Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tư tưởng hồ chí minh luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề bài: Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà
người dân khơng được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì.” Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt
Nam hiện nay

Sinh viên
: Vũ Linh Chi
Mã sinh viên : 1119352
Lớp
: Quản trị doanh nghiệp

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 3
I.

Lý luận về tiền công trong chủ nghĩa tư bản............................................................4
1. Bản chất của tiền công..........................................................................................4
2. Hai hình thức cơ bản của tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản..................................5
3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế............................................................6

II.

Thực trạng chính sách trả lương cho người lao động hiện nay ở Việt Nam..........7
1. Về chính sách tiền lương tối thiểu........................................................................7


2. Tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp...............................................................8

III. Giải pháp trong chính sách tiền cơng......................................................................10
1. Giải pháp vĩ mơ (nhà nước, doanh nghiệp, chính quyền)...................................10
2. Giải pháp của cá nhân.........................................................................................10
KẾT LUẬN......................................................................................................................11

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội đang ngày càng hội nhập và phát triển, các hoạt động kinh
doanh cần phải gắn liền với lợi ích của con người.Đó có thể là lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội hay lợi ích tinh thần.Các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương
pháp quản lý đặc biệt là về tiền cơng, tiền thưởng.Vì tiền cơng là một nhân tố
vơ cùng quan trọng, vì vậy việc gắn tiền cơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh
đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là những
vấn đề không thể tách rời.
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, việc bảo đảm lợi ích cá nhân của người lao
động là một động lực cơ bản khuyến khích sự phấn đấu nỗ lực sáng tạo trong
sản xuất.
Chính vì thế thanh tốn tiền lương các khoản trích theo lương là một phần
quan trọng không thể thiếu. Tuy nhiên tiền công chỉ thực sự phát huy tác dụng
của nó khi hình thức tiền cơng được áp dụng thích hợp nhất, sát thực với tình
hình kinh tế của đơn vị kinh doanh, đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước và
khả năng cống hiến của mỗi người.

3



I. Lý luận về tiền công trong chủ nghĩa tư bản
1. Bản chất của tiền công
Trong xã hội tư bản, ngưịi cơng nhân làm việc chí nhà tư bản một thời gian
nhất định, tạo ra số sản phẩm nhất định và được nhà tư bản trả cho một số tiền
nhất định gọi là tiền cơng. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền
công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền cơng khơng phải là giá trị hay giá cả
của lao động, vì lao động khơng phải là hàng hố.
Sở dĩ như vậy là vì:
- Nếu lao động là hàng hố, thì nó phải có trước, phải được vật hố trong
một hình thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hố được là phải có tư
liệu sản xuất. Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ tự nến
hành sản xuất ra sản phẩm và mang bán hàng hố do mình sản xuất ra, chứ khơng
bán "lao động".
- Việc thừa nhận lao động là hàng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về
lý luận sau đây:
Thứ nhất, nếu lao động là hàng hố và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà
tư bản khơng thu được lợi nhuận giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại
thực tế của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, còn nếu "hàng hố lao động" được trao đổi khơng ngang giá để có
giá trị thặng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
- Nếu lao động là hàng hố, thì hàng hố đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao
động là thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, nhưng bản thân lao động thì
khơng có giá trị. Người ta khơng thể dùng lao động để đo lao động. Vì thế, lao
động khơng phải là hàng hố, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư bản chính là sức
lao động. Do đó, tiền cơng mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động.
Vậy, bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu
hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.

Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. Điều đó là do những nguyên
nhân sau đây:
Thứ nhất, đặc điểm của hàng hoá sức lao động là không bao giờ tách khỏi
người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người
mua, tức là sau khi lao động cho nhà tư bản, do đó nhìn bề ngoài chúng ta chỉ
thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
4


