Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.68 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT THĂNG BÌNH TRƯỜNG THCS TRẦN QUÝ CÁP Số ....../BC-TQC. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Quý, ngày 06 tháng 01 năm 2014. BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013-2014 Đơn vị: TRƯỜNG THCS TRẦN QUÝ CÁP A. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC: I. QUY MÔ PHÁT TRIỂN: 1. Số học sinh có mặt đến cuối học kỳ I: năm học 2013-2014. Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 TTrường 153 159 206 164 682 74 68 102 77 321 5 5 6 5 21 30,6 31,8 34,3 32,8 32,5. +Số HS đầu năm Nữ Số Lớp Bình Quân Condân tộc Khuyết tật hòa nhập/nữ 6 4 6 4 20 Bỏ học 0 0 0 1 1 Chuyển đi 1 1 Giảm(-) Tăng (+) (-)02 (-)02 +Số HS cuối học kỳ I 153 159 206 162 680 Nữ 74 68 102 77 321 Bình Quân 30,6 31,8 34,3 32,4 32,3 - Đến cuối học kỳ I: Tổng số học sinh: 680– nữ: 321 - Số HS giảm so với đầu năm: 02 Tỷ lệ: 0,29 - Chuyển trường :01 em - Bỏ học: 01 em - Tỷ lệ HS bỏ học: 0,14 %. 2. Đội ngũ: Tình hình cán bộ-giáo viên-công nhân viên : .1/- Về công tác tổ chức của đơn vị: - Số lượng CB-GV-NV: 62, nữ: 38 - Ban giám hiệu: 03; - TP Trách đội : 01 -T/S Giáo viên: 52 ( BC: 45; HĐ:07); -T/S Nhân viên : 06(BC: 03; HĐ:03) + Tỷ lệ bình quân giáo viên trong biên chế / lớp : 45/21 = 2,14.Trong đó: - So với quy định đủ , việc bố trí sử dụng hợp lí. - GV tốt nghiệp đại học : 24/54(CBVC). Tỷ lệ GV trên chuẩn:44,4% - Đang theo học đại học : 02 + Chia theo các môn như sau: CHỨC DANH Biên chế Hợp đồng TS Nữ Đạo Cao Trung Khác TS Nữ học Đẳng cấp 1 1 Hiệu trưởng 2 2 PhóH.trưởng.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo viên - Văn - Sử - Địa - GDCD - Ngoại ngữ - Toán - Lý- CN - Hoá - Sinh CN -Thể dục-QP - Nhạc - Mỹ thuật - Tin ………. Tổng PT đội Nhân viên - Kế toán - Văn thư - Thủ quỹ - Thư viện - Thiết bị - Y tế - Bảo vệ - Phục vụ Tổng cọng. 45 8 3 3 2 6 7 3 3 2 3 2 2 1. 31 5 1 2 2 6 3 2 3 2 2 2 1. 1 3 1 1. 2 1 1. 1 1. 1 54. 19 2 1 1 5 4 3 2. 26 6 2 2 2 1 3 1 2 3 2 2. 1. 1 1. 4. 07. 04. 1. 1. 1 1 1. 1. 3. 2. 1. 1. 1. 1. 08. 05. 1 1 1 1. 33. 24. 26. 03. 1 01. 3. Nhận định: - Thực hiện đúng theo quy định thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT- BGDDTBNV - Số lượng GV đủ quy định Bố trí dạy đủ các môn học , không có GV dạy trái môn - Phân công công việc hợp lý, đúng chuyên môn. - Hội đồng sư phạm có tinh thần trách nhiệm, tích cực trong mọi hoạt động, tiếp tục giữ vững nhịp độ phát triển - Một số bọ môn số GV trên chuẩn còn thấp như: Ngữ văn , Sinh – Thể dục. * Thuận lợi - Khó khăn a- Thuận lợi - Được sự quan tâm của ĐU-UBND xã Bình Quý, Sự phối hợp chặc chẽ giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh. - Phong trào xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học, khuyến tài ở địa phương khá tốt..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đơn vị có đội ngũ GV đoàn kết, năng nổ, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc. Có trình độ chuyên môn vững vàng, tự giác trong công việc dám nghĩ dám làm.... b- Khó khăn: - Là đơn vị gần trung tâm huyện song đời sống của nhân dân còn khó khăn, có độ phân hoá lớn, một số phụ huynh phải đi làm ăn xa, nên việc quan tâm đến việc học của con em hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được với nhu cầu giáo dục mới, đặc biệt là phòng học, phòng bộ mônv.v.. - Một số cán bộ giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, tuổi đời bình quân cao ,sức khỏe hạn chế, việc bồi dưỡng nâng cao trình gặp khó khăn. II. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1- CÔNG TÁC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ. Nhà trường, chi bộ tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam; Tiếp tục thực hiện chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ chính trị về: “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các Chỉ thị của ngành, Nghị quyết tỉnh và huyện đảng bộ với 62/62 lượt viên chức tham dự. Qua học tập nghị quyết, tiếp thu các chỉ thị hướng dẫn cán bộ giáo viên đã nắm được chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nắm bắt được nhiệm vụ trọng tâm của ngành từ đó đã thi đua phấn đấu thực hiện khá tốt nhiệm vụ được giao Nhận xét, đánh giá: Nhìn chung cán bộ, viên chức an tâm nhiệt tình công tác, nhà trường thật sự là một khối đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ ngành và nhiệm vụ chính trị tại địa phương tốt. Học sinh ngoan hiền, chịu khó học tập vươn lên; đảng bộ và chính quyền địa phương tin tưởng, nhân dân quí mến. 2. