Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tài liệu BCTTTH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.07 KB, 32 trang )

Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam với điều kiện tự nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa kết hợp với kinh nghiệm nông nghiệp lâu đời đã tạo ra một lợi thế
quan trọng trong việc định hướng phát triển nền kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước luôn
xác định ngành kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của nền kinh tế đất
nước. Kỹ thuật tiên tiến cùng với điều kiện tự nhiên tất yếu dẫn đến nguồn cung
của các mặt hàng nông lâm sản tăng đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Nhu cầu tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp trong nước đang là vấn
đề được các nhà kinh tế cũng như các nhà đầu tư chú trọng đặc biệt. Với chủ
trương chính sách thu hút nguồn ngoại tệ, khai thác triệt để thế mạnh của đất
nước, Nhà nước đặc biệt lưu ý phát triển và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Đó là một thị trường rộng lớn và các nhu cầu đa dạng về sản phẩm nông lâm sản,
hứa hẹn mang đến lợi ích kinh tế cao cho đất nước.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, nhận thức được tầm quan trọng
của việc thực tập trước khi tốt nghiệp ra trường em đã xin vào Công ty TNHH
Vạn Đạt, một công ty chuyên về sản xuất và chế biến nông lâm sản xuất khẩu để
thực tập và nghiên cứu.Tuy thời gian thực tập chưa nhiều nhưng nhờ sự chỉ bảo
giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán nên em đã hiểu phần nào về công
tác quản lý cũng như kế toán trong Công ty. Điều này sẽ giúp em có cái nhìn sâu
và thực tế hơn về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong mỗi một doanh
nghiệp để sau này khi ra trường sẽ không bỡ ngỡ khi phỏng vấn xin việc.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Vạn Đạt.
Chương II: Đặc điểm kế toán của Công ty TNHH Vạn Đạt.
Chương III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Công ty TNHH Vạn Đạt
Sv: Vũ Thị Mai 3 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH VẠN ĐẠT


1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời.
Công ty TNHH Vạn Đạt 100% vốn đầu tư trong nước, có quy mô vừa
và nhỏ được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 007787/ GP –
TLDN – 02 có mã số thuế là 0800144191 do UBND Tỉnh Hải Dương cấp
ngày 06/05/1998 với tổng số vốn ban đầu là 1,5 tỷ đồng Việt Nam. Trụ sở
chính của Công ty đặt tại số 30 đường Hồng Quang, Tp Hải Dương, tỉnh Hải
Dương. Ngành nghề kinh doanh là sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt
hàng nông lâm sản.
Lúc đầu thành lập, Công ty chỉ có một cơ sở sản xuất đặt tại Tân Lãng,
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh với tổng số công nhân dài hạn là 20 người. Do
đặc thù sản xuất của Công ty nên công nhân chủ yếu là công nhân làm theo thời
vụ, trung bình khoảng trên 150 công nhân/ ngày.
Công ty TNHH Vạn Đạt chủ yếu thực hiện theo hình thức ký kết hợp đồng
hợp tác sản xuất 3 bên (Công ty – HTX, UBND – nông dân), tức là Công ty đưa
giống tới các hộ nông dân qua các tổ chức chính quyền quản lý tại địa phương,
phổ biến kỹ thuật trồng chăm sóc cũng như thu hoạch, bảo quản hàng nông sản
và lâm sản. Sau đó Công ty tổ chức thu mua theo hình thức bao tiêu sản phẩm
đưa đến các điểm chế biến. Sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ sang thị
trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.
Những năm đầu bước vào hoạt động quy mô sản xuất, chế biến sản phẩm
còn nhỏ hẹp, là một công ty mới nên đầu ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa quy trình chế biến sản phẩm còn lạc hậu, trình độ tay nghề của người
lao động còn thấp (chủ yếu là nông dân làm theo thời vụ) dẫn đến chất lượng sản
Sv: Vũ Thị Mai 4 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
phẩm tháp chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Nhưng cùng với
sự cố gắng của Ban giám đốc công ty và những chính sách ưu đãi của Nhà nước
cũng như các địa phương nơi công ty đặt cơ sở sản xuất luôn quan tâm kết hợp
sát sao, công ty đã liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn

phát triển kinh tế. Ngoài ra công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, kết
hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường đổi mới tư duy quản lý,
nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Đến nay, sau gần 11 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty
TNHH Vạn Đạt đã có thêm 5 cơ sở sản xuất tại các địa phương khác nhau trong
cả nước như: Diêm Điền – Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Vị Xuyên – Hà Giang,
Kiên Thành – Yên Bái, Mai Sơn – Sơn La, Đức Trọng – Lâm Đồng, nâng tổng
số vốn của công ty lên khoảng 11 tỷ đồng Việt Nam với tổng số công nhân chính
là 310 người, số công nhân thời vụ lên 625 công nhân/ ngày. Sản phẩm do công
ty sản xuất và chế biến đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường xuất khẩu, trong
đó có cả thị trường nổi tiếng khó tính như là Nhật Bản.
1.1.2 Tình hình tài chính và sự phát triển của công ty.
Công ty TNHH Vạn Đạt là một công ty chuyên sản xuất, chế biến và xuất
khẩu hàng nông, lâm sản như: măng tươi muối, măng luộc muối, dưa bao tử
muối giòn, xalát muối, quất tươi, quất mứt… Ngoài ra còn một số loại sản phẩm
khác từ cây nông nghiệp và lâm nghiệp. Công ty bỏ vốn (tiền mặt và giống cây
trồng) cho nông dân để họ trồng và cung cấp nguồn nguyên liệu cho công ty.
Đến vụ công ty tổ chức thu mua toàn bộ nguồn nguyên liệu đưa về xưởng chế
biến thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau khi kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt yêu
cầu thì được đóng gói và xuất khẩu sang thị trường Đài Loan và Trung Quốc.
Sv: Vũ Thị Mai 5 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc thể hiện rõ
thông qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
(Được trích dẫn từ báo cáo tài chính năm)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2007 2008 Tăng/Giảm %
Tổng vốn kinh doanh 11.050 12.065 +1.015 9,19

Doanh thu thuần 21.167 22.540 +1.373 6,49
Giá vốn hàng bán 15.153 16.298 +1.145 7,56
Lợi nhuận gộp về bán hàng 6.014 6.242 +228 3,79
Lợi nhuận trước thuế 1.064 1.435 +371 34,87
Lợi nhuận sau thuế 766,08 1.033,2 +267,12 34,87
Nộp NSNN 297,92 401,8 +103,88 34,87
Thu nhập BQ CN/ tháng 1,4 1,6 +0,2 14,28
Tính đến thời điểm hiện tại tổng vốn kinh doanh của công ty là 12.065
triệu đồng, tăng so với năm 2007 là1.015 triệu đồng, tương ứng 9,19%. Đây là
kết quả thu được do sự phấn đấu của toàn bộ công nhân viên trong công ty đặc
biệt là đổi mới phương thức sản xuất trong kinh doanh của ban lãnh đạo trong
công ty. Cụ thể trong năm 2008 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, chuyển
sang sản xuất kinh doanh một số mặt hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sang
Nhật Bản và một số nước khác, kết quả là doanh thu năm 2008 đã đạt 22.540
triệu đồng tăng so với năm 2007 là 1.373 triệu đồng tương ứng 6,49%. Doanh
thu của công ty tăng 6,49% nhưng do giá vốn tăng 7,56% so với năm 2007 nên
lợi nhuận gộp về bán hàng của năm 2008 đạt 6.242 triệu đồng, tăng so với năm
2007 là 228 triệu đồng tương ứng 3,79%. Lợi nhuận trước thuế đạt 1.435 triệu
đồng, tăng so với năm 2007 là 371 triệu đồng tương ứng 34,87%. Lợi nhuận sau
thuế đạt 1.033,2 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 267,12 triệu đồng tương ứng
tăng 34,87%. Từ đó mức sống của công nhân viên trong công ty cũng được nâng
Sv: Vũ Thị Mai 6 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
lên, năm 2008 mức lương bình quân là 1,6 triệu đồng /người tăng so với năm
2007 là 0,2 triệu đồng tương ứng tăng 14,28%. Đây chính là yếu tố quan trọng
động viên người lao động gắn bó với công ty.
Thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty năm 2008 là một bước phát triển mới tạo nền móng cho công
ty vững bước trên con đường hội nhập kinh tế của đất nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA

CÔNG TY.
Công ty TNHH Vạn Đạt là một công ty chuyên sản xuất chế biến hàng
nông – lâm xuất khẩu vì vậy tổ chức sản xuất của công ty không tập trung một
điểm mà đặt các cơ sở sản xuất tại các địa phương, các vùng cung cấp nguyên
liệu của công ty. Tại những địa phương đó, công ty tổ chức triển khai các dự án
phát triển vùng nguyên liệu sạch cho sản xuất và chế biến sản phẩm xuất khẩu
với những mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường như: Dự án trồng và chế
biến măng tre Bát Độ xuất khẩu tại Hà Giang, Yên Bái, Sơn La; Dự án trồng và
chế biến Bộp tại Hà Giang; Dự án trồng và chế biến các mặt hàng khác như: Dưa
chuột, dưa chuột bao tử, xalat, cải củ, dưa gang trắng, dưa gang xanh, dưa gang
đen tại Tân Lãng, Thái Thụy…
Để đảm bảo quyền lợi cho người nông dân và quyền lợi của công ty cũng
như việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
thông qua UBND các huyện, HTX tại các địa phương Công ty đã tiến hành ký
kết hợp đồng hợp tác sản xuất ba bên giữa công ty với người nông dân và chính
quyền, tổ chức quản lý trực tiếp tại địa phương. Trong đó nói rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng, người nông dân sẽ được
Công ty cung cấp giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, phổ biến quy trình kỹ
thuật trồng và chăm sóc, thu hoạch. Đến vụ thu hoạch Công ty sẽ bao tiêu toàn
Sv: Vũ Thị Mai 7 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
bộ sản phẩm đạt tiêu chuẩn như đã ký kết trong hợp đồng, những sản phẩm này
được Công ty tổ chức vận chuyển tới các điểm, cơ sơ sản xuất chế biến của công
ty đặt tại địa phương. Ngoài ra các hộ nông dân cũng có thể đăng ký với công ty
để thực hiện sơ chế sản phẩm (luộc măng, tước vỏ xalat, nạo dưa chuột,...) tại gia
đình mình theo đúng quy trình kỹ thuật chế biến mà công ty triển khai, vừa tăng
thêm thu nhập cho gia đình vừa tránh được những hao hụt tự nhiên (thối, hỏng,
dập nát do vận chuyển…)
Các nông sản – lâm sản sau khi được tập kết tại các nhà xưởng sẽ được
đưa vào sơ chế và chế biến thành các sản phẩm như: măng muối, dưa gang trắng,

dưa gang xanh, dưa gang đen nạo ruột phơi, muối giòn, xalat muối giòn phơi,
dưa chuột muối giòn phơi… Với đặc thù sản xuất về thực phẩm như trên nên quy
trình chế biến sản phẩm tương đối đơn giản nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt vệ
sinh an toàn thực phẩm tại mỗi khâu cũng như các bước chế biến. Quy trình chế
biến được khái quát qua sơ đồ 1 sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ chế biến các loại rau, củ, quả muối
Sv: Vũ Thị Mai 8 K9 – Như Quỳnh
NVL chính
(măng, dưa,
xalat…)
NVL phụ
(muối và các
phụ gia khác)
SP hoàn thành
Xử lý ban đầu
(sơ chế)
Muối, chiên,
phơi…
Đóng gói, bảo
quản
Tiêu thụ thành
phẩm
Kiểm tra chất
lượng
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán

Do đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty chủ yếu là qua
sơ chế hoặc chế biến theo những phương thức thủ công như muối, phơi khô hoặc
cấp đông… Công ty đã cho xây dựng hệ thống bể muối các loại sản phẩm đạt

tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng hệ thống sân phơi rộng, sạch,
xây dựng hệ thống kho lạnh với những thiết bị bảo quản tốt… Do đặc thù của
ngành sản xuất mà hệ thống công cụ, dụng cụ, máy móc của công ty đơn giản, dễ
sử dụng, phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động.
Hoạt động xuất khẩu của công ty thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu tác
động trực tiếp của quy luật cung cầu trong thị trường mà công ty đưa sản phẩm
của mình vào lưu thông. Ngoài những thị trường truyền thống như Trung Quốc,
Đài Loan công ty còn đưa sản phẩm vào các thị trường khác như Nhật Bản,
EU… Để thăm dò phản ứng từ người tiêu dùng cũng như mức tiêu thụ của các thị
trường này đối với sản phẩm của công ty. Bước đầu, sản phẩm đã có chỗ đứng
trên những thị trường này và công ty đang thúc đẩy sản lượng tiêu thụ tại đó.
Sv: Vũ Thị Mai 9 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
Với tình hình hiện nay nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới là cơ hội tốt cho Việt Nam phát triển nền kinh tế và xác định
được vị thế của mình trong trường quốc tế, đồng thời sẽ tạo điều kiện tốt cho
công ty quảng bá và giới thiệu thương hiệu của mình với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nhằm đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản
lý tốt quy trình sản xuất, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc, 6 phòng ban và 6 cơ sở sản
xuất. Theo mô hình này, Giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty
thông qua các phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Còn các phó giám đốc được
phân công đảm nhiệm một phần công việc và được quyền quyết định các vấn đề
thuộc phạm vi quyền hạn của mình, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
quyết định đó. Trưởng các phòng ban và các điểm trưởng của các điểm sản xuất
tổng hợp các yêu cầu của các quá trình sản xuất phát sinh báo cáo, tham mưu cho
giám đốc; cuối cùng mọi quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc và các phó
giám đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy là phù hợp với điều kiện thực tế của công ty,

nhưng theo mô hình này thì số lượng các phòng ban cồng kềnh, nhiều đầu mối
và đòi hỏi nhiều người lãnh đạo phải có trình độ và năng lực thật sự, có như vậy
mới đủ khả năng liên kết, phối hợp hài hòa, đồng bộ, vừa khai thác lại vừa phát
huy được thế mạnh của cả hệ thống bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản
lý được khái quát qua sơ đồ số 2:
Sơ đồ 2
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vạn Đạt
Sv: Vũ Thị Mai 10 K9 – Như Quỳnh
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
tài chính -
kế toán
Phòng
xuất nhập
khẩu

Cơ sở
SX2
Cơ sở
SX3
Cơ sở
SX4
Cơ sở
SX5
Cơ sở SX
1
Cơ sở
SX 6
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý:
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động chính của công ty, cụ thể: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn, quản lý chặt chẽ việc điều động vốn, lựa chọn những hoạt động đầu tư có
khả năng sinh lời, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và chịu trách nhiệm trước
Sv: Vũ Thị Mai 11 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
pháp luật về những quyết định của mình, cũng như thực hiện những quyền và
nghĩa vụ của công ty do pháp luật quy định.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo và quản lý phòng kỹ thuật và
phòng kiểm tra chất lượng, với nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra chất lượng, mẫu mã
sản phẩm, thiết kế khung nhà xưởng cũng như cải tiến kỹ thuật sản xuất, kết hợp
với phó giám đốc sản xuất xây dựng tiến độ sản xuất, hàng ngày theo dõi chỉ đạo
định mức về nguyên vật liệu, về nhân công trong dây chuyền sản xuất để khai
thác được tối đa khả năng san xuất của máy móc thiết bị.
+ Phó giám đốc sản xuất: quản lý, điều tiết các khâu sản xuất thông qua

