Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ke hoach TNXH lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.93 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY NỘI DUNG DẠY TÍCH HỢP GD KNS VÀ GDTNMT MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Bài 31 : HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI I/ MỤC TIÊU :. Sau bài học, HS biết: - Kể tên một số hoạt động công nghiệp, thương mại của tỉnh (thành phố) nơi các em đang sống. - Nêu được ích lợi của các hoạt động công nghiệp, thương mại. +Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Quan sát tìm kiếm thông tin về các hoạt động công nghiệp và thương mại nơi mình sinh sống. - GDTNMT : Tổng hợp các thông tin liên quan đến hoạt động công nghiệp và thương mại nơi mình sinh sống và các nguồn tài nguyên hết sức quan trọng của biển . II/ CHUẨN BỊ: - Các hình trang 60, 61 trong SGK, tranh ảnh sưu tầm về chợ hoặc cảnh mua bán, một số đồ chơi, hàng hoá. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : Phần hoạt động: Kết nối a)Hoạt động 1: Làm việc theo cặp Mục tiêu: - Biết được những hoạt động công nghiệp, thương mại ở tỉnh Đăk Lak nơi các em đang sống. Nêu ích lợi của các hoạt động công nghiệp trong đời sống.: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. Cách tiến hành: GV yêu cầu từng cặp học sinh kể cho nhau nghe về hoạt động công nghiệp ở nơi các em đang sống - GV yêu cầu một số cặp học sinh trình bày. - Nhận xét - GV giới thiệu thêm một số hoạt động như : khai thác quặng kim loại, luyện thép, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, … đều gọi là hoạt động công nghiệp. b) Hoạt động 2: Hoạt động theo nhóm. Mục tiêu: Biết được các hoạt động công nghiệp và ích lợi của hoạt động đó. Cách tiến hành: -Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm quan sát 3 bức ảnh trong SGK và nêu tên một hoạt động, lợi ích đã quan sát trong hình. - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. -GV giới thiệu và phân tích về các hoạt động và sản phẩm từ các hoạt động đó như Khoan dầu khí cung cấp chất đốt và nhiên liệu để chạy máy … Khai thác than cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy, chất đốt sinh hoạt ….

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Dệt cung cấp vải, lụa … ® Kết luận: Các hoạt động như khai thác than, dầu khí, dệt .. gọi là hoạt động công nghiệp. c) Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm Mục tiêu : Học sinh kể được tên một số chợ, siêu thị, cửa hàng và một số mặt hàng được mua bán ở đó. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận theo yêu cầu trong SGK. - Giáo viên nêu gợi ý : +Những hoạt động mua bán như trong hình 4, 5 tr. 61 SGK được gọi là hoạt động gì? +Hoạt động đó các em nhìn thấy ở đâu? +Hãy kể tên một số chợ, siêu thị, cửa hàng ở quê em. -Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. ® Kết luận : Các hoạt động mua bán được gọi là hoạt động thương mại. d.Hoạt động 4 : Chơi trò chơi bán hàng Mục tiêu : Học sinh kể được tên một số chợ, siêu thị, cửa hàng và một số mặt hàng được mua bán ở đó. Cách tiến hành : - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm -GV đặt tình huống cho các nhóm chơi đóng vai, một người bán, một số người mua. - Một vài học sinh đóng vai - Nhận xét 3.Phần kết: Nhận xét – Dặn dò -Chuẩn bị bài: Làng quê và đô thị. ………………………………………………………………………………… Bài 32 : LÀNG QUÊ VÀ ĐÔ THỊ I/ MỤC TIÊU : Sau bài học , HS có khả năng - Phân biệt sự khác nhau giữa làng quê và đô thị. - GDTNMT -: Liên hệ với cuộc sống và sinh hoạt của nhân dân địa phương. - GDKNS:+Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: So sánh, tìm ra những đặc điểm khác biệt giữa làng quê và đô thị. +Tư duy sáng tạo. thể hiện hình ảnh đặc trưng của làng quê và đô thị. II/ CHUẨN BỊ : Hình vẽ trang 62, 63 SGK III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> VIÊN Bài mới: 1/.Phần đầu: Khám phá 2/.Phần hoạt động: Kết nối a)Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm Mục tiêu: Tìm hiểu về phong cảnh, nhà cửa, đường sá ở làng quê và đô thị b) Hoạt động 2: Thảo luận nhóm Mục tiêu: Học sinh kể được tên những nghề nghiệp mà người dân ở làng quê và đô thị thường làm. Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm căn cứ vào kết quả thảo luận ở hoạt động 1 để tìm ra sự khác biệt về nghề nghiệp của người dân ở làng quê và đô thị. - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. ® Kết luận : Ở làng quê, người dân thường sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi chài lưới và các nghề thủ công,…. Ở đô thị, người dân thường đi làm trong các công sở, cửa hàng, nhà máy, … - Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình -Các nhóm khác nghe và bổ sung. c)Hoạt động 3: Vẽ tranh Mục tiêu: Khắc sâu và tăng thêm hiểu biết của học sinh về đất nước. Cách tiến hành: - GV nêu chủ đề: Hãy vẽ về thành phố (thị xã) quê -GV yêu cầu học sinh vẽ tranh giới thiệu bất kì mộtphong cảnh nào nơi em sinh sống và nghề nghiệp đặc trưng ở làng quê mình-Giáo viên gợi ý: Vẽ cảnh gì? Ở đâu? Nơi đó có những ai, những nhân vật nào? Con người ở đó làm nghề gì? -Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy lớn yêu cầu mỗi nhóm trình bày tranh theo cách nghĩ và thảo luận của từng nhóm - GDTNMT -: Liên hệ với cuộc sống và sinh hoạt của.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> nhân dân địa phương. - Học sinh tiến hành vẽ - Học sinh trình bày về bức tranh của mình. CỦNG CỐ DẶN DÒ : ……………………………………………………………………………… Bài 37 : VỆ SINH MÔI TRƯỜNG I/ MỤC TIÊU : Sau bài học , HS biết : -Nêu được tác hại của rác thải đối với sức khoẻ con người. -GDSDNLTK&HQ: Giáo dục học sinh biết phân loại và xử lí rác hợp vệ sinh như một số rác rau, củ, quả… có thể làm phân bón, một số rác có thể tái chế thành các sản phẩm khác nhằm làm giảm thiểu sự lảng phí. khi dùng các vật liệu, góp phần tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có hiệu quả. -Thực hiện những hành vi đúng để tránh ô nhiễm do rác thải gây ra đối với môi trường sống. *GDKNS: -Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các thông tin để biết tác hại của rác và ảnh hưởng của các sinh vật sống trong rác tới sức khỏe con người. -Kĩ năng quan sát, tìm kiếm xử lí thông tin để biết tác hại của phân và nước tiểu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. -Kĩ năng quan sát và tìm kiếm xử lí các thông tin để biết tác hại của nước bẩn, nước ô nhiểm ảnh hưởng tới sinh vật và sức khỏe con người. -Kĩ năng tư duy phê phán: Có tư duy phân tích, phê phán các hành vi, việc làm không đúng làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường. -Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện các hành vi đúng, phê phán và lên án các hành vi không đúng nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường. -Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ môi trường. -Kĩ năng hợp tác: Hợp tác với mọi người xung quanh để bảo vệ môi trường. II/ CHUẨN BỊ : Tranh ảnh sưu tầm được về rác thải, cảnh thu gom và xử lí rác thải, các hình trong SGK trang 68, 69 III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : Hoạt động 1: Thảo luận nhóm a/Mục tiêu : HS biết được sự ô nhiễm và tác hại của rác thải đối với sức khoẻ con người. GDKNS: Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các thông tin. b/Cách tiến hành :.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu mỗi nhóm quan sát hình 1, 2 trang 68 SGK và trả lời câu hỏi theo gợi ý : + Hãy nói cảm giác của bạn khi đi qua đống rác. Rác có hại như thế nào ? + Những sinh vật nào thường sống ở đống rác, chúng có hại gì đối với sức khoẻ con người ? - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. - Giáo viên nêu thêm những hiện tượng về sự ô nhiễm của rác thải ở những nơi công cộng và tác hại đối với sức khoẻ con người. ® Kết luận: Trong các loại rác, có những loại rác dễ bị thối rữa và chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Chuột, gián, ruồi, … thường sống ở nơi có rác. Chúng là những