Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.89 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO
GIÁO VIÊN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG
NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO
GIÁO VIÊN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG
NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phó Đức Hoà


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phó Đức Hòa,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong xuất
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, giáo
viên các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã cộng tác tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suất quá trình học tập, nghiên cứa và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu bản thân tôi mặc dù đã cố gắng hết
sức, song trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
quí Thầy giáo, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Đỗ Mạnh Hùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích .......................................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN THEO
CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG MỚI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 8
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8


1.1.1. Một số kinh nghiệm của nước ngoài và của Việt Nam trong hoạt
động BDTX cho đội ngũ GV ................................................................ 11
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 15

1.2.1. Bồi dưỡng .............................................................................................. 15
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên THPT ................................................................... 16
1.2.3.
17

Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT .....................................

1.2.4.
17

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT .......

1.3.

Hoạt động BDTX cho GV THPT.......................................................... 18
iii


1.3.1. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT hiện nay
mà người quản lý phải tập trung vào bao gồm những vấn đề sau......... 18
1.3.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên ......................................... 19
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng thường xuyên ................................................. 20
1.3.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên ........................................... 20
1.4.


Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT theo
chương trình giáo dục phổ thông mới. .................................................. 20

1.4.1. Vai trò, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT
.... 21
1.4.2. Yêu cầu về năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông mới ................................................................................. 21
1.5.
34

Yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động BDTX cho GV THPT .......

1.5.1. Nhận thức của GV THPT về việc BDTX ............................................. 34
1.5.2. Yêu cầu về đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong thời
kỳ mới .................................................................................................... 35
1.5.3. Năng lực quản lý hoạt động BDTX cho GV của lãnh đạo Sở GD&ĐT .....
35
1.5.4. Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDTX
cho
GV ......................................................................................................... 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH ..................................
38
2.1.
38


Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Hoành Bồ.......

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hoành Bồ ............... 38


2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo ............................................... 39
2.2.

Thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 43

2.2.1. Nhận thức của GV và các cấp QLGD về hoạt động BDTX ................. 43
iv


2.2.2. Về công tác lập kế hoạch BDTX cho GV ............................................. 44
2.2.3. Về tổ chức triển khai các hoạt động BDTX .......................................... 46
2.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và các điều kiện tổ chức
BDTX cho GVTHPT............................................................................. 47
2.3.

Đánh giá chung về một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHPT của của các trường THPT trên địa bàn huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 53

Kết luận chương 2.............................................................................................. 55
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDTX CHO
GVTHPT CỦA CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH. ........................................................................ 57
3.1.


Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHPT ............................................................................................... 57

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 57
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất ................................... 57
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 58
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả ...................................................... 59
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo....................................... 60
3.2.

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 60

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX trong
hoạt động nghề nghiệp .......................................................................... 60
3.2.2. Khảo sát nhu cầu BDTX của GV THPT để lập kế hoạch bồi dưỡng
cho sát với nhu cầu và trình độ của GV ................................................ 61
3.2.3. Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp
BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV............................... 62
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho
GVTHPT ............................................................................................... 65
v


3.2.5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác BDTX. ..... 67
3.2.6. Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc BDTX
......... 68
3.3.


Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................ 70

3.4.
70

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......

3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất............................. 71
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất. .............................. 73
3.4.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ...... 74
Kết luận Chương 3............................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76
1. Kết luận.......................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80
PHỤ LỤC

vi


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDTX
CBQL
CBQLGD
CĐSP
CNH
CT-SGK
ĐHSP
GD&ĐT
GD


: Bồi dưỡng thường xuyên
: Cán bộ quản lý
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Cao đẳng sư phạm
: Công nghiệp hóa
: Chương trình sách giáo khoa
: Đại học sư phạm
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục

GD-ĐT
GS.TS
GV

:
:
:

Giáo dục đào tạo
Giáo sư Tiến sĩ
Giáo viên

GVTHPT
HĐH
HS
KH-CN
KT- XH
NCKHGD
NNGV

NVSP
NXBGD
PGS.TS
QLDG
SGK
THCS
THPT
THSP
TS
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Giáo viên trung học cơ sở

