Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

VO NHAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.89 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>VỢ NHẶT (Kim Lân) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm tin vao tương lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết - Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức: tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuạt miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 2. Kĩ năng: Củng cố nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận… V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1 Ổn định lớp. 2 Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới:. Tg. Hoạt động của thầy -Hoạt động 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. - Nêu những nét chính về: +Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện.. Hoạt động Nội dung kiến thức của trò -Hoạt động 1: I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Đọc-hiểu Tiểu 1. Kim Lân (1920-2007). dẫn. -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên - Nêu những Sơn, tỉnh Bắc Ninh. nét chính về: -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật +Nhà văn năm 2001. Kim Lân. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con + Xuất xứ chó xấu xí (1962). truyện ngắn -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ Vợ nhặt. thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn + Bối cảnh xã hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có hội của những trang viết đặc sắc về phong tục và đời truyện. sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một Học sinh dựa dạ đi về với "đất"với "người"với "thuần hậu vào phần tiểu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. dẫn và hiểu 2. Tác phẩm: biết của bản a. Xuất xứ truyện. thân để trình -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay bày. nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã Giáo viên sưu xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị tầm thêm một đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. số tư liệu, -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập tranh ảnh đề truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945.. -Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.. -Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm.. Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.. trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện: - Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. - Trước đó, chỉ 2 lần gặp, vứi máy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. - Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. - Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Tràng: a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xa hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. - Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh éo le: đói khát và chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(…), + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> .. a. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ). Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.. b. Cảm nhận của anh (chị) về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng, …).. Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.. Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản.. nghĩ”: Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. - Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình: + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. - Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà p" hởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên"và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. - Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm hạnh phúc. c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: - Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … - Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. - Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. c. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! * Nhận xét về nhân vật tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề:… 2. Người vợ nhặt: a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).. Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản.. c. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên)? Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. Bài tập 5: Anh (chị) hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…). Học sinh thảo. Anh (chị) hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…). Học sinh thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo viên. -Hoạt động 3: Tổng kết. Bài tập: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức. Giáo viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng kết.. - Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…). - Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về l"àm dâu nhà người". - Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau: “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. (chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".) Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. 3. Bà cụ Tứ: a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con: - Tâm trang ngạc nhiên khi thấy nguwoif đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u: + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi: (…) - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha: - Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người: + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo viên. -Hoạt động 3: Tổng kết. Bài tập: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức. Giáo viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng kết.. Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người nông dân. Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát xít Nhật?. số với nhau, u cũng mừng lòng". + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. C. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. * Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 4. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu săc: a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo: - Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn TDP và phát xít Nhật. - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng cảu họ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?. 5. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: - Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề (bức tranh nạn đói) lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. - Giá trị của tình huống: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng) và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. III. Tổng kết. -Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. -Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> VỢ NHẶT Kim Lân I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh : - Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. - Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ II. Cách thức tiến hành: Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng. III. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án ... IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Vợ chồng A Phủ Câu hỏi: - Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ - Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung - Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả. + GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu những nét chính về nhà văn Kim Lân.. NỘI DUNG CẦN ĐẠT I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Kim Lân (1920- 2007) - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. - Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh. - Kim Lân là cây bút truyện ngắn. - Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân. - Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim. - Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm:. - Thao tác 2: Tìm hiểu chung về a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm. - “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện + GV: Nêu xuất xứ truyện ngắn Vợ ngắn “Con chó xấu xí” (1962). nhặt ? - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt. b. Bố cục:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà - Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên + GV: Ta có thể chia bố cục như vợ nên chồng - Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo thế nào? khó đối với đôi vợ chồng mới - Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. * Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. Đọc- hiểu văn bản: - Thao tác 1: Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt” + GV: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải 1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: thích nhan đề Vợ nhặt? + GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh một số - Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác ý cơ bản. phẩm. - Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.  Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.  Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 2. Tình huống truyện: - Thao tác 2: Tình huống truyện - Bức tranh ảm đạm của nạn đói: + GV: Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng + Những người hành khất: “từ Nam Định, Thái Bình tình huống truyện như thế nào? đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám + GV: Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ” chỗ nào? + Không khí chết chóc bao trùm: “Người chết như + GV: gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, ý cơ bản. đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.  Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết - Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người: + Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.” + Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.” + Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường. - Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> vực cái chết: + Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. + Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên. + Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là “chè khoán” + Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: “Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt”  Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo.. + GV: Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây? + GV: Em hãy chỉ ra chỗ hợp lí đó? (Vì nếu không đói khát thì làm sao những người như Tràng lấy nổi vợ) - Thao tác 3: Diễn biến tâm trạng các nhân vật. + GV: Vì sao thị quyết định theo không Tràng? + GV: Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy?. + GV: Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?. 3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật: a. Người vợ nhặt: - Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách: + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn"biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:  “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”  Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp.. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi + GV: Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như kho thóc Nhật chia cho người đói. vậy? => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá (Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.) người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh + GV: Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm phúc). sau ntn?.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + GV: Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn? Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào? + GV: Việc nhặt được vợ của Tràng được tg miêu tả như thế nào? + GV: Tâm trạng đầu tiên của Tràng là gì?. + GV: Cái chặc lưỡi của Tràng co s những ý nghĩa gì?. + GV: Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?. b. Nhân vật Tràng: - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, … - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.  Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đường về: + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ"khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mình". + Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả: “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”. - Buổi sáng đầu tiên có vợ: + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn: - “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, - “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” + GV: có thể nói sơ về diễn biến tâm trạng - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ. hơn: + GV: Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ hôm sau ntn? bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. c. Bà cụ Tứ: - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ: + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi: "Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi + GV: Tác giả đã giới thiệu hình ảnh bà cụ nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. Tứ như thế nào? + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy + GV: Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi nghĩ: Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ? “Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”  Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”  Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … "  Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được”  Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới: "Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời".  Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> không?” + Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u + GV: Sau đó bà xử ntn với người con gái mừng rồi” mà con trai bà mới dẫn về? + “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”  Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:  “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”  Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.  Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”  Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.  Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".  tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN. 4. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. + GV: Bữa sáng hôm sau, bà cụ có những - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: thay đổi gì? + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi. + GV: Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? + GV: Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? - Thao tác 4: Nghệ thuật. + GV: Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân? (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,…) + HS: Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV * Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. Tổng kết:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - GV: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức - HS: Dựa vào gợi ý của GV, suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu. 1. Nội dung: - Giá trị nhân đạo: Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. - Giá trị nhân đạo: Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 2. Nghệ thuật: Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.. V. Củng cố - dặn dò: 1. Củng cố:. * Giá trị hiện thực sâu sắc :. - Phản ánh hiện thực đói khổ của người dân trước cách mạng. - Tố cáo tội ác kẻ thù đã đẩy người dân Việt Nam vào con đường cùng của sự đói khaùt, cheát choùc, theâ löông * Giá trị nhân đạo cao cả : - Viết về người nông dân với niềm đồng cảm, xót xa , day dứt. - Kim Lân còn phát hiện ở họ vẻ đẹp phẩm chất. Mặc dù đói nghèo, cơ cực, mấp mé cái chết, họ vẫn cưu mang, giúp đỡ chia sẻ miếng cơm manh áo..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> VỢ NHẶT I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân (1920-2007). -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất"với "người"với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện: - Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. - Trước đó, chỉ 2 lần gặp, vứi máy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. - Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. - Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Tràng: a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi ng đàn bà xa lạ), -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xa hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. - Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc . Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh éo le: đói khát và chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(…), + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. - Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình: + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. - Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", v"ênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên"và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. - Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm hạnh phúc. c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: - Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … - Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. - Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> c. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! * Nhận xét về nhân vật tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề:… 2. Người vợ nhặt: a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói). b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm. - Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ c"ong cớn"biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…). - Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". - Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau: “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. (chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".) Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. 3. Bà cụ Tứ: a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con: - Tâm trang ngạc nhiên khi thấy ng đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u: + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi: (…) - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha: - Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người: + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thươg, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tấtcả để dang tay đón ng đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. C. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. * Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 4. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu săc: a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo: - Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn TDP và phát xít Nhật. - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng cảu họ. 5. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: - Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề (bức tranh nạn đói) lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. - Giá trị của tình huống: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng) và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> VỢ NHẶT I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Kim Lân (1920- 2007) - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. - Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh. - Kim Lân là cây bút truyện ngắn. - Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân. - Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim. - Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ nhặt. b. Bố cục: - Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà - Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng - Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới - Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: - Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. - Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.  Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.  Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 2. Tình huống truyện: - Bức tranh ảm đạm của nạn đói: + Những người hành khất: “từ Nam Định, Thái Bình đọi chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ” + Không khí chết chóc bao trùm: “Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây năm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen.  Sự sống đang bị đặt sát bờ vực cái chết - Nạn đói còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời, số phận của mỗi con người: + Người đàn bà là vợ Tràng hiện lên như một con ma đói: “áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.” + Chuyện tỏ tình của họ chỉ còn trơ trọi là sà vào miếng ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.” + Người đàn bà phải từ bỏ lòng tự trọng và danh dự chỉ vì cái đói: chỉ có bốn bát bánh đúc mà theo không anh chàng xấu trai, gặp tầm phào ngoài đường. - Tràng nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết: + Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. + Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng trong niềm vui hớn hở, khiến mọi người hết sức ngạc nhiên. + Bà mẹ chồng đãi nàng dâu mới bằng bữa cơm thê thảm, bằng món cháo cám mà bà gọi là “chè khoán” + Cái đói và cái chết vẫn đeo đuổi, đe doạ hạnh phúc mong manh của vợ chồng Tràng. Không khí chết chóc vẫn bao quanh căn nhà: “Mùi đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt”  Tình huống truyện được xây dựng bất ngờ, hợp lí. Qua đó, thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo. 3. Diễn biến tâm trạng các nhân vật: a. Người vợ nhặt:- Là cô gái không tên, không gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật để chạy trốn cái đói. - Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn một chặp bốn bả bánh đúc chẳng truyện trò gì”. - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách: + Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn"biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> “Thị cắp hẳn cái thúg con, đầu hơi cúi xuốg, cái nón rách tàg nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn” Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước níu cả vào chân kia” + Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp. - Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ. - Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho người đói. => Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm(dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc). b. Nhân vật Tràng: - Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận nghèo hèn, … - Nhưng có lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn lòng cho ng đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu mang. - Lúc đầu Tràng cũng có chút fân vân, lo lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi hk, lại còn đèo bồng.” - Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng quyết định đánh đổi tất cả để có được người vợ, có được hạnh phúc.  Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng. - Trên đ`g về: + Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ"# thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc với mìh". + Anh rất vui, lòng lâng lâng khó tả: “hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai bên kia người đàn bà” + Sự xuất hiện của người vợ như mang đến một luồng sinh khí mới: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới: “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.” - Buổi sáng đầu tiên có vợ: + Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ: “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” + Tràng biến đổi hẳn: “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này” - Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” => Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai. c. Bà cụ Tứ: - Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. - Tâm trạng bà cụ Tứ: + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có điều bất thường đang chờ đợi. + Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu hỏi: "Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?” + Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u. + Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất chứa biết bao suy nghĩ: “Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”  Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con phải lấy vợ nhặt. “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”  Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko. “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình mới có vợ được … "  Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới. “Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được”  Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi nghĩ đến tương lai của con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời".  Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con dâu niềm tin. + Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?” + Cũng như những bà mẹ nhân từ khác, lòng bà đầy thương xót cho con dâu và mong sao cho con dâu mình hoà thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi” + “Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”  Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của dâu con. + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:  “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”  Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình.  Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả nhà ăn rất ngon lành”  Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia đình.  Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem".  tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con. => Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN. 4. Nghệ thuật:- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn..  .

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, toạ nên sức gợi..

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×