Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Imperative mood (Mệnh lệnh cách) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.22 KB, 5 trang )

Imperative mood (Mệnh lệnh cách)
Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm
một điều gì.

Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều.

Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người
vắng mặt (ngôi 3).

Có hai trường hợp sử dụng:

I. Mệnh Lệnh Cách xác định

Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET’S + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.

Ví dụ:

Let us go down town with him.

(Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy)

Put this book on the table, please.

(làm ơn để quyển sách này lên bàn)

II. Mệnh Lệnh Cách phủ định

Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.


Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET’S NOT + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON’T + V (bare

infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự.

Let’s not tell him about that.

(Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó)

Please don’t open that window.

(Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy)

Must, Have to

Must và Have to đều có nghĩa là phải.

Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau.

I must go now.

I have to go now.

(Bây giờ tôi phải đi)

Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:

Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm.


Ví dụ:

I must write to my friend.

(Tôi phải viết thư cho bạn tôi)

The government really must do something about unemployments.

(Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp)

Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:

Mr.Brown has to wear his glasses for reading.

(Ông Brown phải mang kính để đọc)

I can’t go to the cinema, I have to work.

(Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)

Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các
thì.

Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói
không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:

You don’t have to go out.

(Anh không phải ra ngoài)


You mustn’t go out (Anh không được ra ngoài)

Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm
not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:

Why do you have to go to hospital?

(không phải Why have you to go…)

(Tại sao anh phải đến bệnh viện?)

He doesn’t have to work on Sunday?

(không phải He hasn’t to…)

(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật)

Một số câu lịch sự (polite requests)

Would you please + V:

Would you please put this bag on the shelf ?

Would you mind + V. ing:

Would you mind putting this bag on the shelf ?

I wonder if you’d be kind enough to + V:

I wonder if you’d be kind enough to put this bag on the shelf ?


May I + V:

May I turn on the lights ?

Do you mind if I + V:

Do you mind if I turn on the lights ?

Một số cách cần phải được dùng cẩn thận vì rất khách sáo, thiếu tính thân mật.

 
 
 
 
 
 
 
 
 
Future Tense (Thì tương lai)
Future Tense là thì tương lai.

Chúng ta dùng will hoặc shall để thành lập thì tương lai.

Dùng will với tất cả các ngôi

Riêng ngôi thứ nhất có thể dùng will hay shall đều được, đặc biệt phải dùng shall với câu hỏi.

will và shall được dịch là sẽ


Khi viết ở thể phủ định thêm not sau will hoặc shall.

Khi viết ở thể nghi vấn chuyển will/shall lên trước chủ từ.

will/shall thường được viết tắt thành ‘ll.

will not được viết tắt thành won’t.

shall not được viết tắt thành shan’t.

Ví dụ:

I’ll help you to do it.

(Tôi sẽ giúp anh làm điều đó).

Don’t your car start? I’ll repaire it.

(Xe anh không nổ máy được à? Tôi sẽ sửa nó.)

Cách dùng:

Chúng ta dùng will/shall khi quyết định làm điều gì vào thời điểm nói hoặc thường dùng trong các
tình huống tỏ ý muốn làm điều gì, đồng ý hay từ chối làm điều gì, hoặc hứa hẹn điều gì. Ví dụ:

That bag looks heavy. I’ll help you with it.

(Cái bị đó trông nặng đấy. Tôi sẽ giúp anh )


I’ll lend you my book.

(Tôi sẽ cho anh mượn quyển sách của tôi )

Câu hỏi với will/shall thường ngụ ý yêu cầu điều gì đó.

Will you shut the door, please?

(Anh làm ơn đóng dùm cánh cửa được không?)

Will you please be quiet? I’m studying.

(Anh có vui lòng im lặng không? Tôi đang học.)

What shall I do?

(Tôi sẽ làm gì đây?)

Where shall we go this evening?

(Chiều nay chúng ta sẽ đi đâu?)

Vocabulary

not to

Xét câu này:

Tôi muốn anh đừng quên điều đó.


Phân tích câu này ta thấy:

Câu có hai động từ muốn và quên,

Động từ chính là muốn,

Động từ thứ hai dùng ở thể phủ định.

Ta đã biết trong câu có hai động từ chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của
câu còn các động từ theo sau được viết ở dạng nguyên thể có to.

Nhưng trong trường hợp này động từ thứ hai lại dùng ở thể phủ định, ở đây ta không dùng donot
để viết mà dùng not to. Câu trên được viết bằng tiếng Anh như sau:

I want you not to forget that.

 

×