Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay. Thành tựu, tồn tại và giải pháp cho giai đoạn mới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.42 KB, 26 trang )

Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHŨNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI VÀ

THỊ

TRƯỜNG NỘI ĐỊA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY ............................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Thương mại và Thương mại nội địa. ......................................... 4
1.1.2. Khái niệm Thị trường và Thị trường nội địa. ............................................... 4
1.2. Đặc điểm Thương mại và Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ....... 6
1.2.1. Thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ............................................... 6
1.2.2.

Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ............................................ 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY ................................................................. 8
2.1. Những thành tựu đã đạt được của Thương mại và Thị trường nội địa giai
đoạn 1986 đến nay. ................................................................................................... 8
2.1.1. Thành tựu của Thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ....................... 8
Nguồn : Tính tốn từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê ................................. 9
2.1.2. Thành tựu của Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ....................... 13
2.2. Những tồn tại và hạn chế của Thương mại và Thị trường nội địa giai đoạn
1986 đến nay. ........................................................................................................... 16
2.2.1. Tồn tại và hạn chế của thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ......... 16
2.2.2.


Tồn tại và hạn chế của thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay. ...... 17

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY ........................ 19

1


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
3.1 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thương mại và Thị trường nội
địa giai đoạn 1986 đến nay. .................................................................................... 19
3.1.1 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thương mại nội địa giai đoạn
1986 đến nay. ........................................................................................................ 19
3.1.2 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thị trường nội địa giai đoạn
1986 đến nay. ........................................................................................................ 20
3.2. Định hướng phát triển Thương mại và Thị trường nội địa thời kì mới .... 21
3.2.1. Định hướng phát triển Thương mại nội địa trong giai đoạn mới .............. 21
3.2.2. Định hướng phát triển Thị trường nội địa trong giai đoạn mới................. 22
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 25

2


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
LỜI MỞ ĐẦU
Từ tháng 12/ 1986 Việt Nam đã tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện nền
kinh tế. So với công cuộc cải cách và chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang
kinh tế thị trường ở các quốc gia khác, đổi mới ở Việt Nam có những nét đặc thù
riêng. Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ cả hai chiều “từ dưới lên” tức là các hợp tác xã,
doanh nghiệp và “từ trên xuống” tức là các quyết định của Đảng và Nhà nước. Mối

quan hệ hai chiều ấy đã làm cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam diễn ra không có sự
xung đột giữa “phía ” và “phía dưới”. Cũng như khơng có các “cú sốc” q mạnh
được tạo ra bởi các chính sách và biện pháp điều chỉnh vĩ mơ q cứng rắn và duy ý
trí của bộ máy lãnh đạo “phía trên”.
Khác với các nước Đơng Âu và Liên Xô trước đây, ở Việt Nam nhu cầu đổi
mới các chính sách kinh tế đã xuất phát từ các lĩnh vực kinh tế chứ không phải là hệ
quả của những biến động chính trị. Trước khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế
Việt Nam là một nền kinh tế khép kín, quan hệ bn bán chủ yếu với các nước xã hội
chủ nghĩa. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới tồn diện Đảng và Nhà nước đã thay
đổi tư duy thực hiện mở cửa nền kinh tế theo hướng “Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước...”. Để thực hiện phương châm đổi mới đó trong gần 30 năm qua Đảng và
Nhà nước đã ban hành và sửa đổi các chính sách kinh tế - xã hội cho phù hợp với tình
hình mới. Việt Nam đã đạt được những thành tựu về kinh tế và thương mại nội địa lẫn
ngoại thương, xong vẫn gặp phải những hạn chế vướng mắc nhất định. Một nền kinh
tế thực sự muốn phát triển và vươn xa ra thế giới điều trước tiên cần chú ý đến nội lực
bên trong để củng cố cũng như chuẩn bị những bước đi tốt nhất. Chính vì điều đó
nhóm chúng tối đi nghiên cứu đề tài: “Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam
giai đoạn 1986 đến nay. Thành tựu, tồn tại và giải pháp cho giai đoạn mới.”
Qua đó đưa ra những nhìn nhận về Thương mại và Thị trường nội địa trong giai
đoạn từ năm 1986 đến nay để có những giải pháp phát triển Thương mại và Thị
trường nội địa vững chắc tiến tới phát triển ngoại thương.

3


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
CHƯƠNG 1: NHŨNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI VÀ
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Thương mại và Thương mại nội địa.

a. Khái niệm Thương mại
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và
tồn tại của Kinh tế hàng hóa. Hoạt động kinh tế của những người thương gia thông
qua mua bán để kiếm lời chính là hoạt động thương mại (T-H-T’).
Thơng qua nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế,
khâu của quá trình tái sản xuất xã hộ cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, chúng ta nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán, trao
đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Từ đó rút ra Thương mại là: Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt
động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng
dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Theo Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005: Hoạt động Thương mại là hoạt
động nhằm mục đích thu lợi nhuận bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác.
b. Khái niệm Thương mại nội địa
Thương mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế thị trường của các chủ thể
kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động thương mại nội địa về cơ bản diễn ra trong
phạm vi biên giới của một quốc gia.
Thương mại nội địa diễn ra trên thị trường nội địa, thương mại nội địa có thể
được phân thành: Thương mại thành thị và Thương mại nông thôn, Thương mại vùng
đặc biệt, thương mại biên, thương mại vùng sâu, vùng xa…
1.1.2. Khái niệm Thị trường và Thị trường nội địa.
a. Khái niệm Thị trường
Thị trường có thể được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng được xem
xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hố.

4



Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của trao đổi
hàng hố, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và ở đó diễn ra
các hoạt động mua bán. Như vậy, phạm vi của thị trường được giới hạn thông qua
việc xem xét bản chất hành vi tham gia thị trường, ở đâu có sự trao đổi, bn bán, có
sự lưu thơng hàng hố thì ở đó có thị trường. Đây là cách hiểu thị trường gắn với yếu
tố địa lý của hành vi tham gia thị trường, địi hỏi phải có sự hiệp hữu của đối tượng
được đem ra trao đổi. Nơi mua bán xảy ra đầu tiên là ở chợ, sau này mở rộng hơn về
khơng gian thì khái niệm nơi mua bán cũng mở rộng hơn như ở cửa hàng, cửa hiệu cố
định, siêu thị, Trung tâm thương mại…
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản
ánh thơng qua trao đổi và lưu thơng hàng hố cùng với các quan hệ kinh tế giữa người
và người trong q trình trao đổi, mua bán hàng hố và các dịch vụ.
Thị trường là tổng thể những thoả thuận, cho phép những người bán và người
mua trao đổi hàng hố và dịch vụ. Như vậy, thị trường khơng nhất thiết phải là một
địa điểm cụ thể như cách hiểu theo nghĩa hẹp trên. Người bán và người mua có thể
khơng trực tiếp trao đổi, mà có thể qua các phương tiện khác để thiết lập nên thị
trường.
Xét theo mức độ khái qt thì thị trường cịn được quan niệm là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng
người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Sự cạnh
tranh trên thị trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa người bán
và người mua. Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết định.
Qua đó rút ra khái niệm chung nhất về Thị trường là: Thị trường là nơi chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên
cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác
định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là
tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp
ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
b. Khái niệm Thị trường nội địa

Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm Thị trường theo các góc dộ khác nhau. Và
khái niệm về Thị trường nội địa cũng được hiểu theo các khái niệm khác nhau xong
nhìn chung vẫn đưa ra được đặc điểm chính. Khái niệm về Thị trường nội địa là: Thị
trường nội địa là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán trong phạm vi quốc gia.
Thị trường nội địa là tập hợp các thoả thuận, mà thơng qua đó, người mua và người
5


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia. Thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế chịu sự biến động cũng như chi
phối của từng quốc gia. Ngày nay hầu như khơng có thị trường quốc gia tồn tại độc
lập, với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới các quốc gia tất yếu phải hội nhập.
1.2. Đặc điểm Thương mại và Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
1.2.1. Thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
a. Các loại hình thương mại chủ yếu trên thị trường nội địa
- Các loại hình thương mại truyền thống: thương mại bán buôn, bán lẻ tại các
cửa hàng, cửa hiệu; đại lý thương mại; thương mại chợ đô thị và nông thơn.
- Các loại hình thương mại mới: Nhượng quyền thương mại; Thương mại trong
các siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ thương mại, sàn giao dịch; Thương mại
điện tử (qua mạng internet) và các loại phi truyền thống khác.
b, Đặc điểm của thương mại nội địa
- Đa dạng hóa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế và loại hình, hình thức
kinh doanh.
- Thương mại liên tục phát triển về quy mô và tốc độ
- Cơ cấu thương mại biến đổi theo hướng tích cực, tạo ra thị trường ngày càng
mang tính cạnh tranh.
- Hệ thống phân phối có bước phát triển mới, mạng lưới kinh doanh được mở
rộng.
- Nguồn lực và hạ tầng thương mại được tăng cường và nâng cấp.

1.2.2. Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
a, Phân loại thị trường nội địa
- Thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ
-Thị trường bán bn, bán lẻ
-Thị trường đô thị, nông thôn, miền núi và hải đảo, vùng biển
-Thị trường cả nước, thị trường địa phương và thị trường vùng lãnh thổ
-Thị trường theo cách phân loại khác ( thị trường đầu vào và thị trường đầu ra,
thị trường tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, thị trường sơ cấp và thứ cấp, thị trường
đấu giá…).
6


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
b, Đặc điểm cơ bản của thị trường nội địa
- Nhiều thành phần và gia tăng sự xuất hiện các thể nhân, pháp nhân, người tiêu
dùng nước ngoài.
-Từ thị trường độc quyền của DNNN chuyển sang thị trường cạnh tranh của
nhiều thành phần, nhiều chủ sở hữu và nhiều hình thức thương mại.
-Vẫn đảm bảo sự gắn kết, tính thống nhất, khơng chia cắt giữa các địa phương,
các vùng với thị trường cả nước, giữa thị trường trong nước và ngoài nước.
-Đầy tiềm năng và hấp dẫn cho đầu tư phát triển.
-Tăng trưởng nhanh về quy mô và thay đổi cơ cấu thị trường theo hướng hội
nhập.

7


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY

2.1. Những thành tựu đã đạt được của Thương mại và Thị trường nội địa giai
đoạn 1986 đến nay.
2.1.1. Thành tựu của Thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
Sự phát triển của Thương mại hàng hóa, dịch vụ trong nước ở nước ta thời kỳ
1986 đến nay đã đạt được những thành tựu, thể hiện ở các mặt sau :
Thứ nhất, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trong nước liên tục tăng mạnh
qua các năm.
Bảng 1 : Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thời kỳ 1991-2012
Năm

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
Tốc độ tăng danh nghĩa
(%)

Tốc độ tăng sau khi trừ tỷ lệ
lạm phát (%)

1991

75,5

8,0

1992

53,3

35,8

1993


31,4

26,2

1994

39

24,6

1995

29,6

16,9

1996

20,4

15,9

1997

11,0

7,4

1998


14,6

5,4

1999

8,3

8,2

2000

9,7

10,3

2001

11,3

10,5

2002

14,5

10,5

2003


18,8

15,8

2004

19,4

9,9

2005

20,5

12,1

2006

24,1

17,5

2007

25,2

12,6

2008


31,8

21,9

2009

18,6

11,0

2010

24,5

14
8


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
2011

24,2

4,7

2012

16


6,2

Nguồn : Tính tốn từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê
Trong thời kỳ 1991- 1995, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng bình quân
trên 30%/năm. Từ năm 1996 đến năm 2000, tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ chậm, ở mức 10 – 12%. Thời kỳ 2001- 2005 , tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ có sự tăng trưởng trở lại với mức tăng bình quân 18%/năm. Thời kỳ 2006-2008,
tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ vẫn duy trì ở mức cao, đạt bình quân
27%/năm. Thời kỳ 2009- 2012, tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ duy trì
ở mức trung bình, đạt bình quân 21%/năm. Sự tăng trưởng này đã tạo ra sự sôi động
và những thành tựu quan trọng trong lĩnh vực lưu thơng hàng hóa, dịch vụ, góp phần
cơ cấu lại các khu vực và thị trường trong nước.
Thứ hai, xóa bỏ cơ chế bao cấp về cơ bản và chuyển sang cơ chế thị trường.
Việc lưu thông hàng hóa đã được từng bước chuyển sang theo cơ chế thị
trường, giá cả được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, thương nhân được tự do
hoạt động theo pháp luật và các quy luật của kinh tế thị trường. Thị trường cạnh tranh
bắt đầu xuất hiện với cường độ và quy mô ngày càng lớn. Các loại độc quyền tạo ra từ
cơ chế cũ đã từng bước bị phá vỡ và xóa bỏ. Các phương thức kinh doanh, phương
thức mua bán ngày càng đổi mới, phong phú và linh hoạt hơn. Hoạt động điều hòa
cung cầu, điều tiết thị trường ngày càng tiến bộ và đã mang lại kết quả tích cực. Sản
xuất đã từng bước gắn với thị trường.
Thứ ba, hình thành thị trường thống nhất, ổn định và thông suốt trên cả nước.
Thị trường tự trạng thái chia cắt, khép kín theo địa giới hành chính ‘‘ tự cung tự
cấp’’ dần chuyển sang tự do lưu thông theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp
luật, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đã huy động được các tiềm năng về
vốn, kỹ thuật vào lưu thơng hàng hóa, làm cho thị trường trong nước sống động và
phát triển, tổng mức lưu chuyển hàng hóa tăng nhanh.
Thị trường thành thị, nhất là tại các thành phố và thị xã lớn từng bước tiếp cận
với các hình thức tổ chức thương mại văn minh hiện đại, bước đầu đã thực hiện được
vai trò trung tâm và đầu mối giao lưu kinh tế, phát luồng buôn bán.