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 2.1Thực hiện phân phối chương trình: - Thực hiện đúng, đủ, không cắt xén, dồn ép chương trình nhất là các tiết thực hành, NGLL. Các tiết dạy đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng, không có hiện tượng vi phạm giảm tải. 2.2 Đổi mới phương pháp dạy học: - Nhà trường đã chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn Kiến thức kỹ năng ( KTKN) ở tất cả các bộ môn. Trong học kì I, hầu hết GV được tham gia tập huấn về đổi mới PPDH theo chuẩn KTKN nên đa số giáo viên đã biết vận dụng PPDH mới từ khâu soạn đến giảng dạy trên lớp theo chuẩn KTKN. Qua những buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ rút kinh nghiệm, giáo viên đã vận dụng tương đối linh hoạt các phương pháp mới trong giảng dạy. Xác định đổi mới phương pháp dạy và học là yêu cầu cấp bách của toàn ngành và phải thực hiện liên tục, bền bỉ có sơ kết và đánh giá cụ thể. Đơn vị chỉ đạo cho mỗi giáo viên việc tích cực tự học, tự trau dồi kiến thức thông qua việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ làm việc cơ bản. Mỗi giáo.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> viên phải tự xây dựng cho mình kế hoạch tự bồi dưỡng với các nội dung và yêu cầu cụ thể. - Đổi mới nội dung và hình thức bài soạn theo yêu cầu mới, có các biện pháp quản lý chống sao chép giáo án không có sửa chữa, bổ sung. Tăng cường và nêu cao vai trò quản lý chuyên môn của tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn. - Khuyến khích giáo viên tăng cường hệ thống sách hướng dẫn, sách bài soạn, sách tham khảo, khuyến khích việc giáo viên tự đầu tư mua sách tham khảo. - Sử dụng, quản lý có hiệu quả hệ thống thiết bị dạy học hiện có, phát động giáo viên tự làm đồ dùng phục vụ dạy và học. Chú trọng kỹ năng sử dụng dụng cụ thực hành và bảo vệ đồ dùng sau khi giảng dạy. - Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, giảm bớt công tác hành chính của tổ. Tập trung thao giảng, phân tích đánh giá, phổ biến kiến thức và phương pháp. - Việc đổi mới phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học bước đầu đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên một số giáo viên lớn tuổi ngại khó và GV mới ra trường t, còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy cần được tiếp tục bồi dưỡng. * Nhìn chung việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện khá nghiêm túc, bước đầu đem lại kết quả tốt đẹp. được thể hiện qua chất lượng giáo dục 2.3. Tổ chức tuyển chọn bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém: a-Về chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi: - Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường, Tổ chuyên môn đã chỉ đạo GV các bộ môn tuyển chọn, ôn thi HSG văn hoá cấp huyện. Chú trọng bồi dưỡng HS giỏi ở khối lớp 8, 9. - Nhà trường xác định rõ: Học sinh giỏi là nòng cốt để nâng cao chất lượng mũi nhọn và là nguồn khích lệ học sinh đại trà có phong trào học tập sôi nổi. - Trong kỳ thi học sinh giỏi 5 môn lớp 9 cấp huyện đạt được 23 giải xếp vị thứ tư toàn đoàn so với các trường trong huyện, (Trong đó 00 giải I, 09 Giải nhì,10 giai ba , 04 giải KK). Vị thứ bộ môn Toán : 8, Lý: 11; Ngữ văn: 4; Hoá: 7 , Anh: 7 ;Tin :2. Toàn đoàn xếp vị thư tư. + Tổ chức tốt nội dung thi hùng biện tiếng Anh cấp trường và vòng cụm: kết quả đạt vị thứ ba vòng cụm. . + Kết quả thi việt dã cấp huyện về tập thể đạt giaỉ nhất toàn đoàn; về cá nhân đạt 02 giải nhất, 02 giải nhì cấp huyện, 01 huy chương vàng cấp tỉnh. + Đạt Giải nhất bóng chuyền nam -nữ vòng cụm và giải ba bóng chuyền nam cấp huyện. Nhận định: Hoạt động dạy học có chiều sâu , công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu đi vào nề nếp, duy trì tốt phong trào BDHSG bước đầu có kết quả tốt, năm học 2013-2014 kết quả HSG cấp huyện trường có số HS đạt giải thấp hơn năm qua. .2.4. Dạy học tự chọn:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng giáo dục, trường đã lập kế hoạch dạy tự chon môn tin học ở tất cả các khối lớp. Nhìn chung giáo viên đã dạy đúng kế hoạch đề ra.. 2. 5. Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày: Nhà trường chưa có điều kiện để dạy 2 buổi/ngày. 2. 6. Dạy học tích hợp: (Giáo dục môi trường, kỹ năng sống, an toàn giao thông) Đã chỉ đạo thực hiện tốt việc dạy học tích hợp lồng kiến thức giáo dục môi trường, an toàn giao thông vào các môn học cũng như môn GDNG lên lớp. 2.7. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp & Hoạt động Đội TNTP HCM: - Hoạt động GDNGLL : Thực hiện tốt theo chủ đề mỗi tháng, theo hướng dẫn của PGD, sắp vào thời khóa biểu thời lượng 2 tiết/tháng của mỗi khối lớp, giáo viên đã tích cực dạy theo phương pháp tích hợp giữa hoạt động GDNGLL với môn GDCD. - Đội đã làm tốt công tác thi đua hằng tuần, có nội dung cụ thể sơ kết đánh giá kịp thời, động viên được phong trào thi đua học tập rèn luyện. trong học sinh. - Tổ chức nhiều ngoại khóa để tuyên truyền giáo dục học sinh toàn trường như: an toàn giao thông vào tháng 9, tệ nạn xã hội ở tháng 11 (Luật đi đường, Phòng chống HIV-AIDS), giới thiệu sách, điểm báo ở các tổ CM vào thứ Hai hằng tuần. Thực hiện tốt chương trình ngoại khoá kỹ năng sống trong HS vào tiết chaò cờ đầu tháng. - Năm học 2013-2014 hưởng ứng phát động của liên đội nhân ngày 20/11. các chi đội đã cho ra mắt 21 tập báo có nội dung và hình thức khá phong phú tiêu biểu là các lớp Vị thứ nhất :6/2,7/1; 8/5; 9/2Vị thứ nhì:6/5, ,7/3,8/1,9/1 đồng thời liên đội ra mắt tập "Kính dâng" số 14. - Dự thi đầy đủ: đầy đủ các chủ đề do Báo đội hoặc các tổ chức phát động .