
Thanh Oai; kế thừa các kết quả nghiên cứu về tình hình kinh tế, văn hóa xã
hội các tỉnh phía bắc ảnh hƣởng đến q trình THPL về BVMT làng nghề, từ

5


đó tác giả đánh giá thực trạng THPL ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội;
kế thừa các kết quả nghiên cứu về giải pháp BVMT làng nghề, phát triển bền
vững các làng nghề bởi các kết quả này là cơ sở để tác giả luận văn tham
khảo, đƣa ra các giải pháp phù hợp để bảo đảm THPL về BVMT làng nghề ở
Việt Nam nói chung và ở huyện Thanh Oai nói riêng.
Với phƣơng diện là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu về mặt lý luận
và thực tiễn tình hình thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề trên địa bàn

một huyện cụ thể tại thành phố Hà Nội, để tổng kết, đánh giá ƣu điểm, hạn
chế, qua đó đƣa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về BVMT làng
nghề.
3. Mục đíc và n iệm vụ củ luận văn
- Mục đích:
Chỉ ra những quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm THPL về
bảo vệ môi trƣờng làng nghề từ thực tiễn huyện Thanh Oai - Thành phố Hà
Nội.
- Nhiệm vụ:
Để đạt đƣợc mục đích trên của đề tài, tác giả luận văn thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận việc THPL về BVMT làng nghề nhƣ khái
niệm làng nghề, bảo vệ môi trƣờng làng nghề, pháp luật, THPL về bảo vệ môi
trƣờng làng nghề, các yếu tố ảnh hƣởng đến THPL về BVMT làng nghề.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng việc THPL về BVMT làng
nghề từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội hiện nay từ đó chỉ ra ƣu
điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đƣa ra những quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVMT
làng nghề nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội nói riêng và các làng nghề trên cả nƣớc nói chung trong thời gian tới.

6


4 Đối tƣợn và p ạm vi n

iên cứu củ luận văn

- Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về BVMT

làng nghề ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018 (với mốc Luật Bảo vệ môi
trƣờng năm 2014 ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015).
Khơng gian: Tại địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Nội dung: Thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề có nhiều cách tiếp
cận, tuy nhiên phạm vi luận văn chỉ giới hạn thực hiện pháp luật về BVMT
làng nghề là việc tổ chức các quy định pháp luật về BVMT làng nghề trong
thực tiễn.
5 P ƣơn p áp luận và p ƣơn p áp n

iên cứu củ luận văn

- Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh;
quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng làng nghề,
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử… để áp dụng nghiên cứu trong từng
chƣơng.
Ở chƣơng 1, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, lịch
sử - cụ thể, so sánh, đánh giá và làm rõ cơ sở lý luận của luận văn nhƣ khái
niệm, đặc điểm, các yếu tổ ảnh hƣởng đến THPL về BVMT làng nghề; nội
dung THPL về BVMT làng nghề.

7



Trong chƣơng 2, luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, thống kê,
phân tích - tổng hợp, quy nạp để đánh giá, phân tích những kết quả, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng THPL về BVMT làng nghề ở huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.
Trong chƣơng 3, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch, logic để phân tích đƣa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm
THPL về BVMT làng nghề nói chung và ở huyện Thanh Oai nói riêng.
6. Ý n

ĩ lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ
sung, hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận THPL về BVMT làng nghề.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị tham khảo cho cơ
quan quản lý, hoạch định chính sách trong thực tiễn nhằm bảo đảm THPL về
bảo vệ môi trƣờng ở làng nghề cả nƣớc nói chung và cơng tác THPL về
BVMT làng nghề ở huyện Thanh Oai trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cơng tác giảng dạy, học tập
và nghiên cứu khoa học pháp lý ở các cơ sở đào tạo.
7 Kết cấu củ luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
ở làng nghề.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ở làng
nghề tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng ở làng nghề từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở LÀNG NGHỀ
1.1. Khái quát chung về bảo vệ môi trƣờn làn n
về bảo vệ môi trƣờn làn n