Thị trường nông thôn từng bước phát triển và mở rộng với sự đa dạng của loại
hình thương nhận thuộc các thành phần kinh tế và đã cung cấp đủ hàng hóa cho nhu

9


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, hàng chính sách cho đồng bào miền núi, tạo
nhuồn hàng xuất khẩu ngày càng nhiều.
Thị trường và hoạt động thương mại ở miền núi có sự phát triển khá rõ nét, góp
phần chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Mặc dù có sự chênh
lệch giữa các vùng, nhưng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ khu vực miền núi đã tăng
lên rõ rệt. Năm 1995, tỷ trọng lưu chuyển hàng hóa bán lẻ của khu vực miền núi ở
vùng Đông Bắc là 4,9%, vùng Tây Bắc 1,08%, vùng Tây Nguyên 2,5% thì đến năm
2000 đã lần lượt tăng lên là 5,3%, 2,4% và 3,56%.
Thứ tư, hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều mặt hàng có
khả năng cạnh tranh khá.
Từ một quốc gia thiếu lương thực triền miên, Việt Nam đã vươn lên đáp ứng
đủ nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu ngày càng nhiều, với mức cao nhất là
5,3 triệu tấn và kim ngạch 1,3 tỷ USD năm 2005. Cơ cấu chủng loại hàng hóa có sự
biến đổi phù hợp với sự tiến bộ về tiêu dùng : tỷ trọng hàng công nghiệp từ 44% tăng
lên 45% trong khi tỷ trọng hàng lương thực, thực phẩm ừ 56% giảm xuống 55%.
Thứ 5, từng bước hình thành các kênh lưu thông một số mặt hàng chủ yếu.
Các mặt hàng quan trọng đối với nền kinh tế như xăng dầu, xi măng, phân bón,
gạo, cà phê, cao su và một số mặt hàng nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng khác
với sự tham gia đông đảo của các loại hình thương nhân thuộc các thành phần kinh tế,
góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, gắn sản xuất với tiêu dùng, gắn thị
trường trong nước với thị trường quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và đảm bảo
các nhu cầu của sản xuất và đời sống trong nước. Mạng lưới kinh doanh thương mại,
dịch vụ tiếp tục được mở rộng trên cả ba địa bàn : thành thị, nông thôn và miền núi,

thu hút sự tham gia của các chủ thể kinh doanh với nhiều qui mơ, hình thức tổ chức và
hình thức sở hữu khác nhau. Tổ chức và phương thức kinh doanh, phương thức mua
bán ngày càng phong phú và linh hoạt.
Thứ sáu, phát triển được một đội ngũ thương nhân dông đảo và đa dạng.
Thương mại tư nhân dưới hình thức cơng ty, cá nhân, hộ kinh doanh cá thể phát
triển nhanh, nhất là từ khi Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, đến tháng 12/1993, có 8334 xí nghiệp tư nhân, 3278 cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, 117 công ty cổ phần, thu hút gần nửa triệu lao động, tổng số vốn lên
tới 3979 tỷ đồng. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2004, cả
nước có 150000 doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, trong số đó doanh nghiệp hoạt
10


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ chiếm tới 50-70%. Ngồi ra cịn 17000 chi
nhánh, văn phòng đại diện và gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể trên phạm vi cả nước.
Và có có 54.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trên 1000 doanh nghiệp có cổ phần
nhà nước, trên 15 doanh nghiệp FDI và 1,16 triệu hộ gia đình (trong tổng số 2,9 triệu
hộ gia đình của cả nước) chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại nội địa. Ngồi
ra cịn có trên 50 chi nhánh và trên 5000 văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tham gia các hoạt động hỗ trợ như nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại.
Thứ bẩy, kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng phát triển theo hướng văn
minh, hiện đại.
Hệ thống chợ truyền thống ngày một phát triển, chủ yếu khu vực nông thôn,
nhất là khi có Nghị định 02/CP của Chính phủ và Quyết định 559/TTG của Thủ tướng
Chính phủ. Bên cạnh đó xuất hiện nhiều loại chợ mới: chợ đầu mối, chợ chuyên
doanh, chợ văn hoá – du lịch, chợ ẩm thực.
Hệ thống phân phối hiện đại bao gồm nhiều loại hình trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tự phục vụ, hội trợ triển lãm thương mại, trung tâm giao dịch hàng
hóa…đã và đang đang có xu hướng phát triển nhanh ở khu vực thành thị, nhất là ở

vùng kinh tế trọng yếu. Hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối nói riêng mang tính
chuyên nghiệp cao, ổn định, gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong chuỗi liên kết từ sản
xuất, kinh doanh đến người tiêu dùng trên cơ sở phân chia thị trường theo khu vực địa
lý. Các kho hàng bán buôn, các trung tâm logistics làm nhiệm vụ đặt hàng, phân loại,
bao gói, chế biến và cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ, kèm theo những
chương trình chăm sóc khách hàng, tiếp thị, phát triển thương hiệu liên tục được phát
triển.
Trước đây, các hoạt động xúc tiến thương mại qua những trung tâm hội chợ
triển lãm chỉ do một số ít tổ chức của Chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu tham gia nhưng đến nay đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu đối với tất cả doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả
nước, kể cả những tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay, cả nước đã có 16 trung
tâm hội chợ triển lãm tại 14 tỉnh, với tổng diện tích là 815.667m2.
Những năm qua, ngoài các kho xây dựng từ thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đã
được nâng cấp, cải tạo hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, đến nay đã hình thành hệ
thống kho đa dạng cho các loại hình, gắn liền với các trung tâm thương mại, hệ thống
siêu thị và chợ đầu mối. Năm 2007 cả nước có 1.958.643m² kho phục vụ thương mại,