- Triển khai kịp thời các bài hát múa theo các chủ điểm trong năm. - Trường đã tổ chức tốt sinh hoạt các ngày chủ đểm như: ngày 15/10, 20/10, 20/11, trong học sinh và giáo viên, tổ chức tốt tiết sinh hoạt chủ đề 20-11 ở từng lớp có CMHS tham gia. - GVCN tổ chức tốt hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” trong HS theo lớp vào ngày 21/11/2013 có CMHS tham dự. Kết quả Hội thi cấp trường: vị thứ nhất: 6/2, 7/2, 8/2, 9/5; vị thứ nhì: 6/4, 7/4, /5, 8/5, 9/1. - Liên Đội đã triển khai kịp thời các bài hát múa theo các chủ điểm trong năm. & đã tổ chức tốt hội thi múa hát tập thể 01 lần/ HKI. Kết quả Hội thi cấp trường: vị thứ nhất: 6/2, 7/4, 8/6, 9/2; vị thứ nhì: 6/5, 7/3, 8/3, 9/4. - Chào mừng ngày nhà giáo VN phong trào đăng ký tiết học tốt được các chi đội hưởng ứng sôi nổi tiêu biểu là các lớp :,65,6475,71,86,83, 94,91 - Tổ chức tốt hội thi hát dân ca trong HS toàn trường kết quả Vị thứ nhất: 6/2 , 7/1, 8/5, 9/2; vị thứ nhì: 6/5, 7/2, 8/6, 9/5. - Đã chỉ đạo thực hiện tốt nội dung giảng dạy tiết NGLL theo chủ đề. - Thực hiện tốt các nội dung cho khai mạc Đại hội TDTT của xã..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Trong HKI hầu hết các lớp thực hiện tốt nề nếp , nội quy nhà trường tiêu biểu là các lớp: 6/2, 7/5, 8/6, 9/3, 6/1, 7/4, 8/4, 9/1; các lớp thực hiện tốt các phong trào và đạt hiệu quả cao là: 6/2, 7/1, 8/6, 9/2, 6/5, 7/2, 8/3, 9/4. `` - Các lớp đạt vị thứ thi đua cao trong học kỳ I: 62,71,86,92,65,72,83,94 * Nhận định chung: - Thực hiện tốt các nội dung giáo dục, chất lượng HS năng khiếu được giữ vững, chất lượng đại trà ngày càng đi vào thực chất về số lượng - chất lượng, các hoạt động GD HS được chỉ đạo thực hiện tốt và có hiệu quả cao. 2.8. Công tác giáo dục thể chất: - Dạy học nghiêm túc chương trình TD nội khóa đã quy định theo phân phối chương trình. - Tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp trường. - Tổ chức tốt giải bóng đá , bóng chuyền vòng cụm. + Kết quả thi việt dã cấp huyện về tập thể đạt giaỉ nhất toàn đoàn; về cá nhân đạt 02 giải nhất, 02 giải nhì cấp huyện, 01 huy chương vàng cấp tỉnh. + Đạt Giải nhất bóng đá nữ và bóng chuyền nữ vòng cụm. * Nhận định: - Phong trào tập luyện các môn thi đấu TDTT trong nhà trường đã có kế hoạch dài hơi. Tuy vậy kết quả một số bộ môn chưa cao như bong đá bóng chuyền nam, nữ học sinh. 2.9. Công tác y tế trường học, vệ sinh: - Tổ chức tốt chế độ tiêm phòng cho HS, tổ chức tốt công tác khám sức khoẻ cho học sinh toàn trường. Vệ sinh trường lớp đảm bảo tốt. Tuy vậy nội dung vệ sinh trường lớp GVCN ít nhắc nhỡ dẫn đến HS còn vi phạm 2.10. Hoạt động lao động -giáo dục nghề phổ thông: - Tập thể CBVC đã tham gia đầy đủ và rất nhiệt tình tron g lao động chuyển cơ sở VC của trường về cơ sở mới , tham gia trồng cây xây dự quan cảnh tại trường mới tôt. - Bố trí học sinh từ lớp 6 đến 9 lao động hợp lý để các em làm quen với lao động chân tay. Lao động của học sinh làm cho nhà trường luôn sạch sẽ và tạo màu xanh trong sân trường, góp phần giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, nơi công cộng. thực hiện tốt việc chăm sóc cây cảnh ở khu vực trường. - Thực hiện tốt lao động công ích dọn vệ sinh nghĩa trang liệt sĩ xã nhân ngày 22/12, dọn vệ sinh thôn xóm nhân ngày môi trường. - Vận động và tổ chức dạy nghề cho HS khối 9chưa học nghề năm qua : dự thi đợt 1/12-13 cho: 12/17 HS. - Vận động và tổ chức dạy nghề cho HS khối 8: dự thi đợt 1/13-14: ; đạt tỷ lệ 92,8%. 2.11. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Ngay từ đầu năm học trường đã xây dựng kế hoạch đồng thời ra Quyết định thành lập Ban chỉ đạo phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2013- 2014 của giai đoạn 2008-2013 và đã đi vào.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> hoạt động; Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong HKI năm học 2013-2014 đã đạt được một số nội dung sau: + Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, thoáng mát trang trí phòng học theo đúng yêu cầu trang nhã thẩm mỹ.