Thứ hai, đối với cơng nhân, tồn hộ lao động trong cả ngày là phương tiện
để có tiền sinh sống, do đó bản thân cơng nhân cũng tưỏng rằng mình bán lao
động. Còn đối với nhà tư bản bỏ tiền ra là để có lao dộng, nên cũng nghĩ rằng
cái mà họ mua là lao động.
Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số
lượng sản phẩm sản xuất ra, điều dó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công
là giá cả lao động.
Như vậy, tiền công đã che đậy mọi đấu vết của sự phân chia ngày lao động
thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư thành lao động
được trả công và lao dộng không được trả cơng, do đó tiền cơng che đậy mất
bản chất hóc lột của chủ nghĩa tư bản.
2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền cơng tính theo thời gian và tiền
cơng tính theo sản phẩm.
Tiền cơng, tính theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít
hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn.
Cần phân biệt tiền công giờ, tiền công ngày, tiền công tuần, tiền công tháng.
Tiền công ngày và tiền công tuần chưa nói rõ được mức tiền cơng đó cao
hay là thấp, vì nó cịn tùy theo ngày lao động dài hay ngắn. Do đó, muốn đánh
giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công ngày, mà phải căn
cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động. Giá cả của một giờ tao

động là thước đo chính xác mức tiền cơng tính theo thời gian.Tiền cơng tính
theo sản phẩm là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm hay số luợng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản
xuất ra hoặc là số lượng cơng việc đã hồn thành.
Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định. Đơn giá tiền công
được xác định bằng thương số giữa tiền công trung bình của cơng nhân trong
một ngày với số lượng sản phẩm trung bình mà một cơng nhân sản xuất ra trong
một ngày, do đó về thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả cho thời gian cần
thiết sản xuất ra một sản phẩm. Vì thế tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức
biến tướng của tiền cơng tính theo thời gian.
Thực hiện tiền cơng thính theo sản phẩm, một mặt giúp cho nhà tư bản
trong việc quản lý, giám sát q trình lao động của cơng nhân dễ dàng hơn: mặt

5


khác kích thích cơng nhân lao động tích cực, khẩn trương tạo ra nhiều sản phẩm
để nhận được tiền công, cao hơn.
3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế

Tiền công danh nghĩa
Tiền công thực tế
Là số tiền mà người công nhân
Là tiền công được biểu hiện bằng
nhận được do bán sức lao động của số lượng hàng hóa tiêu dùng và
mình cho nhà tư bản. Tiền cơng được dịch vụ mà công nhân mua được
sử dụng để tái sản xuất sức lao động, bằng tiền công danh nghĩa của mình
nên tiền cơng danh nghĩa phải được
chuyển hóa thành tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay

giảm xuống tùy theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hóa sức lao
động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền cơng danh nghĩa
không thay đổi, nhưng gỉá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm
xuống, thì tiền lương thực tể sẽ giảm xuống hay tăng lên.
Tiền là giá cả của sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự
biến đổi của giá trị sức lao động. Lượng giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng của
các nhân tố tác động ngược chiều nhau. Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức lao
động như: sự nâng cao trình độ chun mơn của người lao động, sự tăng cường
độ lao động và sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội. Nhân
tố tác động làm giảm giá trị sức lao động đó là sự tăng năng suất lao động làm
cho giá cả tư liệu tiêu dùng bé đi. Sự tác động qua lại của các nhân tố đó dẫn tới
quá trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, do đó dần tới sự biến đổi
phức tạp của tiền công thực tế.
Tuy nhiên,C.Mác đã vạch ra rằng xu hướng chung của sản xuất tư bản chủ
nghĩa không phải là nâng cao mức tiền cơng trung bình mà là hạ thấp mức tiền
công ấy. Bởi lẽ trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, tiền cơng danh
nghĩa có xu hướng tăng lên, nhưng mức tăng của nó nhiều khi khơng theo kịp
mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ; đồng thời thất nghiệp là hiện tượng
thường xuyên, khiến cho cung về lao động làm thuê vượt quá cầu về lao động,
điều đó cho phép nhà tư bản mua sức lao động dưới giá trị của nó. Vì vậy tiền
cơng thực tế của giai cấp cơng nhân có xu hướng hạ thấp

6


Nhưng sự hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễn ra như một xu hướng, vì có
những nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền cơng.Một mặt, đó là cuộc đấu tranh của
giai cấp cơng nhân địi tăng tiền công. Mặt khác, trong điều kiện của chủ nghĩa
tư bản ngày nay, do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nên
nhu cầu về sức lao động có chất lượng cao ngày càng tăng đã buộc giai cấp tư

sản phải cải tiến tổ chức lao động cũng như kích thích người lao động bằng lợi
ích vật chất. Đó cũng là một nhân tố cản trở xu hướng hạ thấp tiền cơng.
II.
Thự
c

trạng chính sách trả lương cho người lao động hiện nay ở Việt Nam
Trên đây là biểu đồ khái quát mức lương tối thiểu của từng vùng qua các
năm.Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Nhìn chung, mức lương
tối thiểu trong những năm gần đây được điều chỉnh tăng dần nhằm đáp ứng
được nhu cầu sống tổi thiểu của người lao động.