ề và p áp luật



1.1.1. Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề
1.1.1.1. Làng nghề và môi trường làng nghề
Làng nghề ở nƣớc ta hình thành từ rất lâu đời, là một nét đặc trƣng của
ngƣời Việt ở các vùng nông thôn. Xuất phát từ việc tận dụng thời gian nông
nhàn để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp để phục vụ nhu
cầu đời sống. Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xƣa mà cũng có nghĩa là
một nơi quần cƣ đơng ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cƣơng tập quán riêng
theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà
cũng có hàm ý là những ngƣời cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển
công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập
thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa
phƣơng [24, tr.6].
Cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất về khái niệm “làng nghề”.
Theo giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng cho rằng “làng nghề là một làng tuy vẫn cịn
trồng trọt theo lối tiểu nơng và chăn ni nhƣng cũng có một số nghề phụ
khác nhƣ đan lát, gốm sứ, làm tƣơng... song đã nổi trội một nghề cổ truyền,
tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ cơng chun nghiệp hay bán chun nghiệp,
có phƣờng (cơ cấu tổ chức), có ơng trùm, ơng cả... cùng một số thợ và phó
nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ƣ nghệ, tử ƣ
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và

sản xuất ra những mặt hàng thủ cơng, những mặt hàng này đã có tính mỹ
nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là

9


vùng rộng xung quanh và với thị trƣờng đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc
rồi có thể xuất khẩu ra cả nƣớc ngoài” [17, tr.38-39].
Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đƣợc lƣu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Nhằm bảo tồn, phát triển
ngành nghề nơng thơn và làng nghề Chính phủ đã ban hành Nghị định số
52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn. Khoản 2, Điều, nghị
định 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định
““Làng nghề” là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề
nơng thơn” [9]. Theo đó các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại
Điều 4 trong Nghị định 52 bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ,
thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; Sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh; Sản xuất muối; Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời
sống dân cƣ nông thôn.
Với đặc trƣng của nền sản xuất nông nghiệp mùa vụ và chế độ làng xã,
nghề thủ công xuất hiện khá sớm và gắn liền với lịch sử thăng trầm của dân
tộc. Các làng nghề xuất hiện để tận dụng thời gian nông nhàn của ngƣời dân
sau mùa vụ, sau đó các ngành nghề thủ cơng nghiệp đƣợc tách dần, nhƣng
vẫn gắn bó với sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân, đan xen lẫn nhau và
ngƣời thợ thủ công trƣớc hết và đồng thời là ngƣời nông dân. Các sản phẩm
làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, là

sự kết giao giữa phƣơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật,
chứa đựng ảnh hƣởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín
ngƣỡng, tơn giáo của dân tộc.

10


Theo từ điển Larouse “Môi trường là tất cả những gì bao quanh chúng
ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn đó là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra
trong khơng gian cụ thể, nơi đó có thể có sự sống hoặc khơng có sự sống, các
yếu tố đều chịu sự ảnh hưởng sâu sắc cử những định luật vật lý, mang tính
tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ trụ, năng lượng phát xạ, bảo tồn
vật chất. Trong đó hiện tượng hóa học và sinh học là những đặc thù của môi
trường bao gồm tất cả những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián
tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật” [33].
Theo Từ điển tiếng việt “mơi trường là tồn bộ nói chung những điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại,
phát triển trong môi quan hệ với con người hay sinh vật ấy” [34].
Khoản 1, điều 3, Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 quy định: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [28].
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu mơi trƣờng làng nghề là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời và sinh vật trong các làng nghề.
1.1.1.2. Bảo vệ môi trường làng nghề và sự cần thiết phải bảo vệ môi
trường làng nghề
Hoạt động bảo vệ mơi trƣờng là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến mơi trƣờng; ứng phó sự cố mơi trƣờng; khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành [28].

Bảo vệ môi trƣờng làng nghề là những hoạt động giữ cho môi trƣờng
làng nghề trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh
thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây
ra cho môi trƣờng làng nghề, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài

