Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp điều dưỡng đánh giá thực trạng công tác chăm sóc vết mổ đối với người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.36 KB, 42 trang )

BỘYTẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

Học viên: Đinh Thị Ngọc Thủy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC VẾT MỔ ĐỐI VỚI NGƢỜI
BỆNH SAU PHẪU THUẬT SỎI ỐNG MẬT CHỦ

TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH
PHÚC NĂM 2020

Chuyên ngành: Ngoại người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH – 2020


BỘYTẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

Học viên: Đinh Thị Ngọc Thủy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC VẾT MỔ ĐỐI VỚI NGƢỜI
BỆNH SAU PHẪU THUẬT SỎI ỐNG MẬT CHỦ

TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH
PHÚC NĂM 2020

Chuyên ngành: Ngoại người lớn
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Hồng Trung


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm chuyên
đề cũng như trong suốt quãng thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học, Bộ mơn Điều
dưỡng Ngoại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; Ban Giám đốc Bệnh viện, cán
bộ, nhân viên khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành chun
đề này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Lê Hồng Trung người đã trực
tiếp hướng dẫn tơi trong q trình làm chuyên đề.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các Thầy, cô Giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, anh, chị và các bạn lớp chuyên khoa I – Hệ 1 năm đã luôn
giúp đỡ, động viên g p ý cho tơi trong q trình học tập và làm báo cáo chuyên đề.
Với thời gian thực hiện chun đề có hạn, do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên nội dung trong chun đề khơng tránh khỏi những
sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đ ng g p từ các q Thầy, Cơ và các bạn cùng
lớp để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Đinh Thị Ngọc Thủy



ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, chuyên đề: “Đánh giá thực trạng cơng tác chăm sóc vết
mổ đối với ngƣời bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại khoa Ngoại Tổng
hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020” là chuyên đề độc lập của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Hồng Trung.
Những số liệu và kết quả của chuyên đề là trung thực, hoàn toàn được thực
hiện tại khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, trong
chuyên đề có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn rõ
ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về nội dung của chuyên
đề và những lời cam đoan này.

Nam Định, tháng 11 năm 2020
HỌC VIÊN

Đinh Thị Ngọc Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................. Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................3
1. Cơ sơ lý luận...........................................................................................................3
2. Cơ sơ thực tiễn...................................................................................................... 14
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT....................................................... 22
Chương 3: BÀN LUẬN............................................................................................... 28

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi mật là một bệnh lý về đường tiêu h a thường hay gặp nhất với tỷ lệ mắc
dao động từ 0,1 – 61,5% trên toàn thế giới, số người bị sỏi mật chiếm 10,7% dân số,
gặp chủ yếu ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ tiền mãn kinh.
Ở châu Âu – Mỹ: sỏi ống mật chủ hình thành phần lớn là do sỏi túi mật di

chuyển xuống, thành phần chủ yếu là Cholesterol. Tính chất của sỏi: cứng, màu
vàng nâu, mặt gồ ghề. Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam gấp 4 lần, thường xảy ra trên những
người phụ nữ béo, ít vận động.
Ở Châu Á: sỏi đường mật phần lớn do giun chui lên đường mật gây nhiễm

khuẩn đường mật, sỏi mật ở châu Á chủ yếu là sỏi ở ống mật chủ và sỏi ở trong gan.
Sỏi c màu nâu đen, dễ vỡ, tỷ lệ nam và nữ tương đương; gặp ở mọi lớp người, lứa
tuổi hay gặp là trung niên.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Tôn Thất Tùng: Sỏi túi mật chiếm 10,8% - 11,4%,

sỏi ống mật chủ và sỏi trong gan chiếm sấp xỉ 80%, ngược lại ở Châu Âu sỏi túi mật
chiếm 63,8%.
Sỏi ống mật chủ trường hợp không gây tắc, nhiễm trùng sẽ khơng có triệu
chứng, tuy nhiên khi bị tắc và gây nhiễm trùng thường rất nặng nề nếu không được
điều trị kịp thời dễ có những biến chứng có thể gây tử vong.
Hiện nay phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ chủ yếu là phẫu thuật như lấy
sỏi qua phẫu thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuât nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi…
Phương pháp mở ống mật chủ lấy sỏi – đặt dẫn lưu Kehr là phẫu thuật kinh
điển đã áp dụng hơn một thế kỷ qua với những kết quả khả quan nhằm mục đích lấy

hết sỏi đường mật, tạo lưu thông tốt cho mật ruột. Trong thời đại khoa học kỹ thuật
tiên tiến hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của phẫu thuật nội soi, phẫu
thuật ít xâm hại đã được áp dụng nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phương
pháp này c ưu điểm là lấy được sỏi cho mọi đối tượng, an tồn và khơng phụ thuộc
vào trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn c các nhược điểm là
hậu phẫu nặng nề và đường mổ dài, c nguy cơ dính ruột cao [1]. Kết quả phẫu thuật
phụ thuộc rất nhiều vào chỉ định, quá trình phẫu thuật, cũng như chăm s c


2
người bệnh….Đặc biệt là công tác chăm s c người bệnh sau phẫu thuật đ ng vai trò
rất quan trọng trong cuộc phẫu thuật. Trong những ngày đầu nếu không chăm s c tốt
sẽ xảy ra các biến chứng chiếm tỷ lệ 8-16% như: chảy máu đường mật, tắc mật,
viêm tụy..., người bệnh khi ra viện thường phải mang theo Kehr dẫn lưu mật. Nếu
người bệnh không được chăm s c tốt có thể để lại di chứng khó hồi phục, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chính vì vậy, để đ ng g p vào sự thành
cơng của q trình điều trị, người điều dưỡng cần phải có kiến thức trong chăm s c
người bệnh, có kỹ năng trong thực hành quy trình chăm s c người bệnh