con vật trung gian truyền bệnh cho người. Hoạt động 2 : Làm việc theo cặp a/Mục tiêu : HS nói được những việc làm đúng và những việc làm sai trong việc thu gom rác thải. Lồng ghép giá o dục SDNLTK&HQ Giáo viên cho từng cặp học sinh quan sát các hình trong SGK trang 69 và những tranh ảnh sưu tầm được, trả lời câu hỏi theo gợi ý : GV kết luận chung: Chúng ta nên biết phân loại và xử lí rác thải hợp vệ sinh: một số rác rau, củ, quả, … có thể làm phân bón, một số rác có thể tái chế thành các sản phẩm khác, như vậy đã làm giảm thiểu sự lảng phí khi dùng các vật liệu , góp phần tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có hiệu quả. .Nhận xét – Dặn dò : ……………………………………………………………………………….. Bài 38 : VỆ SINH MÔI TRƯỜNG (tiếp theo ). I/ MỤC TIÊU : Sau bài học, HS biết : -HS nêu được tác hại của việc người và gia súc phóng uế bừa bãi đối với môi trường và sức khoẻ con người. *GDSDNLTK&HQ: GD HS biết xử lí phù hợp vệ sinh phòng chống ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước cũng là góp phần tiết kiệm năng lượng nước. 2 –Kỹ năng: Thực hiện được những hành vi đúng để giữ cho nhà tiêu hợp vệ sinh. *GDKNS: -Kĩ năng quan sát, tìm kiếm và xử lí các thông tin để biết tác hại của rác và ảnh hưởng của các sinh vật sống trong rác tới sức khỏe con người. -Kĩ năng quan sát và tìm kiếm xử lí thông tin để biết tác hại của phân và nước tiểu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. -Kĩ năng quan sát và tìm kiếm xử lí các thông tin để biết tác hại của nước bẩn, nước ô nhiểm ảnh hưởng tới sinh vật và sức khỏe con người..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> -Kĩ năng tư duy phê phán: Có tư duy phân tích, phê phán các hành vi, việc làm không đúng làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường. -Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện các hành vi đúng, phê phán và lên án các hành vi không đúng nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường. -Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ môi trường. -Kĩ năng hợp tác: Hợp tác với mọi người xung quanh để bảo vệ môi trường. II/ CHUẨN BỊ : Các hình trang 70, 71 trong SGK III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : 1/.Phần hoạt động: KẾT NỐI Hoạt động 1: Quan sát tranh Mục tiêu: Nêu tác hại của việc người và gia súc phóng uế bừa bãi đối với môi trường và sức khoẻ con người. GDKNS: Kĩ năng quan sát và tìm kiếm xử lí thông tin để biết tác hại của phân và nước tiểu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Cách tiến hành: -Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm quan sát tranh trong SGK và nhận xét những gì quan sát thấy trong hình. - Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. +Nêu tác hại của việc người và gia súc phóng uế bừa bãi. Hãy cho một số dẫn chứng cụ thể em đã quan sát thấy ở địa phương(đường làng, ngõ xóm, bến xe, bến tàu…). +Cần phải làm gì để tránh những hiện tượng trên? Giáo viên nhận xét. ® Kết luận: Phân và nước tiểu là chát cặn bã của quá trình tiêu hoá và bài tiết. Chúng có mùi hôi thối và chứa nhiều mầm bệnh. Vì vậy, chúng ta phải đi đại tiện đúng nơi quy định; không để vật nuôi ( chó, mèo, lợn, gà, trâu bò, …) phóng uế bừa bãi. Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm Mục tiêu: Biết được các loại nhà tiêu và cách sử dụng hợp vệ sinh. GD kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để bảo vệ môi trường. ® Kết luận: Trong nước thải có chứa nhiều chất bẩn, độc hại, các vi khuẩn gây bệnh. Nếu để nước thải chưa xử lí thường xuyên chảy vào ao, hồ, sông ngòi sẽ làm nguồn nước bị ô nhiễm, làm chết cây cối và các sinh vật sống trong nước. Hoạt động 3 : Thảo luận về cách xử lí nước thải hợp vệ sinh . a/Mục tiêu : Giải thích được tại sai cần phải xử lí nước thải.GDKNS: Kĩ năng làm chủ bản thân, v Kĩ năng ra quyết định. GDSDNLTK&HQ: GD HS biết xử lí nước thải hợp vệ sinh chính là bảo vệ nguồn nước sạch, góp phần tiết kiệm nguồn nước..

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×