7


Lương cơ sở là mức lương được áp dụng cho đối tượng là người làm trong
các cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay các cán bộ, công
chức hay viên chức trong các cơ quan nhà nước.
1. Về chính sách tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất cho phép, có thể nhận được
của nhân viên làm việc trong toàn thời gian trong một tháng. Mức lương tối
thiểu không bao gồm thù lao cho công việc làm thêm giờ, hoặc các phần thưởng
(ví dụ: thưởng nhân dịp gì đó hoặc làm tốt công việc). Trong Điều 56 của Bộ
luật Lao động ghi:“Mức tiền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt,
đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tiền lương tái sản
xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho
các loại lao động khác”.
- Tiền lương của khu vực sản xuất kinh doanh của Nhà nước căn cứ trên

năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh để định ra mức tiền lương,tiền
thưởng tương đối hợp lý, đồng thời cho phép các doanh nghiệp tuỳ theo kết quả
sản xuất kinh doanh có thể giải quyết tiền lương tối thiểu gấp 1,5 lần mức quy
định chung
- Tiền lương của lực lượng vũ trang được tiền tệ hóa.
- Tiền lương của khu vực hành chính, sự nghiệp được thiết kế theo ngạch
cơng chức phù hợp với chức danh và tiêu chuẩn chuyên mơn, mỗi ngạch lại có
nhiều bậc để khuyến khích cơng chức phấn đấu vươn lên.
- Tiền lương của khu vực dân cư và bầu cử đều thống nhất, mỗi chức vụ chỉ
có một mức lương, nếu được tái cử thì có phụ cấp thâm niên tái cử.Mức lương
tối thiểu ln được điều chỉnh theo sự biến động của giá trên thị trường, cụ thể:
Theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ là
350.000đồng/tháng (từ ngày 01/10/2005) và từ 01/10/2006 theo Nghị định
94/2006/NĐ-CP là 450.000 đồng/tháng. Giai đoạn 2008 – 2012 điều chỉnh
từ 450.000 đồng lên 990.000đồng/tháng (từ ngày 01/01/2008 đã điều chỉnh từ
450.000 đồng lên 540.000đồng/tháng theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày
16/11/2007 quy định mức lương tối thiểu chung).Theo khoản 10 Điều 2 Nghị
quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Nghị quyết
27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Quốc hội ban hành
(01/01/2018-30/06/2018) là 1.300.000 đồng/tháng. Từ 01/07/2018-31/12/2018
sẽ tăng lên là 1.390.000 đồng/tháng.
8


2. Tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, tiền lương tối thiểu được
quy định là khác nhau.
Đối tượng áp dụng
Mức
Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động 980.000

theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
đồng/tháng
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà 880.000
nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và đồng/tháng
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động 810.000
theo Luật doanh nghiệp(không bao gồm doanh nghiệp đồng/tháng
có vốn đầu tư nước ngồi)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp các trang trại 730.000
hộ gia đình cá nhân và tổ chức khác của Việt Nam có đồng/tháng
thuê mướn lao động
(Theo NĐ số: 97/2009/NĐ-CP về mức tiền lương tối thiểu)
3. Khảo sát doanh nghiệp cụ thể
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Đối với công ty may TNG, công ty áp dụng trả lương theo hình thức thời
gian, cụ thể là tính theo số giờ lao động(8h/1 ngày) và đến cuối tháng
nhân viên sẽ được nhận lương theo năng suất lao động.Theo những gì mà
pháp luật quy định, cơng ty áp dụng mức lương tối thiểu là 810.000
đồng/tháng. Số tiền lương = mức lương tối thiểu x hệ số trình độ học vấn
(trung cấp 1.86…cao đẳng 1.86, đại học 2.34) với mỗi công nhân. Tiền
công phù hợp với sức lao động mỗi người và tùy chức vụ, vai trị, tính
chất cơng việc khác nhau mà mức lương áp dụng có sự khác biệt. Trong
công ty, bảng lương chung được chia làm 3 nhóm
+ Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
+ Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thực hành, chuyên
nghiệp
+Bảng lương của công nhân, nhân viên trực tiếp kinh doanh và phục vụ
Tiền lương của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG được tính theo
cơng thức sau:
Tổng lương = Giá trị sức lao động + Các khoản phụ cấp + Các khoản