các điểm trưởng như: chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu từ ngoài vào công ty. Tổ chức việc thực hiện ký kết hợp đồng
sản xuất và thanh lý hợp đồng sản xuất với các hộ nông dân, theo dõi tình hình
thu và vận chuyển nguyên vật liệu, nhập kho, xác định mức nguyên vật liệu
không để tình trạng ứ đọng và thiếu nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến quá trình
chế biến cũng như chất lượng sản phẩm.
- Khối phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác, tổ chức
các cuộc gặp gỡ đối tác, khách hàng. Tiếp nhận công văn cũng như ý kiến của
cán bộ, công nhân viên từ công ty, phản hồi từ thị trường. Giúp giám đốc tổ chức
bộ máy nhân sự, quản lý chất lượng đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao
động, xây dựng và quản lý quỹ lương.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng chính về lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, xây dựng các biện pháp thực hiện kế hoạch, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty. Xây dựng hoạch định các chính sách về giá cả, phát
triển các phương án kinh doanh xuất nhập. Thường xuyên theo dõi nắm bắt các
Sv: Vũ Thị Mai 12 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
thông tin kinh tế trong và ngoài nước, đường lối, chính sách pháp luật liên quan
tới hoạt động xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu được chia làm 2 bộ phận:
* Bộ phận thứ nhất: Chuyên nghiên cứu về thị trường trong nước.
* Bộ phận thứ hai: Chuyên nghiên cứu về thị trường nước ngoài.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện việc hạch toán kế toán, hướng sử
dụng vốn, đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch các chính sách, chế độ
tài chính của công ty.
+ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm tra đánh giá chất lượng
sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm, đồng thời kiểm tra nguyên vật liệu từ
bên ngoài nhập vào xem có đảm bảo chất lượng, quy định an toàn thực phẩm hay
không. Phòng KCS còn có trách nhiệm chỉ đạo về mặt kỹ thuật đối với các quy

trình sản xuất tại các cơ sở.
+ Phòng kỹ thuật: Chuyển giao, phổ biến kỹ thuật tiên tiến cho các hộ
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất sản phẩm. Giám sát tình hình
thực hiện quy trình kỹ thuật trồng và sơ chế của người nông dân và các quy trình
kỹ thuật sản xuất tại các cơ sở sản xuất. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật chế biến
nông sản, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Các cơ sở sản xuất: Đứng đầu là các điểm trưởng, giúp phó giám đốc
sản xuất triển khai thực hiện việc thu hàng và chế biến sản phẩm. Quản lý và bao
quát sâu sát toàn bộ hoạt động tại điểm. Báo cáo tình hình sản xuất cũng như mọi
hoạt động của điểm vào cuối ngày mùng 3 hàng tháng.
Sv: Vũ Thị Mai 13 K9 – Như Quỳnh
Báo cáo tổng hợp Khoa Kế Toán
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH VẠN ĐẠT
Công ty TNHH Vạn Đạt là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra không tập trung trên cùng một địa bàn, nhưng
do đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất chủ yếu đặt tại
các địa phương vùng sâu vùng xa nên việc thực hiện mô hình kế toán phân tán
hay vừa tập trung vừa phân tán là khó thực hiện nên bước đầu công ty đã lựa
chọn mô hình kế toán tập trung. Mọi hoạt động kế toán đặt tại trụ sở chính của
công ty ở số 30 đường Hồng Quang – Tp Hải Dương.
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Bộ máy kế toán là bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn vị
tổ chức hành chính nào. Nó giữ vị trí và vai trò hết sức quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Dựa vào mô hình tổ chức công tác kế toán
tập trung và đặc điểm công tác quản lý cũng như mức chuyên môn hóa trình độ
cán bộ kế toán thì bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Sv: Vũ Thị Mai 14 K9 – Như Quỳnh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×