11


ngun thiên nhiên. Các làng nghề có vai trị quan trọng trong đời sống, xã
hội của con ngƣời, làng nghề có giá trị truyền thống, góp phần bảo tồn và phát
huy bản sắc dân tộc với những sản phẩm có độ thẩm mỹ cao, kết tinh tài hoa
qua nhiều thế hệ phản ánh sinh động lối sống và ƣớc vọng của ngƣời lao
động, thấm đẫm tâm hồn ngƣời Việt Nam đồng thời gìn giữ truyền thống từ
đời này sang đời khác. Sản phẩm truyền thống không chỉ đem lại giá trị kinh
tế trong nƣớc mà còn đem lại giá trị ngoại tệ khi đƣợc xuất khẩu ra nƣớc
ngoài, sản phẩm của nghề truyền thống đã thể hiện rõ và bảo tồn đƣợc những
nét, những sắc thái độc đáo của dân tộc. Các làng nghề tác động lớn đến phát
triển du lịch, làng nghề truyền thống là tài nguyên du lịch nhân văn góp phần
thu hút số lƣợng lớn khách du lịch, làm cho hoạt động du lịch thêm phong
phú đa dạng, tạo nên nhiều lựa chọn hấp dẫn cho du khách.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay, các làng nghề phát triển
mạnh mẽ, tuy nhiên với việc gia tăng phát triển cả về số lƣợng làng nghề và
loại ngành nghề, kéo theo đó là tình trạng ơ nhiễm môi trƣờng cũng ngày
càng tăng. Nổi cộm vấn đề ô nhiễm môi trƣờng làng nghề đó là các vấn đề khí
thải, nƣớc thải, chất rắn chƣa đƣợc xử lý đã xả thẳng ra môi trƣờng. Hậu quả
ô nhiễm môi trƣờng làng nghề là rất lớn, nó tác động đối với sức khỏe con
ngƣời, vấn đề kinh tế - xã hội và đối với hệ sinh thái. Ảnh hƣởng do ô nhiễm
môi trƣờng làng nghề đến môi trƣờng sống của con ngƣời đƣợc thể hiện
thơng qua tuổi thọ trung bình của ngƣời dân tại các làng nghề ngày càng giảm
đi, thấp hơn nhiều so với tuổi thọ khu dân cƣ khơng có nghề, tỷ lệ mắc các

bệnh ngồi da, hơ hấp, đau mắt, ung thƣ do tác động của ô nhiễm khơng khí,
đất, nƣớc gây nên. Nhƣ vậy, ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề nó khơng chỉ ảnh
hƣởng đến mơi trƣờng, môi sinh, đến sự tồn tại và phát triển làng nghề, nó
cịn đe dọa trực tiếp tới sức khỏe và tính mạng con ngƣời.

12


Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, sự phát triển của làng nghề nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, hoạt động sản xuất làng nghề ngày càng đẩy
mạnh. Các loại hình sản xuất thủ cơng mỹ nghệ, cơ khí, sơn mài có tiềm năng
lớn do nhu cầu xuất khẩu và du lịch. Dự báo trong những năm tới, thành phần
chất thải phát sinh từ các làng nghề ngày càng tăng, có những thay đổi nhất
định. Nếu tình trạng xử lý chất thải tại các làng nghề không đƣợc tốt thì chất
lƣợng chất thải ngày càng tăng, tình trạng ONMT ngày càng phức tạp, vấn đề
ô nhiễm đất, nƣớc, không khí, cảnh quan thiên nhiên khó kiểm sốt, khó khắc
phục.
1.1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường làng
nghề
Pháp luật giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin pháp luật chỉ phát sinh, tồn
tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước”
[30].
Vấn đề mơi trƣờng và bảo vệ mơi trƣờng là vấn đề tồn cầu, có vai trị
quan trọng đối với đời sống xã hội và sự phát triển mỗi quốc gia, tuy nhiên
pháp luật bảo vệ mơi trƣờng ở Việt Nam đƣợc hình thành khá muộn, trƣớc
năm 1986 thì vấn đề bảo vệ mơi trƣờng còn chƣa đƣợc đề cập đến cụ thể do

Việt Nam sau những năm chiến tranh khốc liệt, vấn đề cốt lõi là để ổn định
đất nƣớc và phát triển kinh tế với việc chỉ chú trọng khai thác mà khơng tính
đến tái sinh nguồn tài ngun. Khi vấn đề mất cân bằng sinh thái, sự biến đổi
khí hậu gây nên hậu quả nghiêm trọng, thì vấn đề mơi trƣờng trở thành một
thách thức và yêu cầu phải hình thành một hệ thống phát luật về bảo vệ môi