11


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
đến năm 2011, cả nước có khoảng 3.153.427m² kho phục vụ thương mại, tăng 12,1%
so với năm 2010 và tăng 161% so với năm 2007.
Từ năm 2003 đến năm 2007, cả nước xây dựng mới được 1.192 chợ, cải tạo
nâng cấp 1.241 chợ, nâng tổng số chợ trên cả nước đến năm 2007 lên tới 8.173 chợ
(trong đó chợ thành thị 1.772 chợ, chợ nơng thơn 6.401 chợ; chợ hạng 1: 183 chợ, chợ
hạng 2: 860 chợ, chợ hạng 3: 7.130 chợ). Từ năm 2008 đến năm 2011, cả nước xây
mới được 804 chợ và cải tạo, nâng cấp được 1.747 chợ, nâng tổng số chợ cả nước năm
2011 lên 8.643 chợ; trong đó chợ hạng 1 có 229 chợ, chợ hạng 2 có 950 chợ, chợ hạng

3 có 7.464 chợ, nơng thơn có 6.761 chợ chiếm khoảng 78% so với tổng số chợ của cả
nước.
Năm 1996 chỉ có 12 siêu thị tại 6/64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
đến cuối năm 2011, cả nước có khoảng 639 siêu thị tại 59 tỉnh; có 121 trung tâm
thương mại tại 35/63 tỉnh. Năm 2011, số lượng siêu thị tăng khoảng 43,3% và trung
tâm thương mại tăng khoảng 50,0% so với năm 2008. Ngồi ra, cịn hàng nghìn cửa
hàng chuyên doanh và cửa hàng tiện lợi phân bố rộng khắp cả nước.
Các tập đoàn phân phối như Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp),
Parkson (Malaysia), Lotte của Hàn Quốc... đã và đang tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt
động với các mơ hình phân phối hiện đại, quản lý tiên tiến, vừa tạo sức cạnh tranh,
vừa góp phần phát triển hệ thống phân phối Việt Nam ngày càng văn minh, hiện đại.
Hàng hóa được cung ứng tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân. Đồng thời, gia tăng đầu tư đã giúp nâng cao tổng lượng vốn của
Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn, trang
thiết bị và hạ tầng cơ sở với số lượng và chất lượng tốt hơn, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng sản xuất.
Thứ tám, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế liên tục, không chỉ giải quyết
đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành mà tự thân thương mại nội địa cũng góp
phần gia tăng GDP cho cả nước.
Thương mại nội địa đóng góp một phần quan trọng trong tổng GDP của cả
nước.
Thứ chín, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, nhất là lao động phổ
thơng, góp phần giải quyết áp lực về mặt xã hội của một quốc gia đông dân như Việt
Nam.

12


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Bình quân hàng năm tạo thêm hàng trăm nghìn cơng việc cho xã hội, tỉ trọng

thương mại nội địa trong thương mại có xu hướng ngày càng tăng trong nền kinh tế
quốc dân. Nếu như tỉ lệ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 về việc làm
của tồn nền kinh tế là 2,5%, thì tỉ lệ đó của thương mại nội địa là 4,25% năm 2001 và
tăng dần, năm 2004 đạt 5,2%.
Đến năm 2004, cả nước có 4.767.000 lao động làm việc trong thương mại nội
địa, chiếm 11,5% tổng lao động xã hội.
2.1.2. Thành tựu của Thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
Thị trường nội địa có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nhận thức rõ vị trí của thị trường nội địa trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và quyết sách lớn để phát
triển thị trường lành mạnh, đúng hướng. Sự thay đổi về quan điểm và chính sách kinh
tế đã đem lại những tác động tích cực trên thị trường hàng hoá dịch vụ. Từ năm 1986,
thị trường hàng hoá, dịch vụ nước ta có nhiều biến đổi lớn về chất và phát triển vượt
bậc về lượng. Qua 20 năm đổi mới, có thể đánh giá khái quát những thành tựu của thị
trường nội địa như sau:
Thứ nhất, về cơ bản đã xố bỏ cơ chế lưu thơng cũ, chuyển sang cơ chế lưu
thơng mới, khắc phục tình trạng “ngăn sơng, cấm chợ”, hình thành thị trường thống
nhất khá ổn định và thông suốt trong cả nước.
Từng bước tạo dựng mơi trường kinh doanh thơng thống trong mơi trường
hàng hố được tự do mua bán, thương nhân được tự do hoạt động theo pháp luật và
các yêu cầu của thị trường.
Tự do hố thương mại, tự do hố lưu thơng đã làm cho hàng hố giao lưu thơng
suốt giữa các vùng trong cả nước, góp phần khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng
vùng, từng doanh nghiệp, hình thành 3 cấp độ thị trường hàng hoá: cổ điển (sơ khai),
phát triển và hiện đại.
Tại thị trường thành thị (nhất là tại các thành phố và các thị xã lớn) các hình
thức tổ chức thương mại văn minh, hiện đại, phát triển tương đối nhanh, làm cho thị
trường thành thị trở thành trung tâm và đầu mối giao lưu kinh tế, phát luồng bán buôn.
Thị trường nông thôn từng bước phát triển và mở rộng với sự đa dạng của loại
hình thương nhân thuộc các thành phần kinh tế, đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và

tiêu dùng trong nước và tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu ngày càng nhiều.

13


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Hoạt động thương mại ở miền núi cũng có sự phát triển khá rõ nét, góp phần
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế - xã hội miền núi với mức lưu chuyển hàng hoá
bán lẻ tăng lên rõ rệt.
Thứ hai, hàng hoá, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, nâng
cao về chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Hàng hoá cung ứng trên thị trường tăng trưởng với mức cao, trên 10%/năm,
phong phú về quy cách chủng loại và chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và còn dư thừa để xuất khẩu, góp phần quan trọng
giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân.
Bên cạnh sự gia tăng về tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội,
cơ cấu chủng loại hàng hố có sự biến đổi theo hướng tiến bộ: tỷ trọng hàng công
nghiệp tăng, tỷ trọng hàng lương thực, thực phẩm giảm, tỷ trọng dịch vụ có xu hướng
tăng dần lên.
Thứ ba, kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức hợp lý đã tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Phù hợp với yêu cầu khách quan, giá cả phản ánh đúng hơn giá trị và quan hệ
cung - cầu trên thị trường, việc thực hiện cơ chế một giá và mua bán bình thường vật
tư hàng hoá đã làm giảm mạnh các nhu cầu giả tạo và nạn đầu cơ, tích trữ vật tư hàng
hố trong nước. Chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng của thị trường xã hội năm 1986
là 20%, năm 1989 là 2,5%, năm 2000 là 1% và năm 2004 chỉ còn 0,79%; giá cả hàng
hoá tương đối ổn định, các cơn sốt giá giảm dần. Đặc biệt, từ 1996 đến nay, khơng có
các “cơn sốt” do quan hệ mất cân đối cung cầu gây ra ngay cả trong dịp lễ, tết hoặc
lúc bị thiên tai. Nhu cầu về các mặt hàng trọng yếu được đảm bảo bình thường.
Thứ tư, từng bước hình thành các kênh lưu thơng của một số mặt hàng chủ

yếu.
Với sự tham gia đông đảo của các loại hình thương nhân thuộc các thành phần
kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn thị
trường trong nước với thị trường quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và bảo đảm
các nhu cầu trong nước. Mạng lưới kinh doanh thương mại, dịch vụ tiếp tục được mở
rộng trên cả ba địa bàn: thành thị, nông thôn và miền núi, với sự tham gia của các chủ
thể kinh doanh. Tổ chức và phương thức kinh doanh, phương thức mua bán ngày càng
đổi mới, phong phú và linh hoạt hơn.