(do Liên đội phát động). + Thực hiện tốt việc chăm sóc các bồn hoa , cây cảnh. + Hội CMHS tặng 12 cây bóng mát có giá trị trồng tại cơ sở mới nhân ngày 20/11 trị giá hơn 12 triệu đồng góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm xanh - sạch -đẹp... - Đã tỏ chức tốt hội thi tiếng hát dân ca trong hS tiêu biể là các lớp 62,71,85,92,65,7286,95. - CB-GV gương mẫu thể hiện năng lực và phẩm chất nhà giáo, sống và làm việc theo phương châm "Tất cả vì học sinh thân yêu”; có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực trong quan hệ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò và giữa trò với trò. - Triển khai và tổ chức tốt trò chơi dân gian trong nhà trường và tiến hành hội thi trò chơi dân gian vào ngày 20/5/2015. - Thực hiện tốt việc rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, thông qua giảng dạy các bộ môn văn hóa đặc biệt đối với môn GDCD. - Thực hiện tốt việc giáo dục HS chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ nhân các ngày lễ trong năm. III. CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC: 1. Học lực: KHỐI Khối 6 SS12-13 Khối7 SS12-13 Khối8 SS12-13 Khối9 SS12-13 T. Trg SS11-12. SL. Giỏi SL %. Khá SL %. TB SL %. 153 47 30.7 48 31.4 51 159 44 27.7 57 35.9 45 159 54 34.0 46 28.9 53 209 62 29.7 61 29.2 68 206 54 26.2 69 33.5 69 166 38 22.9 72 43.4 50 162 37 22.8 53 32.7 66 207 50 24.2 79 38.2 69 680 192 28.2 216 31.8 239 741 194 26.2 269 36.3 232 - Có 192 em xếp loại học sinh Giỏi; tỉ. Yếu SL %. Kém SL. K+G SL %. 33.3 07 4.6 95 62.1 28.3 13 8.18 101 63.5 33.3 06 3.8 100 62.9 32.5 6 8.6 123 58.9 33.5 14 6.8 123 59.7 30.1 6 3.6 110 66,3 40.7 06 3.7 90 55.6 33.3 9 4.4 129 62,3 35.1 33 4.9 408 60.0 31.3 46 6.2 463 62.5 lệ:28.2%,Thấp hơn cùng kỳ năm qua. 1% - Có 216 em xếp loại học sinh Khá; tỉ lệ: 31.8%; cao hơn cùng kỳ năm qua 1% -Học lực từ TB trở lên: 647/680 đạt tỷ lệ: 95.1% - Có 33 em xếp loại học sinh Yếu; tỉ lệ: 4.9%; - Không có học lực kém. - Các môn học cơ bản như Văn, Toán, Anh, Lý, Hóa ở một số khối lớp đạt và vượt chỉ tiêu giao đầu năm..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> KHỐI LỚP. SL. Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9. 153 159 206 162 680. T. Trg. SS12-13. Ngữ văn TL% TB. Toán TL% TB. Anh TL% TB. Lý TL% TB. Hoá TL% TB. 144/94.1 135/88.2 129/84.3 138/90.2 150/94.3 150/84.3 142/89.3 143/89.9 193/93.9 160/77.7 159/77.2 183/88.8 195/94.7 156/96.2 130/80.2 122/75.3 155/95.7 150/92.6 641/94.0 554/81.5 552/81.2 619/91.0 345/93.8 0.1 0.4 -5.2 1.3 0.8. Môn Khác TL% TB. Ghi chú. 99.1 98.3 96.7 97.9 98.0. IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO: 1. Xây dựng kế hoạch - Xây dựng kế hoạch từ cá nhân, tổ CM đến toàn trường công khai dân chủ. - Đã chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường xây dựng và thực hiện theo kế hoạch chống hình thức. 2. Công tác quản lý đội ngũ: - Thực hiện quản lý đội ngũ theo nề nếp thi đua và quy đinh của cơ quan đối với CBVC, 100% CBVC đảm bảo ngày giờ công làm việc. - Thông qua hội nghị CBCC về quy chế dân chủ trường học để tạo điều kiện làm việc, quan hệ thuận lợi. - Đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động dạy học cải tiến phương pháp dạy học: bồi dưỡng GV, đầu tư trang thiết bị dạy học... - Lãnh đạo nhà trưòng thực hiện tốt chức năng kiểm tra nên các hoạt động của nhà trường được ổn định. 3. Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, báo cáo chuyên đề, tập huấn: - Tổ CM sinh hoạt 02 lần/tháng trong HKI 100% các tổ chuyên môn thực hiện đúng kế hoach đề ra: báo cáo 02 chuyên đề/HK, thao giảng phục vụ chuyên đề từ 02 đên 04 tiết/tổ, hội giảng toàn trường 01 tiết/môn. Nội dung sinh hoạt tổ cchuyên môn phong phú Quản lý tổ tốt đúng chức năng quy định. - Chuyên đề đã thực hiện: 12 chuyên đề cấp trường và 02 chuyên đề cụm. -Thao giảng đã thực hiện được: 04 tiết hội giảng cấp trường và 02 tiết ở cụm và 12 tiết ở tổ chuyên môn. 4. Chỉ đạo và dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng - Đổi mới kiểm tra đánh giá: Ngay từ đầu năm học bộ phận chuyên môn trường đã quán triệt, chỉ đạo và thực hiện tốt nội dung kiểm tra đánh giá mới theo chuẩn kiến thức - kỹ năng, đến nay 100% GV thực hiện tốt ma trận đề KT. - Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng: Triển khai đầy đủ tài liệu huớng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN và chương trình Giáo dục phổ thông đến từng giáo viên ngay từ đầu năm học. Qua kiểm tra dự giờ thăm lớp và hồ sơ GV nhận thấy hầu hết GV đã bám Chuẩn KT- KN để giảng dạy. 5. Công tác thanh tra kiểm tra Nhà trường thực hiện công tác thanh kiểm tra kịp thời theo hướng dẫn của thanh tra Sở và chuyên môn ngành, thanh tra chuyên đề học phí và các nguồn.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> thu ngoài ngân sách 2 cuộc, qua đó nâng dần trách nhiệm của cán bộ giáo viên thực hiện nhiệm vụ. Trong học kỳ I nhà trường thực hiện tốt ba công khai trong giáo dục (chất lượng giáo dục; các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và đội ngũ; về thu, chi tài chính… ), nhất là thực hiện dân chủ trong nhà trường, từ đó không có đơn thư khiếu tố khiếu nại. Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên: * Ban giám hiệu: - Kiểm tra toàn diện được 14/22GV được thanh tra trong học kỳ I. Đạt tỷ lệ 56,0 % vượt 6% kế hoạch đề ra vào đầu năm học. Trong đó 12 GV được xếp loại tốt, 02 giáo viên loại khá. - Kiểm tra chuyên đề : + Kiểm tra được 54 bộ hồ sơ của giáo viên - đạt tỷ lệ: 100%. Đạt kế hoạch đầu năm. + Kiểm tra 21 sổ đầu bài, sổ điểm lớn của 21 lớp - đạt tỷ lệ: 100%. - Dự giờ được 60 tiết/ 3 người. Đạt tỷ lệ 100% giáo viên được dự giờ. Riêng P.HT chuyên môn dự được 32 tiết/HKI. * Đánh giá chung: a-Ưu điểm: -Từ Ban giám hiệu đến tổ trưởng chuyên môn đều xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể từng tháng và cả năm. - Giáo viên giảng dạy thực hiện tốt việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đổi mới được phương pháp giảng dạy trên lớp như tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm, giáo viên sử dụng thiết bị dạy học thành thạo, khai thác tốt được kiến thức qua tranh ảnh, thiết bị dạy học. - Giáo viên chuẩn bị đầy đủ giáo án khi lên lớp, hồ sơ sổ sách đảm bảo, nội dung hồ sơ và nội dung giáo án tốt. Chất lượng giờ dạy đều đạt khá và tốt. - Triển khai thực hiện tích cực Chuẩn kiến thức – kỹ năng trong giảng dạy các môn học đã được phòng Giáo dục tập huấn vừa qua. - Thực hiện tốt việc giảng dạy lồng ghép các nội dung như: Bảo vệ môi trường, kĩ năng sống, tìm hiểu về Biển đảo Việt Nam. - Thực hiện tốt việc báo cáo chuyên đề, thao giảng ở cụm và ở trường: Ở cụm báo cáo được 02 chuyên đề và 02 tiết thao giảng, ở trường báo cáo được 14 chuyên đề và 14 tiết thao giảng. 6. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên sau khi được tập huấn ở Phòng Giáo dục; cử cán bộ chuyên môn, giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng đầy đủ đối với các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học do PGD tổ chức, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán; chú trọng tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức, phối hợp giáo dục toàn diện quản lý học sinh. 7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học quản lý: 7.1. Áp dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy:.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> CNTT được giáo viên vận dụng vào công tác giảng dạy, đã hỗ trợ việc soạn giảng cho giáo viên, tiếp nhận được nhiều thông tin hữu ích, quá trình soạn giảng giáo viên tham khảo nhiều kiến thức chuẩn xác, khai thác nhiều thông tin, hình ảnh liên quan bài giảng từ đó mang lại nhiều kết quả tốt, học sinh hứng thú qua bài giảng, các em thích học hơn, dễ nhớ kiến thức, khắc sâu bài dạy. 7.2. Thực hiện những nhiệm vụ CNTT: Ngay từ khi được đầu tư thiết bị CNTT, nhà trường vận dụng tối đa công suất, không ngừng khai thác tính ưu thế của lĩnh vực này, phân công giáo viên có trình độ đại học tin học phụ trách mạng trang Web của trường và quản lý phòng máy có trách nhiệm bảo dưỡng máy tính, cài đặt, dọn vệ sinh máy. Triển khai cho 100% giáo viên biết sử dụng máy tính và biết ứng dụng CNTT. Hiện nay 100% giáo viên biết sử dụng và ứng dụng CNTT, 2 giáo viên trình độ đại học, trao đổi thông tin qua email là việc làm thường xuyên giữa giáo viên và các ban tổ trong nhà trường. 7.3. Nhận xét, đánh giá: Nhìn chung hiện nay về lĩnh vực CNTT là rất quan trọng không thể thiếu trong trường học, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của trường. Nhiều cán bộ giáo viên tích cực nâng cao trình độ, kỷ năng, kỷ xảo, khai thác ứng dụng nhiều phần mềm hay trong sử dụng tin học, áp dụng hiệu quả trong các hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập. 8. Xây dựng thư viện, phòng học bộ môn, đồ dùng dạy học: a/Xây dựng thư viện - Trường có thư viên đạt thư viện tiên tiến, hoạt động của thư viện khá tốt, CB thư viện có năng lực CM tôt, tinh thần trách nhiệm cao phục vụ, theo dõi, báo cáo tốt. - Đầu năm học trường bổ sung sách tham khảo và sách đọc thêm vối tổng kinh phí: 2.692.000đ. Tổng số sách hiện có trong thư viện đến thời điểm hiện nay 01/01/2014: 8.105 bản tổng số tiền 129.517.800đ Trong đó : Sách giáo khoa: 1060bản = 6.728.000đ Sách nghiệp vụ: 1150 bản = 7.942.600đ Sách TKĐT: 5895 bản = 114.847.200đ - Về phong trào đọc sách:Qua theo dõi nhìn chung phong trào đọc sách của CBGV khá tốt, đa số GV đều đến thư viện mượn sách GV có lượt mượn nhiều: Thầy Nguyễn Hữu Hùng , Cô Trương Thị Mỹ Thu, Nguyễn Thị Kim Hoa, Võ thị Mười, Lê Hoàng Đào, Phan Thị Thúy, Đặng Thị Nguyệt, Võ Thị Liên, Võ Thị Thùy Linh. - Phong trào đọc sách của HS: Hầu hết GVCN quan tâm nên phong trào đọc sách trong HS khá sôi nỗi trong HK I, số HS đến thư viện là: 649/682 đạt tỷ lệ 95.2 %. - Các lớp có phong trào đọc sách tốt: + Lớp có 100% HS đến TV: 6/2, 6/5, 7/2, 7/1, 8/4, 8/6, 9/2, 9/3. + Lớp có số lượt HS đến TV cao tiêu biểu là các lớp : 6/4 (968), 7/3 (762), 71(/575), 6/1(472), 7/6 (469). + Lớp có tỷ lệ HS đọc sách cò thấp: 6/4, 7/5, 8/2, 8/5, 9/5, 9/1, 9/4. Lớp thấp nhất là lớp 9/5= 33%..