[2].
Về triệu chứng, phương pháp điều trị bệnh đã được nhiều nghiên cứu đề cập
đến. Tuy nhiên nghiên cứu về công tác chăm s c người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống
mật chủ cịn được ít đề cập. Chính vì vậy tơi tiến hành chun đề: “ Đánh giá thực
trạng cơng tác chăm sóc vết mổ đối với ngƣời bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật
chủ tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020”.
Với 02 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc vết mổ đối với người bệnh sau phẫu

thuật sỏi ống mật chủ tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2020.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình chăm sóc

vết mổ cho người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại khoa Ngoại
tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.


3
Chƣơng 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Giải phẫu gan và đƣờng mật
1.1.1.1. Gan
Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 - 1,6 kilơgam, mềm, có màu đỏ
sẫm. Gan là một cơ quan nội tạng lớn nhất và đồng thời là tuyến tiêu hóa lớn nhất
trong cơ thể. Gan nằm ngay dưới cơ hoành ở phần trên, bên phải của ổ bụng. Gan
nằm về phía bên phải của dạ dày và tạo nên giường túi mật [3].
Gan được cung cấp máu bởi hai mạch chính ở thùy phải: động mạch gan và
tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh). Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch
thân tạng. Tĩnh mạch cửa dẫn lưu máu từ lách, tụy và tiểu tràng nhờ đ mà gan c thể
tiếp cận được nguồn dinh dưỡng cũng như các sản phẩm phụ của q trình tiêu hóa
thức ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ
dưới.
1.1.1.2. Đƣờng mật
Được cấu tạo bởi các tiểu quản mật. Các tiểu quản này sẽ hội lưu với nhau
tạo thành ống mật. Các ống mật sẽ đổ về ống gan trái hoặc ống gan phải. Hai ống
gan này cuối cùng sẽ hợp nhất thành ống gan chung. Ống cổ túi mật nối túi mật vào
ống gan chung và hình thành ống mật chủ.
Mật có thể đổ trực tiếp từ gan vào tá tràng thông qua ống mật chủ hoặc tạm
thời được lưu trữ trong túi mật thông qua con đường ống cổ túi mật. Ống mật chủ và
ống tụy đổ vào tá tràng ở bóng Vater.



4

Hình 1.1:Giải phẫu đường mật
Gan được cung cấp máu bởi hai mạch chính ở thùy phải: động mạch gan và
tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh). Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch
thân tạng. Tĩnh mạch cửa dẫn lưu máu từ lách, tụy và tiểu tràng nhờ đ mà gan c thể
tiếp cận được nguồn dinh dưỡng cũng như các sản phẩm phụ của q trình tiêu hóa
thức ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ
dưới.
1.1.2. Định nghĩa sỏi ống mật chủ
Sỏi mật là tình trạng xuất hiện một hoặc hai viên sỏi theo đúng nghĩa đen
trong lòng đường mật gây ứ trệ và tắc nghẽn sự lưu thông mật [4].
Sỏi ống mật chủ là bệnh hay gặp ở đường tiêu hóa và có thể gây nhiều biến
chứng tại chỗ như gây thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật, chảy máu đường
mật…hoặc biến chứng toàn thân như sốc, nhiễm trùng, suy thận cấp, viêm tụy cấp
và có thể dẫn đến tử vong.
Sỏi có thể có một hoặc nhiều viên nhỏ hịa lẫn với bùn mật, hoặc có giun
kèm theo, c trường hợp sỏi đ ng khuôn thành sỏi lớn dọc theo ống mật chủ.
Sỏi ống mật chủ có thể nằm ở bất cứ đoạn nào của ống mật chủ nhưng
thường gặp ở đoạn sau tá tụy hoặc vị trí gần cơ Oddi..
Cấu trúc thành phần của sỏi là cholesterol và sỏi sắc tố mật. Tính chất của sỏi
ống mật chủ thường là c màu nâu đen, mềm dễ mủn nát.


5

Hình 1.2 :Sỏi đường mật trong gan
1.1.3. Nguyên nhân:

Sỏi ống mật chủ ở Việt Nam được tạo thành thường có hai nguyên nhân:
Nhiễm ký sinh trùng đường mật, giun đũa từ ruột chui lên đường mật, trứng
giun hay xác giun làm nòng cốt rồi sắc tố mật, Canxi Bilrubinat bám vào, cùng với
sự ứ đọng của các tế bào niêm mạc đường ruột hoại tử bong ra là cơ sở hình thành
sỏi ở ống mật chủ và ở trong gan [5].
Nhiễm khuẩn: các vi khuẩn chủ yếu theo giun từ ruột chui lên đường mật gây
viêm nhiễm, làm đường mật giãn to và ứ mật. Thành niêm mạc chui lên đường mật
gây viêm nhiễm và phù nề. Tế bào thành ống mật bị hoại tử bong ra hòa vào mật,
các muối canxi cùng các tổ chức hoại tử và mật kết tủa tạo thành sỏi hay bùn mật.
Yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo sỏi ống mật chủ.
1.1.4 . Yếu tố ảnh hƣởng đến tạo sỏi ống mật chủ
Ngoài hai chất chính cholesterol gây sỏi cholesterol và sắc tố bilirubin gây
sỏi đường mật có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo sỏi mật nhất là sỏi mật
choleterol như:
- Béo phì: là nguy cơ đáng ngại cho sỏi mật nhất là phụ nữ. Người ta giả định
rằng béo phì c khuynh hướng làm giảm số lượng bài tiết muối mật, do đ cũng làm
tăng hàm lượng cholesterol.