thưởng.
Lương nhận được = Tổng lương – Các khoản bảo hiểm
Như vậy, một công nhân làm việc tốt trong doanh nghiệp sẽ có mức lương
trung bình là 3.000.000 đồng/tháng.Đây chính là số tiền cơng danh nghĩa
9


mà người công nhân của công ty nhận được. Tiền cơng danh nghĩa chỉ có
giá trị khi nó được chuyển sang một hình thức khác, tức là tiền cơng thực
tế. Khi người công nhân dùng số tiền lương để chi trả cho các nhu cầu
cuộc sống như: ăn uống, điện nước, …thì tiền cơng danh nghĩa sẽ được
chuyển hóa thành tiền cơng thực tế của họ.
Cơng ty cũng có những biện pháp hỗ trợ, khuyến khích người lao động
bằng các khoản phụ cấp như:
+ Phụ cấp chức vụ
+ Phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp độc hại
+ Phụ cấp đắt đỏ
Bảo hiểm xã hội sẽ ứng với 20% số lương.
Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận là doanh nghiệp , tuy đã có những
diều chỉnh thích hợp, đảm bảo quyền lợi cho người lao động nhưng trên thực tế
vẫn có những bất cập.Tiền lương trên danh nghĩa chưa đủ đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của người dân. Chẳng hạn như một cơng nhân cơng ty có mức lương
là 3.000.000 đồng/tháng nhưng trên thực tế người đó chi tiêu các khoản phát
sinh như chỗ ăn ở, đi lại, sinh hoạt, gia đình hết 5.500.000 đồng, như vậy là
mức lương danh nghĩa vẫn còn chênh lệch so với thực tế.Mặt khác, sự chênh
lệch mức lương giữa các chức vụ trong công ty vẫn cịn rất cao.
Thực trạng về tiền cơng ở nước ta có những ưu, khuyết điểm như sau:
Ưu điểm:
- Hệ thống trả lương hợp lý giúp thúc đẩy khả năng làm việc của người lao

động, tăng năng suất để đảm bảo chất lượng của sản phẩm
- Trả lương có phân theo cấp độ và khả năng làm việc riêng của từng người.
Ví dụ: một người cơng nhận chỉ ngồi sản xuất linh kiện trong nhà máy
lương trung bình một tháng họ sẽ nhận được là 4.000.000 đồng/tháng. Ngược
lại, cũng làm trong nhà máy nhưng trên cương vị quản lý, họ phải có trách
nhiệm giám sát và chịu hậu quả nếu có bất trắc xảy ra thì mức lương của trung
bình là 12.000.000 đồng/tháng.
- Mức tiền lương trung bình có thể giúp người lao động trang trải được cho
các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
- Ngày nay, tiền lương đang có xu hướng tăng lên.
Nhược điểm
- Tiền lương chưa được trả đúng công sức lao động và việc làm phù hợp
của người lao động. Hiện nay, rất nhiều sinh viên ra trường chưa kiếm được việc
làm phù hợp với khả năng và chuyên ngành của mình.Nếu kiếm được việc, thì
đó là những cơng việc tạm bợ, khơng đúng với kiến thức họ được học và dạy
10