14


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Thứ năm, kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng phát triển theo hướng văn
minh, hiện đại.
Năm 1996, cả nước có gần 5.000 chợ, đến năm cuối 2004 tăng lên 8.751 chợ
các loại và năm 2010, theo quy hoạch, cả nước có 8.576 chợ đạt tiêu chuẩn với sự đa
dạng về loại hình kinh doanh và quản lý, xuất hiện một số chợ đầu mối nông sản và
chợ chuyên doanh. Các hình thức trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tự phục
vụ, hội chợ - triển lãm thương mại, trung tâm giao dịch hàng hoá… đang hình thành
và phát triển ở khu vực thành thị, các vùng kinh tế trọng yếu. Năm 1997, cả nước mới
có một số ít siêu thị, đến năm 2004, ở 21 tỉnh, thành phố đã có hàng trăm trung tâm
thương mại, siêu thị và năm 2010, số trung tâm thương mại, siêu thị cửa hàng tự chọn
thuộc sở hữu Nhà nước, tư nhân, hợp tác xã là gần 600 với sự phong phú và đa dạng
về mẫu mã chủng loại hàng hoá, chất lượng bảo đảm, phương thức phục vụ văn minh,
hấp dẫn đối với khách hàng.
Thứ sáu, đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia thị trường, khuyến
khích sự phát triển của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nước đã từng bước vươn lên, thích ứng với cơ chế mới, hiệu
quả kinh doanh được nâng cao, giữ được vai trò nòng cốt ở những mặt hàng trọng yếu

ở những khâu và lĩnh vực then chốt, chi phối 70 - 75% khâu bán buôn, chiếm 20 21% tổng mức lưu chuyển bán lẻ.
Sau khi bị tan rã hàng loạt, các hợp tác xã thương mại đã từng bước chuyển
đổi, củng cố và phát triển, phát huy được vai trị ở nơng thơn, miền núi, chiếm trên
dưới 1% tổng mức bán lẻ trên thị trường theo những mơ hình hợp tác xã kiểu mới
như: gắn dịch vụ nông nghiệp với thương mại, dịch vụ trong trường học, kinh doanh
và quản lý chợ…
Dưới hình thức cơng ty, cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, thương mại tư nhân
phát triển nhanh, nhất là từ khi Nhà nước ban hành Luật Doanh nghiệp, hiện chiếm
gần 80% tổng mức bán lẻ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chiếm tỷ trọng
khoảng 3% trong tổng mức bán lẻ trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp, doanh
nhân ngoài khu vực Nhà nước tạo ra khá nhiều việc làm và tăng thu nhập cho một bộ
phận dân cư, tiêu thụ nông sản, cung ứng vật tư, hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất, đời
sống nhân dân.
Thứ bảy, quản lý nhà nước về thương mại có sự đổi mới từ trung ương đến địa
phương cả về tư duy, nội dung và phương pháp quản lý, môi trường pháp lý cho lưu
thông hàng hoá, hoạt động của thương nhân.
15


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Liên quan đến mặt hàng kinh doanh, Nhà nước quy định những mặt hàng, dịch
vụ cấm kinh doanh; mặt hàng, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh;
cơ chế, chính sách đối với các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế (quyền
lợi, nghĩa vụ, tổ chức, quản lý của các loại hình thương nhân…) và đối với các hình
thức tổ chức kinh doanh (quy định về tổ chức, quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương
mại,…)
Bên cạnh chính sách chung, Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích phát triển các hợp tác xã, chính sách phát
triển thương nghiệp miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc… Hoạt động của các
sở thương mại đã chuyển từ thực hiện chức năng chủ quản doanh nghiệp trực thuộc

sang hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách và luật pháp, cung cấp thông tin, đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phát triển kinh doanh trên thị trường, thiết lập trật tự, kỷ cương trên
thị trường, kìm chế hoạt động buôn lậu, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và
các hành vi gian lận thương mại khác, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao
hiệu quả kinh doanh thương mại và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
2.2. Những tồn tại và hạn chế của Thương mại và Thị trường nội địa giai đoạn
1986 đến nay.
2.2.1. Tồn tại và hạn chế của thương mại nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
- Phát triển không cân đối giữa thành thị và nông thôn, giữa Thương mại hàng
hóa và thương mại dịch vụ, giữa các loại hình doanh nghiệp và kênh phân phơi.
- Tính chun nghiệp trong kinh doanh và quản lý còn yếu.
- Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu
- Kinh doanh trái phép gian lận trong thương mại, bn lậu cịn phổ biến
-Thương mại và thị trường nội địa phát triển chưa bền vững.
- Chất lượng kết cấu hạ tầng thương mại chưa được đảm bảo.
Sau năm 1986, xuất hiện rất nhiều trung tâm thương mại, các đại lý lớn, cửa
hàng bách hóa, cửa hàng bán lẻ. Tuy nhiên chất lượng kết cấu hạ tầng không đồng
nhất, chưa đảm bảo yêu cầu cung cấp hàng hóa tới người tiêu dùng do hạn chế về vốn
đầu tư, chất lượng hàng hóa.
-Có sự ưu ái lớn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp trong
nước bị cạnh tranh khốc liệt.
16