Hiện đại hóa
Học sinh
Khoa học- Công nghệ
Kinh tế- xã hội
Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghề nghiệp giáo viên
Nghiệp vụ sư phạm
Nhà xuất bản giáo dục
Phó Giáo sư Tiến sĩ
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học sư phạm
Tiến sĩ
Uỷ ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trường học và số lượng học sinh toàn huyện .................... 39
Bảng 2.2. Mạng lưới trường học THPT của huyện Hoành Bồ năm học 2016
- 2017............................................................................................. 40
Bảng 2.3. Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường THPT từ năm học
2012 - 2013 đến năm học 2016 - 2017.......................................... 40
Bảng 2.4. Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các
trường THPT năm học 2016 - 2017 ..............................................
41
Bảng 2.5. Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT đã tuyển dụng từ

năm học 2013 - 2014 đến năm học 2016 - 2017 ........................... 42
Bảng 2.9. Đánh giá nhận thức của GV và CBQLGD về mức độ quan trọng
và cần thiết của hoạt động BDTX ................................................. 43
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và CBQLGD về nội dung BDTX cho
GVTHPT ....................................................................................... 50
Bảng 2.11. Đánh giá của GV và CBQLGD về hình thức BDTX cho
GVTHPT ....................................................................................... 52
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt
động BDTX cho GVTHPT của Sở GD&ĐT Quảng Ninh ........... 54
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất...........
72
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ........ 73

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8
(Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ rõ mục
tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [20].
Trong mọi thời đại, giáo viên luôn là yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục. R.Roysingh - một chuyên gia giáo dục của UNESCO từng khẳng
định:
“Chất lượng của một nền giáo dục không vượt quá tầm chất lượng những giáo

viên làm việc cho nó” (dẫn theo [29]). Điều này cho thấy rõ vai trò quyết định
của chất lượng đội ngũ GV. Chúng ta không thể có một nền giáo dục tốt nếu
ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do đó việc bồi dưỡng
nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy
giáo dục phát triển.
Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là yêu
cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo
dục.
Trong thời đại ngày nay biển kiến thức của nhân loại rất mênh mông,
thày giáo trong xã hội hiện đại không còn cái quyền uy của sự “cái gì cũng
biết”, và càng không bao giờ được thoả mãn với những gì mình đã có. Nhà
giáo dục nổi tiếng M.I.Calinin từ lâu đã từng nói: “nếu GV không chịu bồi bổ
tri thức, năng lực và nghị lực của mình thì cuối cùng các bạn sẽ không còn cái
gì cả. Người GV một mặt phải cho đi, mặt khác phải như đám bọt biển hút lấy,
1


giữ lấy cho mình tất cả những cái gì tốt đẹp nhất trong nhân dân, trong cuộc
sống, trong

2


khoa học và rồi lại đem cho trẻ những cái tốt đẹp nhất đó” (dẫn theo [29].
Chính bởi vậy, việc bồi dưỡng thường xuyên đối với GV để nâng cao năng lực
chuyên môn luôn là vấn đề cần thiết để đáp ứng với đòi hỏi của giáo dục trong
xã hội hiện đại.
Đề án đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau 2015 đã
được Chính phủ phê duyệt. Theo đó, từ mục tiêu cho đến nội dung chương
trình-SGK và phương pháp dạy học phải đổi mới. Trước yêu cầu này, việc bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho GV để thực hiện tốt công cuộc đổi mới GD là
công việc hết sức cấp bách phải đi trước một bước. Tuy nhiên, thực tế với đội
ngũ nhà giáo hiện nay cả về năng lực và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng
được. Trong các cuộc trả lời phỏng vấn trên báo chí cũng như tại các Hội nghị
của ngành GD&ĐT, Bộ trưởng Phạm Vũ Luận luôn cho rằng với đội ngũ nhà
giáo chúng ta hiện nay chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu đổi mới. Để khắc phục
tình trạng này, Bộ trưởng đã chỉ ra phương hướng: “Chúng ta không thể bỏ 2
triệu thầy cô giáo hiện nay sang bên cạnh để đưa 2 triệu thầy cô giáo mới được
đào tạo vào, chúng ta phải đổi mới từ đội ngũ hiện nay của chúng ta, việc đó sẽ
được triển khai bồi dưỡng hoặc đào tạo lại” (Báo giaoduc.net.vn ra ngày
16/11/2013) [3].
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định
rằng: không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người,
đối với kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục
là quốc sách hàng đầu", Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai", Nghị quyết TW 2 khoá
VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững" [19].
Để đạt được những mục tiêu trên thì đội ngũ GV có vai trò quyết định
toàn bộ sự nghiệp phát triển nền giáo dục. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có
2


thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ GV là yêu cầu cấp
thiết, là