6
- Estrogen: lượng estrogen thặng dư do thai nghén, do uống thuốc nội tiết tố,

hay do uống thuốc ngừa thai cũng được giả định làm tăng lượng cholesterol trong
máu và làm giảm chuyển động của túi mật. Cả hai điều kiện này đều dễ gây nên sỏi
mật.
- Chủng tộc: người Mỹ thổ dân trong cơ thể chứa di thể c khuynh hướng làm

tiết nhiều cholesterol trong mật. Tỷ lệ người bị sỏi mật cao nhất là những người này.

- Giới tính: phụ nữ thường bị sỏi mật nhiều hơn. Số phụ nữ độ tuổi từ 20 đến


60 có nhiều triển vọng bị sỏi mật nhiều hơn nam giới.
- Tuổi tác: những người trên 60 tuổi dễ bị sỏi mật hơn.

- Bệnh tiểu đường: những người thường c lượng fatly acids triglyce – rides
cao. Những chất này có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
- Xuống cân quá nhanh: khi cơ thể cố gắng biến dưỡng chất béo trong thời

gian xuống cân quá nhanh, nó có thể gây bệnh gan mãn tính, bệnh đường ruột, sỏi
đường mật…
1.1.5. Dấu hiệu lâm sàng:
Sự có mặt của sỏi trong lịng ống mật chủ thường khơng có biểu hiện lâm
sàng để tạo nên bệnh cảnh trầm trọng ngay, nhưng sớm muộn cũng gây ứ đọng nước
dịch mật và nhiễm trùng đường mật.
1.1.5.1. Triệu chứng cơ năng: Tam chứng Charcot.
- Đau: đau do sỏi di chuyển, cơn đau đột ngột, đau dữ dội, vị trí đau ở hạ

sườn phải, đau lan ra sau lưng và lên vai (cơn đau quặn gan).
0

0

- Sốt: Sau đau vài giờ người bệnh xuất hiện sốt 39 – 40 C. Sốt kèm theo rét

run, chán ăn, cơn sốt kéo dài vài giờ sau đ vã mồ hôi. Thường sốt cao vào buổi
chiều.
- Vàng da - vàng mắt: xuất hiện sau đau và sốt. Lúc đầu vàng nhẹ ở củng

mạc mắt rồi dần dần vàng đậm ở da, vàng da kèm theo ngứa ở da, nước tiểu thẫm
màu.



7
Đối với tắc mật do sỏi thì đau – sốt – vàng da diễn ra đúng theo thứ tự thời
gian và mất đi theo thứ tự thời gian.
1.1.5.2.Triệu chứng thực thể:
- Ấn đau vùng hạ sườn phải, co cứng nửa bụng phải hay cả vùng thượng vị.
- Gan to ứ mật, ấn đau tức vùng gan.
- Túi mật căng to, đơi khi sờ thấy đáy túi mật trịn nhẵn như quả trứng gà,

mềm, ấn rất đau, di động theo nhịp thở, đôi khi đáy túi mật ngang rốn. Cơn đau
giảm khi mật đã lưu thông túi mật nhỏ lại.
- Điểm đau: ấn điểm túi mật, điểm cạnh ức đau.

1.1.5.3. Triệu chứng toàn thân:
- Trong trường hợp nhẹ: biểu hiện toàn thân khơng c gì thay đổi.
- Khi sỏi mật đã gây biến chứng có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc: môi
khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, người mệt mỏi, chán ăn, da vàng sạm, đái ít, vết ngứa
trên da.
- Trong trường hợp nặng: hôn mê gan, hôn mê do ure huyết cao.
1.1.5.4. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: Bilirrubin tăng, Phosphataza kiềm tăng, thời gian Quick

tăng, Urê tăng, Transminaza (SGOT) tăng, Prothrombin giảm làm cho thời gian
đông máu kéo dài.
- Xét nghiệm nước tiểu : có nhiều sắc tố mật và muối mật.
- X quang:
+ Chụp bụng không chuẩn bị thấy bóng gan, bóng túi mật to.
+ Chụp đường mật qua da, chụp đường mật ngược dòng qua soi tá tràng xác


định số lượng sỏi, vị trí sỏi.
Siêu âm, chụp CT Scanner: xác định số lượng, vị trí sỏi, hình sỏi.


8

Hình 1.3 : Vị trí sỏi ống mật chủ

1.1.5.5. Biến chứng:
- Thấm mật phúc mạc: do thành ống mật chủ giãn, túi mật căng to làm thành
túi mỏng, nước mật đem theo cả vi khuẩn thấm vào ổ bụng.
- Viêm phúc mạc mật: vi khuẩn ở nước dịch mật vào ổ bụng gây viêm phúc
mạc.
- Viêm đường mật có mủ và áp xe gan đường mật: tắc mật gây ứ đọng mật và

nhiễm khuẩn, trên mặt gan có nhiều ổ áp xe nhỏ rải rác, mủ thối, vi khuẩn
thường gặp là Ecoli, trực khuẩn mủ xanh.
- Viêm mủ túi mật hoại tử: thủng túi mật các tạng xung quanh hoặc mạc nối

dính chặt tạo thành đám cứng ở hạ sườn phải, hoặc bục ra gây viêm phúc mạc.
- Chảy máu đường mật: do áp xe hoại tử nhu mô gan làm cho các nhánh

động mạch hoặc tĩnh mạch trong gan thông thương với đường mật.
1.1.5.6. Phƣơng pháp phẫu thuật sỏi ống mật chủ
Trong thời đại khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện nay có rất nhiều phương pháp
điều trị sỏi ống mật chủ với mục đích chính là: lấy sỏi và tạo sự lưu thông đường
mật xuống ruột và dẫn lưu, chống ứ đọng.
Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật để lấy sỏi như:
- Mở ống mật chủ lấy sỏi dẫn lưu Kehr.
- Lấy sỏi qua đường tự nhiên.