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> b/ Xây dựng phòng học bộ môn, đồ dùng dạy học: - Trường có 06 phòng bộ môn, song chỉ có 03 phòng bộ môn (Lý, Hoá, Sinh) có ĐDDH song rất nghèo nàn, còn lại các phòng chức năng khác như: công nghệ, nhac, nghe nhìn chư có trang thiết bị. - Nhân viên thiết bị có năng lực hoạt động tốt do vậy đã phục vụ tốt các điều kiện cho giảng dạy, 100% GV lên lớp có đồ dùng dạy học theo yêu cầu. Cũng như việc phục vụ máy trình chiếu cho GV khá tốt. - Về trang bị mua sắm thiết bị từ nguồn ngân sách chi thường xuyên, đã thực hiện tốt việc xây dựng, sửa chữa nhỏ và mua sắm trang thiết bị dạy học. Đến nay các thiết bị máy tính, nghe nhìn tạm đủ để phục vụ hoạt động đổi mới nội dung - phương pháp giảng dạy. - Năm học 2013-2014 trường đã vận động nguồn xã hội hoá cùng với ngân sách đã trang bị 01 hệ thống âm thanh phục vụ dạy học trị giá 11.000.000 đồng bằng nguồn xã hội hóa, số máy trình chiếu của trường hiện có 04 máy để phục vụ dạy học; trang bị thêm 02 máy vi tính phục vụ cho cho công đoàn, và đội TNTPHCM làm việc trị giá trên 22.000.000đ. Tổng kinh phí đầu tư cho đồ dùng dạy học và phương tiện dạy học trong năm 2013-2014 là : 33.000.000đ bằng nguồn kinh phí xã hội hóa . 9. Xây dựng CSVC trang thiết bị và các điều kiện làm việc: - Từng bước bổ sung các điều kiện làm việc. Hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật dần từng bước đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa. - Việc bảo quản cơ sở vật chất: Nhà trường đã thực hiện tốt việc bảo quản CSVC tại cơ sở mới trong HKI không có trường hợp mất, hư hỏng CSVC cũng như trang thiết bị dạy học. - Ngay từ đầu năm học trường đã trang bị bổ sung lại toàn bộ hệ thống điện, quạt điện, dụng cụ nước uống cho các phòng học, tu sử bàn ghế HS cũng như các phòng làm việc với kinh phí trên 20 triệu đồng. - Trồng 40 cây bóng mát sân trường trị giá hơn 20 triệu đồng góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm, xanh sạh đẹp. 10. Công tác phổ cập giáo dục: Chỉ đạo duy trì kết quả và nâng cao tỉ lệ, chất lượng giáo dục PCGDTHCS. - Các biện pháp: a. Về phía nhà trường : - Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách địa bàn kịp thời vận động những học sinh có biểu hiện bỏ học. - Giáo viên quan tâm chăm sóc hơn đối với học sinh yếu kém. - Chỉ đạo việc nâng cao hiệu quả giảng dạy gây hứng thú cho học sinh tích cực học tập. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa thu hút học sinh đến trường. - Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các cuộc họp với bà con nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của việc học hành. - Tham gia cùng với chính quyền địa phương bình xét gia đình văn hóa.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> nếu gia đình đó có con em bỏ học. - Tổ chức tốt quĩ khuyến học động viên kịp thời những thành tích của các em có nhiều cố gắng trong học tập. b. Về phía địa phương: - Phối hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt công tác phổ cập. - Đưa ra được các biện pháp phạt về kinh tế đối với gia đình có con em bỏ học. - Không xét gia đình văn hóa đối với gia đình có con em bỏ học. - Các đoàn thể của xã đã kết hợp cùng với tổ phụ trách phổ cập cùng xuống nhà dân vận động học sinh bỏ học ra lớp. *Kết quả : - Đạt chuẩn quốc gia PCGD THCS năm 2013 11. Công tác xây dựng trường chuẩn: - Hiện nay trường đang tích cực chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí còn thiếu trong đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, tăng cường trang bị hiện đại hóa phương tiện dạy học tiến tới thực hiện đủ các yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia - Qua kết quả tự kiểm tra của đơn vị đến nay trường đã đat được 04 tiêu chuẩn còn lại chuẩn 4 CSVC chưa đạt (Phần ruột của 06 phòng chức năng), thiếu nhà đẻ xe HS-GV. - Dự kiến lộ trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia như sau: + 17 20/01/2014 tham mưu với xã tổ chức hội nghị trường chuẩn Quốc gia. + Tháng 02/2014 hoàn thành các điều kiện và hồ sơ sổ sách. + Tháng 03/2014 lập tờ trình đề nghị huyện, tỉnh kiểm tra công nhận. 12. Công tác quản lý tài chánh, tài sản: - Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch tài chính trong năm tài chính, kế hoạch học kỳ, tháng…dựa trên khung biên chế năm học và nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể của nhà trường, được thông qua hội nghị từng bộ phận. Hàng năm rà soát lại Qui chế chi tiêu nội bộ theo qui định