3



yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục. Trong mọi
thời đại, GV luôn là yếu tố quyết định giáo dục. Không thể có một nền giáo dục
tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do đó việc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để thúc
đẩy giáo dục phát triển.
Ngày 08/8/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo Thông tư số
30/2011/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của GV THPT
áp dụng trong cả nước với mục đích: “Nâng cao mức độ đáp ứng của GVTHPT
với yêu cầu phát triển giáo dục THPT và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
GVTHPT”. Theo chương trình này, mỗi GVTHPT sẽ được bồi dưỡng kiến thức
120 tiết/năm học với 02 khối kiến thức: Khối kiến thức bắt buộc và khối kiến
hức tự chọn với nhiều chuyên đề rất phong phú, đa dạng để GV có thể lựa chọn
những vấn đề cần thiết trong chuyên môn của mình… [9].
Tiếp đó, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Triển khai quy
chế BDTX cho GV mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên…”. Như vậy,
công tác bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay đang được quan tâm và thực sự là một yêu cầu cấp thiết [13].
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn ngành GD đang tập trung, dốc sức cho việc
đổi mới CT-SGK sau 2015 thì vấn đề bồi dưỡng, đào tạo lại GV để đáp ứng với
CT-SGK mới là một nhiệm vụ cấp bách. Bởi vì cho dù chúng ta có một nền
giáo dục mà ở đó mọi thứ đều rất hiện đại với một chương trình tiên tiến, các bộ
SGK rất phong phú, có chất lượng, nhưng năng lực, trình độ của người thầy
không đáp ứng được thì có thể nói một cách quả quyết rằng công cuộc đổi mới
giáo dục sẽ thất bại. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên là khâu then chốt trong mọi sự thay đổi, cải cách.
1.2.Trong những năm qua ngành giáo dục của tỉnh Quảng Ninh đã có
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt. Tuy
nhiên, thực tế chất lượng đội ngũ GV trong huyện nói chung và đội ngũ
GVTHPT nói riêng

4


vẫn còn tồn tại những non yếu về chuyên môn nghiệp vụ, một số thầy cô giáo
chưa tự giác trong việc tự học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, hoặc nếu có thì chất
lượng bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng chưa phong phú,
chưa đa dạng, chưa đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Vấn đề triển khai BDTX cho GVTHPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVTHPT của hiệu trưởng các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
đã được quan tâm xong vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, điều này do nhiều
nguyên nhân, xong nguyên nhân cơ bản vẫn là do khâu quản lý hoạt động này
chưa tốt. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoành Bồ lần thứ XXIV nhiệm kỳ
2015-2020 xác định Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT một
cách toàn diện... Xây dựng đội ngũ GV và CBQLGD đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng thường xuyên để nâng
cao chất lượng đội ngũ GV luôn là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường THPT tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng ninh”
nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX đội ngũ GVTHPT tại
huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trên địa bàn huyện.
2. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá trực trạng đề tài, đề xuất biện
pháp bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) các trường THPT
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
5


Công tác quản lý BDTX cho GV THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng thường
xuyên cho GV theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BDTX cho đội ngũ GV THPT ở huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh những năm gần đây đã được các cấp quan tâm và đạt một số kết
quả nhất định, tuy nhiên công tác quản lý hoạt động này còn nhiều hạn chế
nên chưa tạo ra những động lực mạnh mẽ để thúc đẩy GV bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng.
Nếu đề tài đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX giáo
viên THPT ở huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh phù hợp với yêu cầu chung và
sát với thực tiễn giáo dục thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ GVTHPT
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động BDTX của SGD&ĐT tỉnh
quảng
Ninh đối với công tác BDTX giáo viên THPT 3-5 năm gần đây.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ giáo viên
THPT của SGD&ĐT tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Công tác BDTX cho GV THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong
những năm gần đây.