9
- Nối mật ruột.
Hiện nay phương pháp mổ lấy sỏi ống mật chủ có hoặc khơng kèm theo dẫn
lưu Kehr. Đây là phương pháp mổ kinh điển gần như là duy nhất được dùng để điều
trị bệnh sỏi đường mật. Năm 1890 Luwig Courvoisier là người đầu tiên phẫu thuật
mở ống mật chủ lấy sỏi. Hàng trăm năm nay phẫu thuật này đã cứu sống rất nhiều
người. Phẫu thuật này có những ưu điểm:
- Lấy triệt để đối với mọi đối tượng.
- An tồn.
- Khơng cần các trang thiết bị đắt tiền.

Nhưng cũng c những nhược điểm:
- Hậu phẫu nặng nề.
- Đường mổ dài và nguy cơ dính ruột sau mổ cao.

1.1.5.7. Chăm sóc ngƣời bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ

[6] * Nhận định ngƣời bệnh ngay sau phẫu thuật
- Tồn thân:
+ Người bệnh có sốc khơng?
+ Có biểu hiện hôn mê gan không? Người bệnh tỉnh chưa?
+ Có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc khơng?
- Cơ năng:
+ Nhận định tư thế người bệnh sau phẫu thuật?
+ Dấu hiệu sinh tồn.
+ Các ống dẫn lưu: dẫn lưu Kehr, dẫn lưu ổ phúc mạc, sonde dạ dày?
+ Nhận định tiểu tiện: xem có chảy máu (sau vết mổ hay chảy máu do chức


năng gan kém)? C nhiễm khuẩn không?
+ Nhận định tiểu tiện: xem nước tiểu có vàng sẫm không?


10
+ Nhận định về trung, đại tiện, vận động, dinh dưỡng?
+ Nhận định các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
* Chẩn đoán và can thiệp điều dƣỡng

Người bệnh không nằm đúng tư thế sau phẫu thuật.
Mục tiêu: Người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu thuật
 Tư thế nằm của người bệnh:
+ Khi người bệnh chưa tỉnh: cho nằm ngửa đầu tối đa.
+ Khi người bệnh tỉnh: cho nằm tư thế Fowler, nghiêng về phía có ống dẫn

lưu.
Biến loạn dấu hiệu sinh tồn do nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật.
Mục tiêu: Người bệnh ổn định dấu hiệu sinh tồn sau phẫu thuật.
 Chăm s c dấu hiệu sinh tồn.
Tùy theo tình trạng người bệnh, giai đoạn bệnh, tùy vào loại phẫu thuật
người điều dưỡng theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong ngày đầu 30 phút hay 60 phút/lần
và thời gian theo dõi có thể 12 giờ hay 24 giờ sau phẫu thuật. Những ngày tiếp theo
nếu dấu hiệu sinh tồn bình thường theo dõi ngày 2 lần.
+ Chăm s c về hô hấp: luôn luôn giữ thơng đường thở bằng cách đặt

Canuyn-Mayo đề phịng tụt lưỡi, hút đờm dãi (nếu c ), cho người bệnh nằm
nghiêng đầu về một bên tránh chất nôn trào ngược vào đường hô hấp. Theo dõi
người bệnh thở đều hay không đều, theo dõi biến chứng ngạt bằng cách theo dõi số
lần thở/1 phút, biên độ thở. Nếu số lần thở ≥ 30 lần/phút hoặc ≤ 15 lần/phút thì phải
báo lại với thầy thuốc. Theo dõi liệt cơ hô hấp do thuốc giãn cơ hoặc tái tác dụng

của thuốc giãn cơ (bình thườngsau phẫu thuật nếu hết tác dụng của thuốc dãn cơ,
người bệnh sẽ nâng đầu lên khỏi mặt giường và giữ tư thế đ trong vịng 30 giây).
Nếu có biểu hiện liệt cơ hô hấp người bệnh sẽ thở yếu hoặc ngừng thở, lúc đ phải
tiến hành cấp cứu ngay, báo cáo lại với thầy thuốc. Theo dõi hoạt động hô hấp do
đau vết mổ, người bệnh không dám hít thở sâu, theo dõi phù nề thanh quản do đặt


11
ống nội khí quản, Điều dưỡng cần báo cáo với thầy thuốc để có biện pháp xử trí phù
hợp.
+ Chăm s c về tuần hoàn: Theo dõi xem mạch c đập đều hay không đều, số
lần mạch đập/ 1 phút. Đo huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Nếu trong quá trình
theo dõi thấy mạch tăng dần lên, huyết áp giảm dần, niêm mạc nhợt nhạt thì có khả
năng bị chảy máu sau phẫu thuật cần phải báo cáo ngay với thầy thuốc.
+ Chăm s c về nhiệt độ: bình thường sau phẫu thuật nhiệt độ tăng lên từ 0,5
o

o

c đến 1 c. Sau phẫu thuật người bệnh có thể sốt cao do nhiễm trùng nhiễm độc, rối

loạn nước điện giải trầm trọng. Trường hợp này cần chườm mát vùng cổ, nách, bẹn, cởi
bỏ bớt quần áo, báo cáo thầy thuốc dùng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên người bệnh có thể hạ
nhiệt độ do sốc truyền máu- truyền dịch, sốc do nhiễm trùng nhiễm độc nặng. Trường
hợp này phải ngừng truyền dịch, truyền máu, ủ ấm, dùng thuốc theo y lệnh.