của nghị định 43 thông qua hội nghị công nhân viên chức đầu năm học; bổ sung vào đầu năm tài chính. - Công tác điều hành kinh phí: Thực hiện chi đúng chi đủ, kịp thời cho cán bộ viên chức và chi công việc thường xuyên, qua kiểm tra tài chính chưa có hiện tượng tham ô lãng phí. Trong năm đã thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, tăng thu nhập cho cán bộ viên chức tổng số tiền là 300.000đ đã động viên kịp thời CB, GV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong năm bộ phận phụ trách tài chính cơ sở vật chất đã tu sửa nhỏ, mua sắm trang thiết bị kịp thời phục vụ hoạt động nhà trường. Tuy nhiên trang thiết bị của 06 phòng bộ môn hiện nay còn quá nghèo nàn vế trang thiết bị. - Về tài sản: Việc quản lý tài sản nhà trường được tiến hành đúng quy trình khá chặt chẽ tài sản được bàn giao cho cá nhân phụ trách-tổ-bộ phân-tập thể lớp vào đầu năm học, được kiểm tra thường xuyên và kiểm kê theo quy định do vậy trong học kỳ không có hiện tượng hư hỏng-mất tài sản. 13. Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND và các đoàn thể ở xã về các văn bản ĐMCTGDPT và công tác hoàn chỉnh các hạng mục trường chuẩn, trang bị thêm thiết bị dạy học từng bước hiện đại hoá phương tiện dạy học theo yêu cầu. - Phối hợp cùng ban đại diện CMHS nhà trường đã vận động CMHS tổ chức thực hiện tốt các lớp bồi dưỡng phụ đạo tiền lệ phí do CMHS chi trả. - Nhân ngày khai giảng Hội khuyến học nhà trường đã vận động Cơ quan doanh nghiệp , phối hợp với hội CMHS trao 54 xuất quà cho 54 HS nghèo vượt khó học tập mỗi xuất từ 50 đến 100 nghìn đồng. - Nhà trường đã phối hợp tốt với hội CMHS tham gia XD quang cảnh sư phạm trường lớp, thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện- HS tích cực. - Mua trang thiết bị phục vụ dạy học với tổng kinh phí vận động từ nguồn xã hội hóa trong năm 2013-2014: 28.000.000đ - Ban thường trực Hội đã tích cực trong việc phối kết hợp tổ chức động viên thi đua dạy tốt học tốt, giáo dục vận động học sinh bỏ học ra lớp, học sinh có hạnh kiểm chưa tốt. Vận động CMHS đóng góp xây dựng nhà trường, mua sắm trang bị đồ dùng dạy học phục vụ tốt trong việc dạy học của nhà trường 14. Cải cách hành chính, thi đua - khen thưởng: - Cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt khâu cải cách hành chính cụ thể là: tạo điều kiện giải quyết công việc liên quan đến giáo viên, học sinh; không gây khó dễ phiền hà với nhân dân, tạo điều kiện cho học sinh đến trường học tập theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện dân chủ công khai, đúng qui trình; đối với viên chức sau một học kỳ, sau 1 năm học đã sơ tổng kết từ tổ đến trường, trên tinh thần dân chủ; phê và tự phê bình, đánh giá viên chức đúng qui định. Từ đó người được khen thưởng, tôn vinh không kiêu căng, người chưa được khen thưởng tiếp tục khắc phục và phấn đấu. - Đối với HS: Hội đồng thi đua thống nhất đề nghị khen thưởng trong học kỳ I như sau: a/ Học sịnh đạt giải cấp huyện: + Khen thưởng cho 23 em đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi và năng khiếu cấp huyện. (02 nhất, 11 nhì, 13 ba, 03 KK). + Khen thưởng cho 01 em đạt huy chương vàng cấp tỉnh, Giải nhất nhì cấp huyện môn Việt dã. b/-Học sinh đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện học kỳ I: + Khen thưởng cho 21 em nhất lớp học kỳ I. Cấp giầy khen cho 192 HS đạt danh hiệu HS Giỏi. + Khen thưởng 04 tập thể lớp đạt vị thứ thi đua nhất 4 khối: 6/2, 7/1, 8/6, 9/2. V. NHỮNG NHẬN XÉT, GÓP Ý ĐỀ KIỂM TRA CỦA PHÒNG VÀ SỞ GD&ĐT: Không VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1. Ưu điểm, tiến bộ và nguyên nhân: Năm học 2013-2014 được các cấp chính quyền đoàn thể và ngành quan tâm, trường được chuyển về điểm mới khang trang, sạch sẽ. Cán bộ viên chức thực hiện tốt nhiệm giao, tinh thần trách nhiệm cao, tập thể đoàn kết nhất trí cao, tích cực đổi mới trong nhà trường. Chất lượng mũi nhọn HSG, HS năng khiếu TDTT đạt kết quả cao. 2. Hạn chế: - CSVC, thiết bị tuy được bổ sung song vẫn còn thiếu chưa đáp ứng đầy đủ cho dạy học, hoạt động.so với quy mô lớp hiện nay.. - Việc tham gia học nâng chuẩn của đội ngũ còn thấp B. NHỮNG CÔNG TÁC LỚN Ở HỌC KỲ II: Phát huy những thành tích đã đạt được trong học kỳ I, hạn chế dần những thiếu sót tồn tại. Trong học kỳ II này toàn trường THCS Trần Quý Cáp từ lãnh đạo đến tập thể giáo viên công nhân viên và học sinh cần tập trung thực hiện tốt chủ đề năm học là: “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục’’, phấn đấu tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như sau: I. MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG VIỆC : Tiếp tục thực hiện tốt chủ đề năm học là năm học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. 1- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường, ở từng Tổ chuyên môn, chú trọng các hoạt động chuyên môn để bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ; quản lý chất lượng dạy; chất lượng đào tạo, xây dựng nề nếp trong hoạt động chuyên môn. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Bộ phận CSVC,TBTH trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các phương tiện như CNTT, trang thiết bị dạy học, thực hành, để hỗ trợ đổi mới phương pháp, để nâng cao chất lượng chuyên môn nhà trường. 2- Tiếp tục tập trung chỉ đạo và thực hiện đổi mới PP dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, day học phân hóa trên cơ sở Chuẩn kiến thức- kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (Nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; Tăng cường sử dụng CNTT trong các bài giảng, khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn... chú ý vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học tạo sự chuyển biến cơ bản về kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục. Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của GV. 3- Thực hiện tốt đổi mới cách ra đề, kiểm tra đánh giá học sinh theo qui định của Bộ, của Sở. Tiếp tục tích cực triển khai chủ trương xây dựng "Nguồn học liệu mở" (Thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của ngành và của nhà trường để giáo viên và học sinh có thể tham khảo. Tăng cường công tác giáo dục mũi nhọn và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, tích cực phụ đạo học sinh yếu kém hạn chế tối đa học sinh bỏ học..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4- Tăng cường vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho học sinh; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình học sinh trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ học; giáo dục toàn diện cho học sinh... Triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. 5- Tiếp tục tổ chức các hội thi của trường theo kế hoạch năm học 20132014. 6- Liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường để cùng vận động học sinh đi học đều đặn, không bỏ học giữa chừng, góp phần giáo dục học sinh. 7- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch công tác thanh tra, nhất là thanh tra chuyên môn, qua đó giúp cho giáo viên nâng cao được ý thức trách nhiệm và trình độ tay nghề. Trong kỳ II tiếp tục thanh tra toàn diện giáo viên đạt tỷ lệ 100 % theo kế hoạch. 8- Các cá nhân tập thể liên quan cần chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức tốt lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập trường, công diễn văn nghệ vào dịp.lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập trường . 9- Tập trung chỉ đạo viết, xét duyệt SKKN vào tháng 02/2014. 10- Chuẩn bị tốt cho việc xét TNTHCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT. 11- Tổ chức tốt hội thi giáo viên giỏi cấp trường- cấp huyện và khảo sát các danh hiệu thi đua. 12- Tập trung thực hiện tốt cuộc thi viết thư quốc tế UPU. 13- Tập trung xây dựng quan cảnh trồng cây bóng mát khu vực sân sau và trồng cỏ sân trường. 14- Tâp trung xây dựng phòng truyền thống nhà trường. 15- Các cá nhân tập thể liên quan cần tập trung xác lập hồ sơ trường đạt chuẩn quốc gia và đón đoàn kiểm tra trường chuẩn của tỉnh Quảng Nam vào tháng 3/2014. 16- Vận động giúp đở HS nghèo trong dịp tết Quý Tỵ III BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1- Chỉ đạo các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề,... trong nhà trường, ở các tổ, bộ phận để thực hiện tốt đổi mới công tác quản lý các hoạt động của nhà trường, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt phương tiện dạy học hiện đại, phấn đấu thực hiện được yêu cầu nhiệm vụ của Bộ GD-ĐT và kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020. 2- Phân công trách nhiệm, quản lý giám sát kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của các Thành viên, của các Tổ, Bộ phận trong nhà trường, thực hiện quản lý được chất lượng công tác, chất lượng dạy và học. 3- Đẩy mạnh công tác thi đua trong CBGV, thúc đẩy việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiên cứu khoa học, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ,.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 4- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; tổ chức ôn tập, bồi dưỡng có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo, tỉ lệ thi tuyển sinh lớp 10 đat kết quả cao. 5- Tăng cường giáo dục đạo đức trong học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt hơn công tác chủ nhiệm lớp nhằm hạn chế HS bỏ học. 7- Kết hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài xã hội đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, vận động học sinh bỏ học trở lại trường. HIỆU TRƯỞNG. Trương Quang Hiền. ..
<span class='text_page_counter'>(17)</span>