Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De tai SKKN chien si thi dua mon vat ly 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.08 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD-ĐT HUYỆN LONG PHÚ. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG THCS LONG PHÚ. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2014 - 2015 I. Sơ yếu lý lịch bản thân và chức năng nhiệm vụ được giao: - Họ và tên: Hồ Việt Cảnh. - Năm sinh: 28/03/1980 - Quê quán: Trường Bình, Trường Khánh, Long Phú, Sóc Trăng. - Chức danh: Giáo viên bộ môn – Tổ trưởng tổ Lí – Công nghệ. - Cơ quan đơn vị: Trường trung học cơ sở Long Phú. II. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật: a. Tên đề tài: “Cách sử dụng, lắp ráp, tiến hành và quan sát thí nghiệm ở môn Vật lí 6”. b. Thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: Từ năm học 2014 – 2015. c. Quá trình hoạt động để áp dụng đề tài: Môn Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm các hiện tượng và quá trình Vật lí cũng như kết luận phải được rút ra sau khi tiến hành thí nghiệm. Muốn thực hiện được mục tiêu bài học đề ra thì đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng sử dụng dụng cụ đo lường, lắp ráp và biết tiến hành các thí nghiệm đơn giản của môn Vật lí. Có như vậy thì các em mới có khả năng quan sát hiện tượng, quá trình Vật lí. Từ đó mới phân tích, xử lý thông tin và các dữ liệu, giải thích được các hiện tượng Vật lí có lôgíc, rõ ràng và chính xác. Do vậy việc sử dụng thí nghiệm, lắp ráp và tiến hành thí nghiệm cũng như quan sát hiện tượng là một khâu cực kỳ quan trọng trong môn học Vật lí 6, nhất là chương trình đổi mới - một môn khoa học thực nghiệm. Vì lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Cách sử dụng, lắp ráp, tiến hành và quan sát thí nghiệm”. Công việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp và quan sát thí nghiệm như tôi đã nêu ở trên là khâu rất quan trọng trong việc hình thành và rút ra những nhận thức, kiến thức đặc thù của bộ môn Vật lí. Bên cạnh đó còn hình thành cho học sinh tính tự giác, cẩn thận, tỷ mỷ, trung thực và sáng tạo, thể hiện đúng đắn đường lối "Học đi đôi với hành"và "Vật lí là môn khoa học thực nghiệm". - Trong Vật lí dựa vào mục đích của thí nghiệm người ta chia thành 2 loại: 1. Thí nghiệm kiểm tra giả thuyết:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hầu hết các bài học trong SGK Vật lí 6 đều sử dụng kiểu thí nghiệm này. Để tiến hành giờ học được tốt giáo viên cần: - Giới thiệu tất cả các dụng cụ thí nghiệm và chức năng của từng loại dụng cụ, yêu cầu học sinh nắm kiến thức. - Chia nhóm học sinh hợp lý và giáo viên cho tất cả các thành viên các công việc hợp lý để tránh tình trạng có học sinh “nhàn rỗi” làm mất trật tự lớp. - Giáo viên nên giới thiệu cách lắp dụng cụ thí nghiệm trước toàn thể lớp từng bước rõ ràng để các em nắm được bước tiến hành thí nghiệm. Sau đó phát dụng cụ cho các nhóm, yêu cầu các nhóm lắp ráp, sử dụng và tiến hành thí nghiệm. - Việc quan sát thí nghiệm hết sức quan trọng vì quan sát sai dẫn đến kết quả sai. Do vậy cần phải bố trí thí nghiệm ở nơi dễ quan sát nhất. Hướng dẫn học sinh quan sát và đọc kết quả chính xác. - Để cho kết quả thí nghiệm chính xác, học sinh cần phải dùng phiếu học tập do giáo viên chuẩn bị. 2. Thí nghiệm biểu diễn: - Khi tiến hành các loại thí nghiệm thì học sinh phải đề ra giả thuyết, nêu vấn đề ở phần đặt vấn đề. Sau đó làm thí nghiệm, quan sát và rút ra kết luận. Tuy nhiên không phải tất cả các thí nghiệm trong các bài, học sinh đều phải tiến hành. Do học sinh còn nhỏ nên những thí nghiệm có sử dụng nguồn nhiệt là đèn cồn thì đòi hỏi giáo viên phải làm thí nghiệm. Loại thí nghiệm này gọi là thí nghiệm biểu diễn. Loại này rất ít trong các bài học ở lớp 6. Để đảm bảo cho thí nghiệm thành công, giáo viên phải làm thí nghiệm này trước, tránh hiện tượng hư hỏng dụng cụ, hoặc không chính xác. Giáo viên chỉ có nhiệm vụ bố trí thí nghiệm sao cho hợp lý, thiết kế hoặc sưu tầm những dụng cụ dễ quan sát gây hứng thú cho học sinh. Học sinh buộc phải quan sát để có thể mô tả thí nghiệm, vẽ đường biểu diễn và rút ra kết luận. Đối với những thí nghiệm đơn giản thì yêu cầu học sinh đề ra phương án thí nghiệm và tự tiến hành thí nghiệm. Ví dụ: Bài 23: THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ: Giáo viên nêu mục tiêu của bài học và thiết bi, đồ dùng cần chuẩn bị. Sau đó tổ chức hoạt động dạy học trên lớp:  Để chuẩn bị cho bài thực hành cần yêu cầu học sinh. - Chép mẫu báo cáo. - Ghi 5 đặc điểm của nhiệt kế y tế. - Ghi 4 đặc điểm của nhiệt kế dầu.  