Người bệnh vận động kém do mệt mỏi, đau
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật khơng có các di chứng sau phẫu thuật.
 Chăm s c vận động.
Người bệnh sau phẫu thuật lấy sỏi ống mật chủ thường mệt mỏi nên lười vận

động vì vậy người bệnh cần được vận động sớm để tránh dính ruột sau phẫu thuật.
Ngay khi người bệnh tỉnh người điều dưỡng nên hướng dẫn người bệnh tập vận
động tĩnh trên giường bệnh. Khi người bệnh ổn định cho ngồi dậy sớm, vỗ lưng, tập
thở sâu, tập ho để phòng ngừa viêm phổi.
Nguy cơ tắc Kehr do gập/tụt ống dẫn lưu.
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật được chăm s c và theo dõi tốt các ống
dẫn lưu, ống sonde.
 Chăm s c ống dẫn lưu ống mật chủ (ống Kehr), các ống dẫn lưu khác,

sonde dạ dày [7].

- Chăm s c ống dẫn lưu Kehr: Đặt ống dẫn lưu Kehr nhằm mục đích: dẫn lưu

tiếp dịch mật nhiễm khuẩn, bảo đảm vết khâu ở ống mật chủ, tránh biến chứng để
mật chảy vào ổ bụng, chụp kiểm tra đường mật xem có cịn sỏi sót hay khơng?


12
Cách theo dõi ống Kehr:
+ Ống Kehr phải nối với một ống vô trùng đưa vào một chai vô khuẩn hoặc

túi vơ khuẩn để thấp hơn vị trí ống mật.
+ Theo dõi nước mật: thường 03 ngày đầu người bệnh chưa c nhu động ruột
lượng nước mật chảy qua Kehr khoảng 300 - 500ml/ngày. Khi c nhu động ruột
lượng mật giảm dần. Lúc đầu nước mật còn bẩn, nhiều bùn mật hoặc máu, mủ; ở
những ngày sau nước mật c màu vàng trong. Đối với trường hợp có nhiều bùn mật
cần bơm rửa Kehr để tránh tắc.
+ Bơm rửa đường mật: bằng huyết thanh mặn đẳng trương ấm, nên bơm với

áp lực nhẹ.

Rút ống dẫn lưu Kehr:
+ Kehr để từ 12 – 15 ngày sau phẫu thuật.
+ Chỉ được rút khi có chỉ định của bác sỹ.
+ Rút Kehr khi chắc chắn đường mật thông.

Phương pháp kiểm tra đường mật thông:
+ Trước khi rút cần chụp đường mật qua Kehr bằng chất cản quang xem

đường mật thông không?
+ Kẹp Kehr thử 24 - 48 giờ: nếu người bệnh không đau vùng hạ sườn phải,

không sốt là tốt.
- Chăm s c ống dẫn lưu khác, sonde dạ dày, sonde niệu đạo- bàng quang:

Các ống dẫn lưu phải được nối xuống túi vơ khuẩn hoặc chai vơ khuẩn có
đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. Cho người bệnh nằm
nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thốt ra được dễ dàng, tránh làm gập, tắc ống
dẫn lưu. Theo dõi về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu ra ngồi.
Bình thường ống dẫn lưu ổ bụng ra số lượng dịch ít dần và không hôi, nếu ống dẫn
lưu ra dịch bất thường, ra máu cần báo cáo ngay với thầy thuốc. Thay băng chân
ống dẫn lưu hàng ngày.


13
+ Ống dẫn lưu dưới gan: mục đích là để dẫn lưu dịch dưới gan.thường được

rút sớm sau 2 – 3 ngày nếu ống khô. Theo dõi số lượng dịch, màu sắc dịch.
+ Dẫn lưu túi mật (nếu có): ống dẫn lưu bằng ống Malecot hoặc ống Pezzer.

Theo dõi như ống dẫn lưu Kehr.