trên trường, điều này là lãng phí nguồn nhân lực của quốc gia.Ngồi ra, những
người làm cơng việc phù hợp với khả năng thì lại bố trí cho họ những công việc
cao hơn hoặc thấp hơn và đương nhiên điều đấy dẫn đến mức lương không phù
hợp.So với công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất thì mức lương của viên chức
có chun mơn cịn thấp, chưa kích thích được khả năng sản xuất, nghiên cứu
của họ.
- Tiền lương có xu hướng tăng nhưng mức sống của người lao động chưa
tăng. Giá cả thị trường đang ngày một leo thang nhưng mức thu nhập của người
lao động tăng tương đối chậm. Vì vậy, dẫn đến sự chênh lệnh trong mức sống
của người lao động.
- Hệ thống thang lương chưa hợp lý. Trong các doanh nghiệp của nhà
nước, hệ thống thang lương thiết kế còn phức tạp, chưa hợp lý, độ giãn cách hai

bậc lương cịn thấp, chưa có tác dụng khuyến khích cơng nhân, viên chức nâng
cao tay nghề để nâng cấp bậc lương. Hiện nay có 21 thang lương áp dụng đối
với 63 nhóm ngành ; 24 bảng lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh
doanh áp dụng đối với 179 chức danh nghề nghiệp; một bảng lương của viên
chức chuyên môn nghiệp vụ thừa hành thiết kế thành 6 ngạch lương ; một bảng
lương viên chức quản lý doanh nghiệp cho 3 chức danh: Giám đốc, Phó giám
đốc và Kế tốn trưởng.
- Chế độ tiền cơng cịn mang tính bình qn cao.
- Chế độ tiền cơng chưa thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế xã
hội như bảo hiểm xã hội, giáo dục và đào tạo…
III.Giải pháp trong chính sách tiền cơng
1. Giải pháp vĩ mơ(nhà nước, doanh nghiệp, chính quyền)
- Hồn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường. Tiền
lương phải được coi là giá cả của sức lao động, được hình thành theo quy luật
thị trường, dựa trên cung- cầu về sức lao động, cường độ lao động và mức độ
cạnh tranh việc làm.
- Cần có chế độ, chính sách, phụ cấp về tiền lương phù hợp với nhu cầu giá
cả thị trường. Các khoản lương, thưởng, phụ cấp của người lao động phải đảm
bảo là công cụ hữu hiệu thúc đẩy khả năng sản xuất, sáng tạo của người lao
động. Đó chính là nguồn thu nhập để trang trải ni sống gia đình họ.
- Cần quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương để người
lao động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
11


- Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu
ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo. Tăng cầu lao động thông
qua phát triển kinh doanh sản xuất dịch vụ trong các thành phần.
2. Giải pháp của cá nhân

Hiện nay, em mới chỉ là một sinh viên năm nhất vừa vào trường nên chưa
có đầy đủ kiến thức và hiểu biết đề đưa ra những giải pháp mang tầm vi mô.
Theo em, việc cần làm là đáp ứng được nguồn nhân lực đầu ra có khả năng tốt
về ngoại ngữ, kiến thức, kỹ năng để cống hiến được nhiều thành quả cho các
cơng ty. Từ đó, lợi nhuận cơng ty tăng cao thì mức lương, đãi ngộ cũng như đời
sống của người lao động sẽ được cải thiện đáng kể. Đối với những bạn chọn con
đường học nghề, ngay từ đầu cần đào tạo bài bản và chuyên sâu để có thể trở
thành một thợ nghề giỏi. Tuổi trẻ là tương lai của đất nước.

12


KẾT LUẬN
Tiền lương là giá cả của lao động và phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, và ngày càng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng sống của người lao
động. Để tiền lương thực hiện hai chức năng cơ bản, đảm bảo cuộc sống cho
người lao động và tạo động lực cho người lao động là rất khó, tuy vậy khơng có
nghĩa là khơng thực hiện được. Hiểu được bản chất tiền lương có lẽ là cách tiếp
cận những giải pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, những nghiên
cứu trên đây chỉ mang tính lý thuyết và khái quát theo quan điểm chủ quan của
cá nhân em, còn áp dụng vào thực tiễn là cả một trở ngại lớn.
Đối với đất nước, muốn đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển thì trước hết
phải nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như năng suất lao động của các doanh
nghiệp, điều đó chỉ có được khi tiền công của người lao động cải thiện, đáp ứng
được mức sống tối thiểu.Cải thiện được mức sống của người lao động cũng
chính là làm cho đất nước ngày một phát triển, văn minh, giàu đẹp.

13




×