Tiến hành thí nghiệm::.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Giáo viên kiểm tra mẫu báo cáo của học sinh đã chuẩn bị ở nhà trước; Nhắc nhở học sinh về thái độ cần có trong giờ thực hành nhất là thái độ trung thực và cẩn thận Giáo viên giới thiệu cách dùng nhiệt kế như sau: - Kiểm tra xem mực thuỷ ngân đã tụt hết xuống bầu chưa, nếu còn trên ống quản thì cầm vào phần thân nhiệt kế, vẩy mạnh cho thuỷ ngân tụt hết xuống bầu. (Chú ý không để nhiệt kế va đập vào vật khác và văng ra ngoài, cần cầm chặt nhiệt kế). - Dùng bông y tế lau sạch thân và bầu nhiệt kế. Dùng tay phải cầm thân nhiệt kế, đặt bầu nhiệt kế vào nách trái, kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế (hoặc cũng có thể đo bằng cách kẹp khuỷu tay lại). Chú ý khi đo cần cho bầu nhiệt kế tiếp xúc trực tiếp và chặt với da. - Giữ nhiệt kế trong tình trạng đó từ 4-5 phút rồi lấy nhiệt kế ra để đọc. Cần chú ý cách đọc nhiệt độ của nhiệt kế cho chính xác. Phát dụng cụ thí nghiệm cho tất cả các nhóm, yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm. Ghi kết quả vào báo cáo thí nghiệm. * Sử dụng dụng cụ nhiệt kế dầu để theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước. - Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và chức năng của từng dụng cụ; Lắp dụng cụ theo yêu cầu của bài học. Ghi nhiệt độ của nước trước khi đun; Đốt đèn cồn để đun nước. - Cứ sau 1 phút ghi lại nhiệt độ của nước vào bảng theo dõi nhiệt độ, tới phút thứ 10 thì tắt đèn cồn. Dùng đồng hồ bấm để theo dõi: Vẽ đồ thị như hình 23.2. - Vẽ 2 trục vuông góc: Trục nằm ngang ghi giá trị thời gian theo phút, trục thẳng đứng ghi giá trị của nhiệt độ theo 0C. - Nối các điểm xác định nhiệt độ ứng với thời gian đun, ta được đường biểu thị sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước đang được đun nóng. Phát dụng cụ thí nghiệm cho nhóm học sinh, khi tiến hành thí nghiệm cần phân công trong nhóm như sau: Một học sinh theo dõi thời gian cho chính xác. Một học sinh theo dõi nhiệt độ và học sinh khác ghi kết quả vào bảng báo cáo. - Yêu cầu các nhóm học sinh lắp dụng cụ, tiến hành quan sát và đọc kết quả. Giáo viên hướng dẫn theo dõi từng nhóm. - Yêu cầu nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm của nhóm mình. Khi đã có kết quả thì tự mỗi cá nhân học sinh phải viết vào báo cáo và vẽ đồ thị. Nếu còn thời gian thì giáo viên thu báo cáo, thiếu thời gian thì cho học sinh về nhà báo cáo và nộp vào buổi sau. d. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trong thời gian làm đề tài này, tôi đã áp dụng và dạy thực tế ở nhà trường. Kết quả là những tiết học sau học sinh không còn bỡ ngỡ nữa, thậm chí các em còn đề ra phương án thí nghiệm phù hợp đơn giản hơn. Cụ thể như sau: Năm học. TSHS. Giỏi SL. Khá. TL. SL. TL. Trung bình SL. TL. Yếu SL. TL. 2013-2014 109 13 12% 38 35% 45 41% 13 12% 2014-2015 110 16 15% 42 39% 44 40% 8 7% Qua bảng kết quả so sánh trên đã cho thấy, việc áp dụng sáng kiến đã đem lại kết quả trong việc hướng dẫn học sinh thực hành, lắp ráp và tiến hành quan sát thí nghiệm của học sinh năm học 2014-2015 so với năm 2013-2014, có nhiều chuyển biến tích cực, số lượng học sinh giỏi, khá tăng lên, số lượng học sinh yếu kém giảm đáng kể. e. Mức độ ảnh hưởng, phạm vi áp dụng: Khi thực hiện giảng dạy theo sáng kiến này tôi nhận xét có những ưu điểm sau: + Không khí lớp học sôi động, học sinh hứng thú tìm tòi nghiên cứu để tìm ra các kiến thức mới. + Nâng cao được chất lượng đại trà của bộ môn. + Sáng kiến này áp dụng cho các môn học khác cũng mang lại hiệu quả cao. Long Phú, ngày 15 tháng 05 năm 2015 Người viết thành tích. Thủ trưởng đơn vị ……………………………….. ................................................... ................................................... ................................................... .................................................... Hồ Việt Cảnh Hội đồng khoa học (hoặc hội đồng sáng kiến).

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×