+ Nếu người bệnh còn đặt ống sonde dạ dày: phải theo dõi tình trạng ổ bụng,

ghi số lượng màu sắc dịch chảy qua sonde dạ dày để bảo bác sỹ bồi phụ nước và
điện giải cho đủ. Rút ống sonde dạ dày khi người bệnh có trung tiện.
+ Chăm s c sonde niệu đạo- bàng quang: cố định ống thông đúng cách, vệ
sinh bộ phận sinh dục hàng ngày để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng, hệ thống ống
dẫn lưu nước tiểu phải được giữ khô ráo nhất là nơi màng lọc, kín, thơng một chiều
và thấp hơn bàng quang 60 cm. Khi không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ, ta nên
khóa ống lại và xả ra 3 giờ/ lần để tập phản xạ cho bàng quang. Theo dõi tính chất,
số lượng, màu sắc nước tiểu trong suốt thời gian người bệnh được đặt thông tiểu.
Rút ống thơng tiểu sớm khi khơng cịn ý nghĩa trong việc điều trị.
Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ do viêm phúc mạc.
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật không nhiễm trùng vết mổ.
 Chăm s c vết mổ.
Vết mổ thường xảy ra biến chứng chảy máu ở những ngày đầu tiên, nhiễm
khuẩn ở những ngày sau. Thay băng vết mổ hàng ngày. Đối với phẫu thuật mổ lấy
sỏi ống mật chủ có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ rất cao. Thường vết mổ nhiễm khuẩn
vào ngày thứ 4-5 sau phẫu thuật, khi chẩn đốn là nhiễm khuẩn vết mổ thì cần cắt
chỉ sớm, tách vết mổ cho dịch mủ thoát ra dễ dàng, có thể cắt chỉ cách quãng hay
cắt tồn bộ. Vết mổ khơng nhiễm trùng thì 7 ngày sau cắt chỉ. Vết mổ ướt, phù nề,
có thể thay băng cắt chỉ thưa. Vết mổ chảy máu, băng ép cầm máu, không cầm máu
được báo cáo bác sĩ để xử lý kịp thời.
Người bệnh thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém.
Mục tiêu: người bệnh đảm bảo dinh dưỡng tốt.



Chăm s c dinh dưỡng:



14
Đối với trường hợp người bệnh chưa c trung tiện cần đảm bảo dinh dưỡng
bằng truyền dịch, đạm hoặc truyền máu để tránh suy kiệt. Khi người bệnh đã trung
tiện cần cho ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu. Hạn chế mỡ nếu người bệnh c kèm theo cắt túi
mật.
Người bệnh vệ sinh không tốt do không tự vệ sinh được.
Mục tiêu: người bệnh vệ sinh cá nhân tốt.
 Chăm s c vệ sinh: Hướng dẫn người bệnh/người nhà vệ sinh cá nhân, vệ

sinh thân thể hàng ngày, thay ga trải giường.

Người bệnh thiếu kiến thức về bệnh
Mục tiêu: người bệnh có kiến thức để tự chăm s c bản thân.
 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Hướng dẫn cho người bệnh sau khi xuất viện:
+ Giữ vệ sinh ăn uống, tẩy giun định kỳ.
+ Vệ sinh môi trường.
+ Không ăn gỏi cá.
+ Giáo dục cho người bệnh khi có các triệu chứng phát hiện sớm, đi khám

ngay khi có dấu hiệu sỏi tái phát.
Để đề phòng sỏi tái phát người bệnh cần chú ý tránh các nguyên nhân gây ra
cụ thể như:
+ Nhịn ăn sáng, lười vận động, ăn ít rau, ăn nhiều mỡ.
+ Các bệnh gây viêm nhiễm, giun chui ống mật.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới :
Năm 1890, một bác sĩ phẫu thuật người Thụy Sĩ là Luwig Courvoisier, được
công nhận là người đi tiên phong trong phẫu thuật đường mật, ông là bác sĩ phẫu

thuật đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật cắt túi mật và phát triển các kỹ thuật
phẫu thuật sớm để cắt túi mật.[10]


15
Năm 1896 Kehr là người đầu tiên đề xuất đặt dẫn lưu vào đường mật sau khi
mở đường mật lấy sỏi và đã chế tạo ra dẫn lưu mang tên ống dẫn lưu Kehr.
Năm 1897 Quenu là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật mở ống mật chủ lấy
sỏi c đặt dẫn lưu Kehr. Ống này được đưa vào với mục đích ngăn chặn sự tích tụ của
mật trong ống mật chủ. Sự tích tụ của mật c thể ngăn cản quá trình lành vết thương
của ống mật dẫn đến rò rỉ mật từ ống mật chủ vào dạ dày. Rị rỉ mật khơng kiểm
sốt vào khoang bụng c thể đe dọa tính mạng nếu điều này khơng được nhận biết và
điều trị thích hợp. Ngồi ra, ống dẫn lưu Kehr cịn có tác dụng để theo dõi, đánh giá
đường mật sau khi phẫu thuật. [11]
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt nam :
1.2.2.1. Chăm sóc ngƣời bệnh sau tán sỏi
C

nhiều phương pháp lấy sỏi s t sau mổ: mổ lại, lấy sỏi qua đường hầm

Kehr, lấy sỏi qua mật tuỵ ngược dòng và cắt cơ vòng, lấy sỏi qua da. Lấy sỏi qua
đường hầm Kehr là phương pháp nhẹ nhàng nhất, c thể làm nhiều lần, ít xảy ra tai
biến và biến chứng cho người bệnh.
1.2.2.2. Ƣu điểm
- Hình ảnh đường mật được nhìn thấy trực tiếp trên màn hình, rõ ràng giúp

phẫu thuật viên xác định sỏi dễ dàng. Phân biệt ảnh giả do khí, giả mạc…
- Vào sâu trong các ống mật để lấy sỏi. Kết hợp tán sỏi. Bơm rửa hiệu quả.
- C thể làm nhiều lần cho đến khi sạch sỏi.