6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
- Khảo sát 130 GV THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
6


- Khảo sát 30 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ
trưởng chuyên môn THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành
GD&ĐT có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước
(sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, trên cơ đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Bằng việc quan sát trực tiếp (xem xét các hoạt động quản lý của Hiệu
trường các trường THPT trong công tác quản lý BDTX cho GVTHPT) người
nghiên cứu thu thập các thông tin trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn
về thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHPT ở huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh qua một số đối tượng: CBQLGD, Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng các trường THPT, một số GVTHPT...
- Phỏng vấn, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng cần điều tra để khai thác
thông tin.
- Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà QLGD về các biện pháp quản lý hoạt
động BDTX cho GVTHPT mà đề tài đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Mục lục luận

văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường
THPT.
7


Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường
THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường
THPT
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận và kiến nghị

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN CHO GIÁO VIÊN THEO CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG MỚI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề BDTX cho đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng
để phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ
GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng GV đã được
quan tâm nghiên cứu từ lâu và ở mọi cấp độ từ cấp Bộ đến cấp trường.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng GV nói chung, BDTX cho đội
ngũ GV nói riêng của các nhà khoa học có một số các đề tài nghiên cứu như:
“Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (NXBGD Hà Nội 1992) của Lê Trần Lâm,
tiêu biểu là cuốn: “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn”

của Trần Bá Hoành (2006), đã dành một phần lớn nói về công tác đào tạo
BDGV ở Việt Nam cũng như những kinh nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi
dưỡng GV ở một số nước châu Á, Đông Nam Á và ở Anh; Gần đây có đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên phổ thông”, Mã số: 01-2010 của Nguyễn Thị Bình (2012); Nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu
giáo dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, (Đề tài
NCKHGD cấp Bộ B201117-CT01 của Phan Trọng Ngọ); Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lý đào tạo
giáo viên ở các trường ĐHSP, (Đề tài NCKHGD cấp Bộ B20011-17-CT05 của
Phạm Quang Huân). Đặc biệt, các nghiên cứu của tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến
trong cuốn sách "Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục Việt Nam" do NXBGD ấn hành năm 2013 đã phân tích xu thế và
một số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo GV trên thế giới đồng thời đưa ra
9


những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Việt Nam theo định hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ về QLGD tại trường ĐHSP Hà Nội đã
có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này. Có thể dẫn ra một số luận văn
tiêu biểu: Luận văn của Nguyễn Thế Bình “Các biện pháp quản lí bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu phân ban THPT của sở GD&ĐT Phú Thọ” (2007);
Nguyễn Văn Chính “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa” (2011); Dương Văn
Đức “Những biện pháp quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học
ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay” (2006); Nguyễn Lương Hằng “Biện pháp quản lí đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Lạng
Sơn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” (2008); Phùng Thanh Kỷ
“Một số giải pháp tăng cường quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ

giáo viên THCS Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”(1998). Luận văn của tác giả
Ngô Anh Hải: “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
các trường THPT tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” (2012); Luận văn của
Nguyễn Thị Nguyệt Quế: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của
Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh” (2010)
[39]; Luận văn của Lưu Thị Thơm “Biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trung học cơ sở thành phố Sơn La tỉnh Sơn La” (2010); Trương Thị Thảo
“Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo CNN trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục trường
Đại học sư phạm Hà Nội (2012); Năm 2014, luận văn của Vũ Hồng Quân đã
nghiên cứu một cách sâu hơn về “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình”.