13


trƣờng. Đến năm 1993, Luật bảo vệ môi trƣờng đầu tiên đƣợc ban hành với
55 điều đƣợc chia thành 7 chƣơng, quy định những vấn đề có tính chất cốt lõi
nhất của công tác bảo vệ môi trƣờng. Trƣớc những bƣớc phát triển mới trong
đời sống kinh tế, xã hội, qua 12 năm thực hiện, luật bộc lộ nhiều điểm khơng
phù hợp, do vậy, tại kỳ hợp thứ 8 (khóa XI), Quốc Hội thông qua Luật bảo vệ
môi trƣờng năm 2005; Sau đó, trƣớc yêu cầu của hội nhập quốc tế, cần phải
tiếp tục thay đổi để phù hợp với xu hƣớng, điều chỉnh các quan hệ mới phát
sinh, Luật số 55/2014/QH13 Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/06/2014 của Quốc
hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 đƣợc thông qua.
Pháp luật về BVMT là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, giữ gìn quản lý nguồn tài ngun thiên
nhiên. Luật mơi trƣờng (với tƣ cách là một ngành luật độc lập) là tập hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể
trong quá trình các chủ thể có hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến một
hoặc nhiều thành phần môi trƣờng [31].
Các quy định về bảo vệ môi trƣờng làng nghề đƣợc chứa đựng trong các
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Từ khái niệm pháp luật, pháp luật về
bảo vệ mơi trƣờng, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng
làng nghề đó là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc xây dựng, ban hành,
hƣớng tới điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nƣớc, các cơ quan

quản lý các cấp về BVMT làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề, cá
nhân sản xuất nhằm đảm bảo cho các chủ thể pháp luật phát huy quyền và
thực hiện nghĩa vụ về BVMT ở các làng nghề.
Pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng làng nghề có những đặc điểm cơ bản đó
là: Thứ nhất, phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, trên
nhiều lĩnh vực: Quan hệ xã hội phát sinh trong việc khai thác, sử dụng, bảo

14


vệ, giữ gìn quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các làng nghề, kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trƣờng làng nghề, các quan hệ xã hội vấn đề hợp tác quốc tế về
bảo vệ MTLN. Thứ hai, chứa đựng các QPPL thuộc nhiều ngành luật khác
nhau nhƣ luật Hiến pháp, luật BVMT, luật Dân sự, luật Hành chính, luật Đất
đai, luật Hình sự… Thứ ba, có hình thức thể hiện phong phú gồm các văn bản
luật, văn bản dƣới luật do nhiều cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành:
Ví dự nhƣ Luật bảo vệ Mơi trƣờng năm 2014, Nghị định hƣớng dẫn luật
BVMT, Thông tƣ… [22].
1.1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ mơi trường làng nghề
Nhóm thứ nhất, các quy định pháp luật về chủ thể bảo vệ môi trƣờng
làng nghề:
Vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc xác định là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa
cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng cao. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định “Mọi người có quyền được sống trong mơi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường” [26]. Nhƣ vậy, có thể
khẳng định nhiệm vụ bảo vệ mơi trƣờng đƣợc xác định là của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân, là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Pháp luật về bảo vệ
mơi trƣờng làng nghề có hình thức thể hiện phong phú, do vậy, pháp luật quy
định về chủ thể bảo vệ MTLN cũng rất phong phú đƣợc quy định ở nhiều văn
bản luật và dƣới luật. Cụ thể:

Thứ nhất, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Là chủ thể đƣợc Nhà nƣớc
giao quyền quản lý và tổ chức về BVMT làng nghề gồm hai nhóm:
Một là, đó là các cơ quan có thẩm quyền chung gồm Chính phủ và Ủy
ban nhân dân (UBND) các cấp:
Trong lĩnh vực môi trƣờng, tại Điều 140, luật Bảo vệ Môi trƣờng năm
2014 quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong phạm vi cả nước” [28]. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi

15


trƣờng của UBND các cấp quy định tại điều 143 luật Bảo vệ Môi trƣờng năm
2014 và tại các Điều 17, 18, 19 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật Bảo vệ
Môi trƣờng năm 2014. Hai là, các cơ quan có thẩm quyền chun mơn về
BVMT làng nghề gồm: Bộ Tài ngun Mơi trƣờng (TNMT), Sở TNMT,
phịng TNMT các quận, huyện, thị xã và cán bộ quản lý môi trƣờng xã,
phƣờng, thị trấn. Trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về BVMT của Bộ trƣởng Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng đó là chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý Nhà nƣớc về BVMT [28].
Thứ hai, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ làng nghề: Là chủ thể
quan trọng có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng làng nghề, trực
tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề. Pháp luật
quy định trách nhiệm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại điều 70 của Luật
Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014 và Điều 16 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi
trƣờng quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của cơ sở sản xuất tại làng
nghề nhƣ sau: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng nêu trong báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng, bản cam kết bảo vệ môi trƣờng, đề án bảo vệ
môi trƣờng chi tiết, đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản hoặc báo cáo về các