1.2.2.3 Tai biến và biến chứng:
Rách đường hầm, chảy máu nhẹ, tụ dịch dưới hoành, tụt ống dẫn lưu, mất
đường hầm trong quá trình lấy sỏi.
1.2.2.4. Kỹ thuật:
Chẩn đoán sỏi s t bằng chụp mật qua Kehr và siêu âm.
Lưu Kehr 3 tuần sau mổ. Chụp đường mật và siêu âm lại.
- Chuẩn bị người bệnh: Nhịn ăn trước thủ thuật 6 giờ.
- Thực hiện tán sỏi ở phòng thủ thuật hoặc phòng mổ.
- Tiền mê (Dolargan, Pethidine, Hypnovel…).
- Nếu Kehr < 16Fr, cần nong đường hầm trước khi soi.


16
Chăm s c người bệnh trước khi thực hiện thủ thuật:
- Siêu âm bụng và chụp mật qua Kehr lại trước khi làm thủ thuật.
- Nhịn ăn uống trước khi làm thủ thuật 6 giờ.
- Mở ống dẫn lưu cho dịch mật chảy ra.
- Nếu người bệnh sốt, cho thuốc hạ sốt Acetaminophen, Paracetamol v.v...
2. Chăm sóc sau khi lấy sỏi mật qua đƣờng hầm Kehr

[8]

2.1. Chăm sóc:
Người bệnh sẽ lưu lại phòng hồi sức 2–6 giờ, sau đ chuyển về khoa điều trị.
Sau thủ thuật 6 giờ, người bệnh c thể ăn uống nhẹ (sữa, súp, cháo…), sau 12 giờ ăn
uống bình thường.
- Sau thủ thuật, người bệnh thường không cảm thấy đau hoặc chỉ đau nhẹ

vùng dưới sườn phải.
- Khi lấy sỏi đường mật, c cho nước vào đường mật và xuống ruột nên sau


thủ thuật, thông thường người bệnh sẽ đi tiêu lỏng từ 2 đến 3 lần nhưng sau đ người
bệnh tự khỏi mà không cần dùng thuốc. Một số ít người bệnh c thể nơn ra
dịch trong.
- Bình thường, ống dẫn lưu sẽ ra dịch mật liên tục vào túi nhựa.Nếu ống dẫn

lưu không ra mật kèm đau, tức hay sốt nên báo điều dưỡng. Cần thay băng chân ống
dẫn lưu mỗi ngày.
- Lấy sỏi mật qua đường hầm Kehr có thể được làm nhiều lần cho đến khi

hết sỏi, trung bình từ 2 đến 3 lần. Mỗi lần làm cách nhau 2 - 3 ngày. Người bệnh có
thể về nhà giữa các lần lấy sỏi. Khi đã được lấy sạch sỏi và rút ống dẫn lưu, xuất
viện, người bệnh có thể ăn uống bình thường và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ.
2.2- Theo dõi:
Tái khám lần đầu tiên sau khi xuất viện 1 tháng, lần thứ hai sau ba tháng và
các lần sau mỗi sáu tháng. Mỗi lần tái khám, người bệnh được khám lâm sàng và
siêu âm bụng tổng quát để kiểm tra.
2.2.1. Đau vết mổ:


17
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau, vị trí đau. Nếu người bệnh đau
lan lên vai thì nên cho người bệnh nằm tư thế Fowler hay ngồi dậy.
Giải thích cho người bệnh yên tâm. Nếu người bệnh đau vết mổ nên hướng
dẫn người bệnh dùng gối tỳ vào bụng khi ngồi dậy để giảm đau.
Khuyến khích người bệnh ngồi dậy, vận động nhẹ nhàng, đi lại sớm có thể
giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn.
2.2.2. Hệ thống dẫn lƣu Kehr không đạt hiệu quả, gây loét da và đặt lâu
ngày
- Sau khi mổ sỏi đường mật, phẫu thuật viên thường đặt Kehr để giải áp


đường mật, theo dõi (màu sắc, lượng mật ra hàng ngày, chảy máu đường mật...),
làm nòng (nong ống mật chủ bị hẹp), điều trị (bơm rửa ống mật chủ, tán sỏi sót sau
mổ), tán sỏi sau mổ.
- Dẫn lưu Kehr luôn được chảy ra ngoài liên tục ngay sau mổ. Quan sát chân

dẫn lưu c thấm dịch mật không? Điều dưỡng nên thay băng ngay nếu thấm dịch
qua băng, nếu số lượng dịch rò qua chân dẫn lưu quá nhiều nên đặt túi dán cho
người bệnh hoặc nếu cần thì đặt máy hút qua chân dẫn lưu. Theo dõi hệ thống dẫn
lưu c hoạt động tốt hay không, tránh đè lên dẫn lưu. Đảm bảo túi chứa dẫn lưu luôn
thấp hơn chân dẫn lưu 60cm.
2.2.3. Theo dõi tính chất mật:
- Bình thường mật vàng trong, óng ánh. Nếu mật lợn cợn có máu cục, điều
dưỡng theo dõi chảy máu. Nếu mật màu trắng đục điều dưỡng theo dõi có mủ, nếu
mật nâu lợn cợn theo dõi cịn sỏi khơng.
- Chú ý khơng được giơ cao bình hứng dịch khi quan sát, tránh dịch từ ngoài

chảy vào trong ống mật chủ.
- Bơm rửa đường mật là do còn sỏi hay mủ: Điều dưỡng bơm với nước muối

sinh lý ấm, áp lực nhẹ, khoảng 10–20ml lần bơm (tuỳ tính chất dịch mật). Bơm rửa
5–7 ngày liên tiếp dịch mật sẽ trong .