10


Các luận văn này đã phân tích được thực trạng và đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV
phù hợp

11


với đặc trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn từng tỉnh,
thành phố và giai đoạn triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới đào tạo, bồi
dưỡng GV đã có khá nhiều công trình đi sâu nghiên cứu. Nhưng riêng về lĩnh
vực quản lý bồi dưỡng GVTHPT thì chưa có nhiều công trình đề cập tới.
Trên các tạp chí chuyên ngành có khá nhiều bài viết về vấn đề bồi dưỡng
GV:

+ Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT miền núi của Nguyễn Tiến Phúc (Tạp chí Giáo dục số 240, năm 2010).
+ Chất lượng bồi dưỡng GVTHPT- thực trạng và giải pháp của Phạm Thị
Kim Anh (Kỉ yếu Hội thảo về nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVTHPT. Đại
học sư phạm Huế 9/2009).
+ Phát triển nghiệp vụ cho GV Việt Nam dựa trên nhu cầu và chuẩn năng
lực của Nguyễn Thị Ngọc Bích (Kỉ yếu Hội thảo quốc tế, trường ĐHGDĐHQG Hà Nội 12/2009).
Nghiêm Đình Vỳ trong bài viết trên tạp chí Tuyên giáo số 11 ngày
23/3/2014 nêu rõ: "Việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải đi theo hướng mở,
cần phải được nhìn nhận như một hệ thống mở và một quá trình phát triển liên
tục. Hiện nay việc đào tạo giáo viên mới chỉ quan tâm chủ yếu ở trường sư
phạm, nghĩa là đào tạo ban đầu, các giai đoạn sau như tập sự, đến đào tạo tại
chức để nâng cao bằng cấp và bồi dưỡng thường xuyên, giáo viên tham gia vào
các hoạt động xã hội ít được quan tâm"; "Xác định yêu cầu bồi dưỡng nhà giáo
là nhiệm vụ chiến lược của ngành trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Nhà
giáo có quyền lợi và trách nhiệm được bồi dưỡng nâng cao trình độ. Hoàn
thiện chế độ tập huấn bồi dưỡng giáo viên, dự trù kinh phí thường xuyên, đưa
kinh phí bồi dưỡng giáo viên vào dự toán của chính quyền; thực hiện 1 năm
hay 3 năm một lần tập huấn cho toàn thể giáo viên nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp và năng lực dạy học cho giáo viên" [60].

12


Trong bài viết: "Vấn đề bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay -Thực trạng
và giải pháp" của Phạm Thị Kim Anh (Tạp chí giáo dục & xã hội tháng
10/2013) nói về thực trạng bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay từ nội dung đến
cách thức tổ chức, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; nêu ra những kết quả đã
đạt được cũng như chỉ rõ những bất cập, hạn chế, yếu kém của công tác bồi
dưỡng GV, từ đó đưa ra những biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng bồi

dưỡng GV...
Nhìn chung những bài viết đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như biện
pháp để đổi mới công tác bồi dưỡng GV sao cho có hiệu quả.
Vấn đề quản lý BDTX cho GV ở tỉnh Quảng Ninh được đặt ra nhưng
chưa thực hiện có hiệu quả, chưa có đề án thực hiện đối với công tác này. Một
số CBQL đã nghiên cứu về QLGD, về bồi dưỡng GV, song chưa có đề tài nào
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT. Như vậy có thể
khẳng định tại Quảng Ninh chưa có một công trình nào nghiên cứu về: Quản lí
BDTX cho GVTHPT và đây là một vấn đề hoàn toàn mới.
1.1.1. Một số kinh nghiệm của nước ngoài và của Việt Nam trong hoạt động
BDTX cho đội ngũ GV
1.1.1.2. Trên thế giới
Giáo viên có vai trò quyết định tới sự thành bại của một nền giáo dục.
Bởi vậy các nước đều trú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng GV có đủ năng lực thích
ứng với sự thay đổi, cải cách giáo dục phổ thông. Nhìn chung, cứ 5 đến 10 năm
các nước lại tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Việc đổi mới
nhanh chóng này dẫn đến việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ GV diễn ra
thường xuyên, liên tục ở tất cả các nước. Tuy nhiên, mỗi nước có những cách
thức riêng trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực GV:
- Ở Nhật có hình thức tổ chức "Nghiên cứu bài học" (lesson study) để
tăng cường bồi dưỡng GV thường xuyên, tăng cường năng lực tự học, tự nghiên
cứu trong hoạt động chuyên môn hàng ngày ở trường. Việc bồi dưỡng và đào


×