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Doanh nghiệp trong nước bị hạn chế về vốn, bộ máy quản lý và công nghệ kĩ
thuật tạo nên sự cạnh tranh mất cân đối giữa các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp có vốn từ nước ngoài.
Doanh nghiệp trong nước dần bị mất thị phần, nhiều doanh nghiệp phá sản

nhường chỗ cho các doanh nghiệp có vốn từ nước ngồi. Thương mại trong nước bị
ảnh hưởng mạnh mẽ, tổng thu nhập cũng bị giảm.
-Quản lý nhà nước về thương mại từ trung ương đến địa phương còn nhiều tồn
tại.
Nhiều cơ quan quản lý thị trường cịn thiếu trách nhiệm trong cơng tác thanh,
kiểm tra hàng hóa, để hàng hóa chất lượng kém, hàng giả, hàng nhái tồn tại trên thị
trường trong thời gian dài, ảnh hưởng tới sức khỏe và lợi ích người tiêu dùng đồng
thời ảnh hưởng tới uy tín các doanh nghiệp làm ăn chân chính, có tác động xấu tới thị
trường nội địa.
Chính sách lưu thơng hàng hóa, xóa bỏ nhiều rào cản với hàng ngoại cũng ảnh
hưởng nhất định tới doanh nghiệp sản xuất hàng tỏng nước. Nhiều mặt hàng chất
lượng thấp, giá rẻ từ Trung Quốc qua đường tiểu ngạch vào nước ta làm thị phần của
doanh nghiệp trong nước bị thu hẹp.
2.2.2. Tồn tại và hạn chế của thị trường nội địa giai đoạn 1986 đến nay.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Thị trường nội địa vẫn bộc lộ những yếu
điểm, nhiều hạn chế cần khắc phục.
Một là, q trình xóa bỏ cơ chế lưu thơng cũ, chuyển sang cơ chế lưu thơng
mới cịn gặp nhiều khó khăn khiến thị trường chưa thống nhất, chưa ổn định và thông
suốt.
Thị trường thành thị và nông thôn, đồng bằng và vùng núi có sự chênh lệch
lớn, cản trở q trình lưu thơng hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng trong cả nước, hạn
chế hoạt động khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng.
Thị trường thành thị phát triển nóng làm mất cân đối cung cầu. Hoạt động sản
xuất khơng ăn khớp với tiêu dùng.
Thị trường vùng núi cịn kém phát triển do có vị trí địa lý hiểm trở, khơng
thuận tiện q trình lưu thong hàng hóa, dịch vụ.
Mối quan hệ giữa thị trường thành thị và thị trường nơng thơn cịn rời rạc làm
cho thị trường trên cả nước phát triển chưa nhanh, gặp phải nhiều khó khăn.
17



Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
Hai là, tồn tại nhiều hàng hoá, dịch vụ chất lượng kém, hàng giả, hàng nhái
với thủ đoạn tinh vi.
Hàng hóa cung ứng trên thị trường kém chất lượng sẽ ảnh hưởng tới người tiêu
dùng, ảnh hưởng tới lợi nhuận của những doanh nghiệp uy tín.
Trên thị trường xuất hiện hàng giả, hàng nhái làm giảm chất lượng của doanh
nghiệp chính hãng, làm rối loạn thị trường trong nước. Các cơ quan quản lý gặp khó
khăn trong cơng tác kiểm tra, thanh tra hàng hóa, đánh giá thị trường.
Ba là, lạm phát ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng tăng tác động xấu tới người
tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và nhà nước.
Giá cả bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ mơi trường như lũ lụt, bão gió, mất
mùa. Mất cân đối cung cầu trên thị trường, cơ chế 1 giá khơng hiệu quả, tồn tại nạn
đầu cơ, tích trữ vật tư hàng hóa trong nước ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng.
Trên thị trường xuất hiện nhiều cơn sốt giá vào các dịp lễ, tết hay lúc thiên tai
ngay cả đối với mặt hàng trọng yếu
Bốn là, các kênh lưu thơng của một số mặt hàng cịn nhiều hạn chế.
Với sự tham gia đông đảo của các loại hình thương nhân thuộc các thành phần
kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tuy nhiên sản xuất và tiêu thụ cịn có
khoảng cách nhất định, ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thị trường trong nước với thị
trường quốc tế. Mạng lưới kinh doanh thương mại, dịch vụ có sự khác biệt và phân
cấp giữa ba địa bàn: thành thị, nông thôn và miền núi.

18


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 1986 ĐẾN NAY
3.1 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thương mại và Thị trường nội

địa giai đoạn 1986 đến nay.
3.1.1 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thương mại nội địa giai đoạn
1986 đến nay.
Trong bối cảnh đang hoàn thiện cơ chế vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa những hạn chế còn tồn tại làm cho Thương mại
nội địa khơng có hiệu quả. Hơn nữa, hiện nay cần phải hạn chế tác động xấu của cuộc
khủng hoảng kinh tế- tài chính tồn cầu và từ ngày 1/1/2009, theo cam kết gia nhập
WTO, Việt Nam mở cửa thị trường bán lẻ hoàn toàn cho các nhà phân phối nước
ngồi. Vì thế, việc tiếp tục phát triển thị trường trong nước vừa cấp thiết, vừa là vấn
đề chiến lược, nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, gián tiếp giảm nhập siêu, nhất là
dòng hàng từ các nền kinh tế ngoài nước tràn vào.
Để đạt mục tiêu đó, theo các chuyên gia kinh tế, cần có hệ thống đồng bộ các
giải pháp, trong đó riêng với hoạt động XTTM nội địa, cần thực hiện 7 giải pháp sau:
Một là, đổi mới cơ chế chính sách, trước hết về tài chính, vừa huy động được
nhiều nguồn tài lực cho XTTM, vừa động viên những người tâm huyết với sự nghiệp
XTTM. Sớm ra đời Quỹ Xúc tiến thương mại- đầu tư - du lịch, thay cho quỹ hỗ trợ
cho xuất khẩu đã được hủy bỏ.
Hai là, hoàn thiện hệ thống XTTM, tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ
chức XTTM của các địa phương, các ngành hàng, vừa bảo đảm hài hịa lợi ích của
mỗi tổ chức, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Ban hành văn bản
pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức XTTM địa
phương.
Ba là, trên cơ sở khảo sát tổng thể hiện trạng về cơ sở hạ tầng cho XTTM, sẽ
điều tra, khảo sát và xây dựng các dự án hài hòa trong quy hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của toàn quốc cũng như của địa phương. Trên cơ sở đó tập trung tài lực xây dựng
các Trung tâm Hội chợ triển lãm, Trung tâm tổ chức hội nghị và sự kiện, sàn giao
dịch..., ngang tầm khu vực và thế giới.
Bốn là, tăng cường việc đào tạo với nhiều hình thức, bằng nhiều nguồn vốn
nhằm nâng cao năng lực xúc tiến thương mại cho cán bộ các cơ quan xúc tiến thương