biện pháp bảo vệ môi trƣờng; Trƣờng hợp các cơ sở sản xuất thuộc ngành
nghề đƣợc khuyến khích phát triển tại làng nghề chƣa có báo cáo đánh giá tác
động mơi trƣờng, bản cam kết bảo vệ môi trƣờng, đề án bảo vệ môi trƣờng
chi tiết, đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản phải lập báo cáo về các biện pháp
bảo vệ môi trƣờng, mô tả hoạt động của cơ sở, các loại chất thải phát sinh, các
biện pháp giảm thiểu, kiểm soát bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, thu gom và xử
lý nƣớc thải, khí thải tại chỗ; phân loại, lƣu giữ, tự xử lý hoặc chuyển giao đối
với chất thải rắn, gửi cơ quan quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng để thực hiện

16


kiểm tra, theo dõi; Đóng góp đầy đủ các loại phí bảo vệ mơi trƣờng và nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng của
làng nghề. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề không
thuộc đối tƣợng quy định Khoản 3 Điều 15 Nghị định này phải tuân thủ quy
định tại Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo vệ môi trƣờng và các quy định về bảo vệ
môi trƣờng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ [7].
Thứ ba, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hội-nghề nghiệp, cộng đồng dân cƣ. Trong công tác bảo vệ môi
trƣờng nói chung và bảo vệ mơi trƣờng làng nghề nói riêng, Mặt trận tổ quốc
các cấp đã phát huy vai trò tiên phong đi đầu trong tuyên truyền, vận động
xây dựng mơ hình điểm, khu dân cƣ tự quản bảo vệ môi trƣờng. Trách nhiệm
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đƣợc quy định tại Điều 144, 145 Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014.
Cộng đồng dân cƣ dù không tham gia sản xuất trong các làng nghề nhƣng
cũng là chủ thể quan trọng trong công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề nhƣ
tham gia hoạt động đánh giá môi trƣờng qua công tác tham vấn ý kiến cộng
đồng dân cƣ báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của chủ dự án, quyền kiểm
tra, giám sát và phát hiện vi phạm của các chủ thể khác… Trách nhiệm của
cộng đồng dân cƣ trong việc bảo vệ môi trƣờng cũng đƣợc quy định cụ thể tại

các Điều 81, 82, 83 và 146 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014.
* Nhóm thứ hai, các quy định pháp luật về hình thức, phƣơng pháp
BVMT làng nghề: Pháp luật về BVMT làng nghề quy định nhiều hình thức và
phƣơng pháp khác nhau thể hiện sự đa dạng thông qua các loại quy phạm nhƣ
cho phép, bắt buộc, ngăn cấm, trao quyền cụ thể:
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật cho phép: Quy phạm pháp luật cho
phép là quy phạm có bộ phận quy định cho phép chủ thể có thể xử sự theo
những cách nhất định.

17


Ví dụ nhƣ điều 146 Luật BVMT năm 2014 quy định về quyền và nghĩa
vụ của cộng đồng dân cƣ nhƣ sau: Đại diện cộng đồng dân cƣ trên địa bàn
chịu tác động môi trƣờng của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quyền
yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ
môi trƣờng thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu
thực tế về công tác bảo vệ môi trƣờng của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm về thông tin cung cấp… Nhƣ vậy, các quy phạm pháp luật cho phép
thƣờng là những quy định về quyền và tự do của các chủ thể pháp luật.
Thứ hai, các quy phạm pháp luật bắt buộc là quy phạm pháp luật có bộ
phận quy định buộc chủ thể phải thực hiện một số hành vi nhất định. Ví dụ
Luật BVMT năm 2014 tại Điều 70 quy định: Đối với các cơ sở sản xuất thuộc
ngành nghề đƣợc khuyến khích phát triển tại làng nghề do Chính phủ quy
định phải đáp ứng các yêu cầu sau là: Xây dựng và thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trƣờng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các biện pháp giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt, khí thải, nƣớc thải và xử lý ô
nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lƣu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định
của pháp luật. Đối với các cơ sở sản xuất khơng thuộc đối tƣợng ngành nghề

đƣợc khuyến khích phát triển phải đáp ứng các yêu cầu: Thu gom, xử lý nƣớc
thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng; Thu gom, phân loại, lƣu giữ, xử
lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật…
Khoản 1, điều 148, Luật BVMT năm 2014 quy định “Tổ chức, cá nhân
xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đến mơi trường phải
nộp phí BVMT” [28]. Tại khoản 1, điều 12, nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày
18/11/2016 quy định “Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong làng nghề vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt

18


×