19


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
mại địa phương, các hiệp hội ngành hàng; tăng cường kỹ năng tiếp thị, bán hàng của
doanh nghiệp.
Năm là, ứng dụng công nghệ điện tử, tăng cường năng lực khai thác, tiếp nhận,
phân tích, xử lý, dự báo thông tin trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông, nhất là ở các sở
Công thương, các tổ chức XTTM địa phương, các hiệp hội ngành hàng.
Sáu là, xúc tiến đầu tư phát triển cơng nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng
lực sản xuất hàng hóa chất lượng tốt, hợp thị hiếu, giá cả hợp lý làm phong phú quỹ
hàng hóa, kích thích người tiêu dùng.
Bảy là, tun truyền, nâng cao khả năng của người tiêu dùng nhận biết về chất
lượng, cơng năng hàng hóa để thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến mẫu mã, bảo đảm vệ
sinh an toàn, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh.
3.1.2 Giải pháp cho những tồn tại và hạn chế của Thị trường nội địa giai đoạn
1986 đến nay.
Để phát triển thị trường nội địa cần có những giải pháp đồng bộ từ khâu sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đến khâu xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm, thay đổi tâm lý và thói quen của người tiêu dùng. Phát triển thị
trường nội địa hiệu quả cần có tham gia góp sức, hỗ trợ của các bộ, ban, ngành từ
Trung ương đến địa phương, cần sự quyết tâm hiệp lực của cộng đồng doanh nghiệp
và tất cả các đối tượng có liên quan, trong đó vai trò của Nhà nước là hết sức quan
trọng. Nhà nước cung cấp những lợi thế ưu việt cho các doanh nghiệp như: Lãi suất
thấp cho đầu tư phát triển, quyền sở hữu tài sản được bảo vệ, bộ máy hành chính tốt,
một lực lượng lao động được đào tạo và có kỷ luật cao, một mức lạm phát thấp và một
cơ chế vận hành thị trường nội địa phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, để thị trường nội địa phát triển, Nhà nước cần có chiến lược quốc
gia về thị trường nội địa. Hồn thiện hệ thống chính sách chống hàng lậu, hàng giả và
ủng hộ hàng Việt Nam. Hỗ trợ tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu

nhu cầu tiêu dùng. Xây dựng quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mạng lưới
phân phối trên thị trường nội địa, trong đó đặc biệt chú ý thị trường nơng thơn.
Thứ hai, Nhà nước xây dựng cơ chế và các chương trình liên kết hợp tác, hỗ
trợ chặt chẽ giữa chính quyền qua công tác xúc tiến thương mại với các nhà sản xuất,
với các kênh phân phối và người tiêu dùng.
Thứ ba, Nhà nước đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hàng tiêu
dùng được sản xuất trong nước; kêu gọi và khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam
20


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
ưu tiên chọn hàng nội trước hàng ngoại. Khuyến khích các trung tâm bán lẻ và siêu thị
áp dụng tỷ trọng cao các mặt hàng được sản xuất trong nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp cần hạn chế hoặc chấm dứt nhập khẩu những loại
mặt hàng trong nước đã sản xuất ổn định và đạt tiêu chuẩn. Có chiến lược phân lớp thị
trường, xác định đúng đối tượng khách hàng phù hợp với chiến lược phát triển, với lợi
thế và khả năng của doanh nghiệp. Cần quan tâm phân khúc thị trường, hướng tới sản
phẩm cho những người có thu nhập trung bình và thấp (chiếm đến 90% dân số).
Thứ năm, các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ nội địa qua kiểm định chính thức của cơ quan chức năng và kiểm tra khách
quan của người tiêu dùng. Chú trọng công tác điều tra nhu cầu sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất, chủ động thay đổi cơ cấu mặt hàng, sản phẩm cho phù hợp với thu
nhập, tâm lý tiêu dùng của người dân ở mỗi giai đoạn khác nhau.
Cuối cùng, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng tổ chức hệ thống phân
phối của doanh nghiệp mình hoặc liên kết, phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp
và truyền thông mạnh hơn về năng lực của doanh nghiệp.
3.2. Định hướng phát triển Thương mại và Thị trường nội địa thời kì mới
3.2.1. Định hướng phát triển Thương mại nội địa trong giai đoạn mới
Thứ nhất, phát triển đa dạng loại hình doanh nghiệp với các quy mô khác
nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức kinh doanh

- Tập đồn, cơng ty mẹ - con kinh doanh chuyên ngành hàng
- Tập đồn, cơng ty mẹ - con kinh doanh tổng hợp
- Công ty thương mại bán lẻ hiện đại
- Các hộ kinh doanh
- Các công ty bán buôn hiện đại
- Công ty kinh doanh dịch vụ Logistics
- Công ty ( HTX) quản lý và kinh doanh chợ
- HTX Thương mại và dịch vụ nông thôn
Thứ hai, phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp
với đặc trưng của từng địa bàn.
Thứ ba, phát triển các mơ hình tổ chức lưu thơng theo từng thị trường ngành
hàng, phù hợp tính chất trình dộ sản xuất, xu hướng tiếu dùng
21


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
- Đơn vị ngành hàng nông, lâm, thủy sản
- Đơn vị ngành hàng công nghiệp tiêu dùng
- Đơn vị các ngành hàng thuộc diện quan trọng hoặc đặc thù
3.2.2. Định hướng phát triển Thị trường nội địa trong giai đoạn mới
Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia đang phát triển. Sức tiêu thụ tại thị
trường nội địa liên tục tăng mạnh và là điểm hấp dẫn của nhiều thương hiệu mạnh trên
thế giới. Trong bối cảnh này, việc xúc tiến thương mại, chiếm lĩnh thị trường nội địa
và cạnh tranh với hàng ngoại nhập ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách điều
hành của Đảng và Nhà nước.
Có thể nhận thấy rằng phát triển thị trường nội địa trong thời gian tới phải
hướng tới hình thành một hệ thống thị trường liên hồn, trong đó thị trường các vùng
phát triển, thị trường các thành thị phải là các đầu tầu lôi kéo các thị trường khác cùng
đi lên. Nhìn tổng thể cả nước cũng như trong mỗi vùng thì thị trường khu vực thành
thị phát triển nhất, tiếp theo là thị trường khu vực nông thôn và cuối cùng là khu vực

miền núi.
Định hướng phát triển khu vực thị trường thành thị: Thành thị là trung tâm
tiêu thụ, phân phối hàng hoá và là đầu mối liên kết thị trường nội vùng với ngoại
vùng, giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế, có khả năng điều tiết và định
hướng thị trường xã hội. Do vậy thị trường thành thị cần phải được tổ chức thành
nhiều tầng, nhiều nấc, nhiều loại quy mô đan xen nhau trong đó các tầng, các loại quy
mơ có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể là phải hình thành các tập đồn
thương mại quy mơ lớn đặt trung tâm tại các thành thị lớn nhưng có chân rết đến mọi
khu vực của thị trường nội địa trong cả nước; Hình thành các cơng ty chun doanh
một số nhóm hàng lớn làm nhiệm vụ phân phối hàng và buôn bán; Xây dựng hệ thống
kho, chợ bán buôn làm đầu mối phân phối hàng đi các khu vực; Hình thành các cơng
ty kinh doanh tổng hợp, các trung tâm thương mại, các siêu thị để dẫn dắt thương mại
thành thị. Tổ chức lại mạng lưới bán lẻ, các chợ theo cụm dân cư, từng đường phố
đảm bảo trật tự văn minh thương nghiệp.
Định hướng phát triển thị trường nông thôn: Khu vực này phải đảm bảo hai
mục tiêu là đảm bảo cho nông dân mua được vật tư cho sản xuất, hàng hoá cho tiêu
dùng và sinh hoạt một cách thuận lợi, giá cả cạnh tranh, phù hợp với cơ chế quản lý
nông nghiệp của Nhà nước và tiêu thụ kịp thời, có hiệu quả nguồn nơng - lâm - thuỷ
sản hàng hố của khu vực nơng thơn sáng tạo ra. Vì vậy định hướng là phải hình thành
22


Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
các trung tâm, cụm kinh tế - thương mại - dịch vụ tại các thị trấn, thị tứ, đầu nút giao
thông. Các trung tâm này bao gồm các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến, phân loại,
đóng gói, vận chuyển, tiêu thụ nơng sản và cung ứng các sản phẩm công nghiệp.
Định hướng phát triển khu vực thị trường vùng núi, vùng sâu, vùng xa: Đây
là khu vực có sức sản xuất cịn thấp, hạ tầng yếu kém, kinh tế hàng hoá chưa phát
triển, một số khu vực sản xuất cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Hướng phát triển là:
Phát triển các chân rết của các tập đồn, các cơng ty thương mại trong việc thu mua

sản phẩm hàng hoá và cung ứng hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng cho nông dân,
đồng bào dân tộc. Các chân rết này cịn có chức năng chế biến và sơ chế nông lâm sản
và có thể gắn với các lâm trường, trạm y tế, trường học, đồn biên phòng…
Như vậy, chiếm lĩnh thị trường nội địa là một nội dung kinh tế có tính nguyên
tắc nhằm ổn định môi trường kinh doanh, đảm bảo điều kiện cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Để chiếm lĩnh thị trường nội địa đòi hỏi phải có nhận thức đầy
đủ và nỗ lực của tồn xã hội, khơng chỉ là các doanh nghiệp mà cịn có sự tham gia
tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước, các bộ ngành và cả người tiêu dùng. Vì
vậy cần phải có các giải pháp để phát triển thị trường nội địa. Các giải pháp đó là:
Từ phía doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp cần phải hướng vào khách hàng, lấy
khách hàng làm trọng tâm để hoạch định chiến lược và triển khai các chương trình
hành động ở mọi bộ phận của doanh nghiệp, không chỉ trong lĩnh vực tiếp thị. Từ đó
giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng đựơc mong đợi của
khách hàng, bán với mức giá mà khách hàng chấp nhận được, phân phối ở nơi thuận
tiện cho khách hàng và làm công tác truyền thông theo cách mà khách hàng thích.
Đồng thời mỗi doanh nghiêp phải hướng tới xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương
hiệu của mình. Doanh nghiêp phải chủ động đầu tư hoặc liên kết đầu tư đổi mới công
nghệ, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả đầu tư vốn, cải thiện hàng hoá cả về giá
trị sử dụng lẫn giá giá trị nhằm nâng dần sức cạnh tranh của hàng nội. Không coi nhẹ
công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm nhằm xây dựng uy tín của hàng hố và của
doanh nghiệp.
Từ phía cơ quan quản lý, điều hành: Nhà nước cần có biện pháp mạnh để
chống nạn hàng lậu và ủng hộ hàng Việt bằng chính sách thuế; xây dựng hàng rào phi
thuế quan để hạn chế hàng hóa nhập khẩu; tiếp tục xây dựng các chính sách, giải pháp
hỗ trợ và phát triển thị trường trong nước theo cam kết WTO. Trong quá trình kiểm
tra, kiểm sốt thị trường cần tập trung vào các khâu từ nhập khẩu đến nhà phân phối,
tiêu dùng…Trong đó, biện pháp thực tế nhất là tập trung kiểm tra hệ thống phân phối,
23



Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
giá cả các mặt hàng để xử lý kịp thời các hành vi cạnh tranh không lành mạnh; theo
dõi sát tình hình diễn biến cung - cầu, giá cả của thị trường thông qua hệ thống thu
thập và xử lý thông tin nhanh; chủ động can thiệp kịp thời bằng các công cụ gián tiếp
là chủ yếu (như tín dụng, lãi suất, thuế, dự trữ quốc gia…) để tác động đến thị trường
thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn.
Về quản lý chất lượng sản phẩm: Chính phủ nên đưa ra tiêu chuẩn cho các loại
hàng hoá và kiểm sốt thường xun.
Về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển: Kiên trì ngun tắc về cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư các cơng trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại; nâng cấp và phát triển các cơ sở bán buôn, bán lẻ thuộc các hệ thống
phân phối nòng cốt và chủ lực theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, giống như ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư phát triển cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác (về đất đai,
thuế, tín dụng…).
Về khâu lưu thơng hàng hố: Cần tiếp tục hồn thiện mơ hình quản lý nhà nước
các hệ thống phân phối cho phù hợp, từ trung ương đến địa phương, đảm bảo sự vận
hành tự nhiên và khách quan của cơ chế thị trường trong sự định hướng, kiểm soát và
điều tiết của Nhà nước vì mục tiêu ổn định và phát triển bền vững thị trường trong
từng thời kỳ, góp phần ổn định và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài những giải pháp trên, Nhà nước cũng cần ban hành một pháp lệnh về hệ
thống bán lẻ và tổ chức đào tạo nhân lực để nghiên cứu phát triển thị trường, đồng
thời tiếp tục hỗ trợ các nhà bán lẻ Việt Nam trong việc đưa hàng về nơng thơn. Có như
vậy mới mở rộng được mạng lưới bán hàng về khu vực nông thơn.
Tóm lại, để gia tăng thị phần hàng sản xuất trong nước tại thị trường nội địa,
cần có sự đồng thuận giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trị then chốt.

24



Thương mại và Thị trường nội địa Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
KẾT LUẬN
Như vậy trong gần 30 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế
nền kinh tế Việt nam đã đạt được những thành tựu ban đầu. Đạt được những thành tựu
này là nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Nhất là việc đổi mới
các chính sách thương mại đã tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế. Các chính sách
thương mại theo hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, loại bỏ dần các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan... Bên cạnh những thành tựu đó thì chính sách thương mại
của Việt nam cịn rất nhiều bất cập, nhiều hạn chế như: quá rườm rà, thiếu tính linh
động, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới... Để phát huy
những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm đó trong thời gian tới Đảng và Nhà
nước cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc ban hành và sửa đổi các chính sách
thương mại nội địa cũng như là chính sách thương mại quốc tế.

25


×