18
2.2.4. Điều kiện rút Kehr:
Thời gian 7–8 ngày sau mổ, người bệnh hết đau, hết sốt, ăn uống tốt, nước
mật giảm, vàng trong, siêu âm hết sỏi, X quang có thuốc cản quang qua Kehr kiểm
tra thấy đường mật thông.
2.3. Ngƣời bệnh lo lắng do rò dịch sau rút Kehr

- Khi chụp X quang xong nên cho Kehr chảy hết thuốc cản quang ra ngoài
trước khi rút. Trong trường hợp người bệnh vẫn cịn sỏi thì dẫn lưu Kehr được lưu
lại và người bệnh sẽ xuất viện. Sau đ , người bệnh sẽ được hẹn tái khám để tiến
hành tán sỏi qua Kehr.
Điều dưỡng sẽ hướng dẫn người bệnh cách chăm s c khi về nhà và thực hiện
tái khám định kỳ.
- Hướng dẫn người bệnh ngồi dậy, đi lại giúp mật xuống ruột dễ dàng. Khi

nằm nên nằm tư thế Fowler. Điều dưỡng thay băng khi thấm dịch. Giải thích cho
người bệnh rằng dịch sẽ ra nhiều trong những ngày đầu sau rút dẫn lưu Kehr nhưng
khi mật xuống ruột thơng thì số lượng dịch mật sẽ ra ít và vết thương sẽ lành. Trong
những ngày này điều dưỡng giúp người bệnh tránh viêm da do rò mật sau rút. Cho
người bệnh ngồi dậy đi lại.
2.4. Ngƣời bệnh lo lắng do mang dẫn lƣu Kehr về nhà
Trong những trường hợp người bệnh không thể lấy hết sỏi trong khi phẫu
thuật, hay do hẹp đường mật cần để lại nong đường mật, thường phẫu thuật viên sẽ
để lại Kehr và cho người bệnh về nhà.
Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh, người nhà người bệnh phương pháp và
những lưu ý khi chăm s c da xung quanh chân ống dẫn lưu. Vẫn tắm rửa vệ sinh
sạch sẽ nhưng sau đ lau khô da xung quanh chân ống dẫn lưu và băng lại. Ống dẫn
lưu c thể kẹp lại, nếu thấy căng tức thì mở ra cho dịch mật chảy ra ngồi, sau đ kẹp
lại.
Hướng dẫn người bệnh khi có dấu hiệu sốt, đau bụng hay vàng da tái phát thì
nhập viện ngay.


19
Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước giúp lượng dịch mật ra dễ dàng hơn.
Người bệnh nên tái khám theo lời dặn để bác sĩ tán sỏi qua Kehr, hay rút theo dõi
nếu hẹp đường mật.

2.5. Dẫn lƣu dƣới gan và dẫn lƣu túi mật có tính cách phịng ngừa
Chăm s c da cho người bệnh sạch sẽ tránh nhiễm trùng. Theo dõi số lượng,
màu sắc, tính chất dịch ra. Nếu dịch dẫn lưu ra màu vàng thì điều dưỡng nên theo
dõi rò mật sau mổ, ghi vào hồ sơ và báo bác sĩ để có biện pháp xử lý phù hợp, kịp
thời. Dẫn lưu này thường là dẫn lưu phòng ngừa nên bác sĩ sẽ cho y lệnh rút sớm
nếu số lượng dịch dưới 50ml/24 giờ.
2.6. Ngƣời bệnh vàng da, viêm da, ngứa do sắc tố mật ngấm qua da
Cho người bệnh uống nhiều nước, vệ sinh da sạch, tránh trầy da do gãi ngứa,
cắt ngắn móng tay. Thực hiện thuốc kháng dị ứng, theo dõi xét nghiệm Bilirubin.
Người bệnh vàng da thì nước tiểu sẽ vàng do nước tiểu c bilirubin; do đ người bệnh
sẽ ngứa và nguy cơ nhiễm trùng cao. Điều dưỡng chăm sóc bộ phận sinh dục sau
khi đi tiểu như rửa sạch, lau khô ngay, thay quần l t thường xuyên, tránh mặc quần
quá dày hay quá chật.
2.7. Bệnh lý làm ngƣời bệnh ăn kém ngon
Hướng dẫn người bệnh nên vệ sinh răng miệng sạch sẽ, hạn chế thức ăn béo,
nhiều dầu mỡ trong thời gian đầu sau mổ. Cho người bệnh uống nhiều nước. Theo
dõi các dấu hiệu đau bụng, khó tiêu, nặng bụng. Vệ sinh trong ăn uống, uống thuốc
tẩy giun định kỳ.
3. Theo dõi biến chứng sau mổ
3.1. Chảy máu sau mổ:
Theo dõi dịch qua dẫn lưu, thường dẫn lưu không c máu. Nếu trong trường
hợp có máu thì theo dõi chảy máu sau mổ. Điều dưỡng theo dõi dấu chứng sinh tồn,
số lượng máu, da niêm mạc xanh tái, báo phẫu thuật viên ngay khi phát hiện những
dấu hiệu bất thường.


20
3.2. Sốc nhiễm trùng:
Theo dõi nhiệt độ thường xuyên, thực hiện kháng sinh theo y lệnh, phát hiện
sớm và hồi sức người bệnh. Thực hiện các kỹ thuật chăm s c vô khuẩn. Rửa tay

trước và sau khi chăm s c người bệnh.
3.3. Rò mật, mật tràn ra thành bụng:
Chân dẫn lưu chảy dịch mật liên tục, điều dưỡng chăm s c da ngừa viêm da.
Điều dưỡng đặt túi dán hay hút dịch qua chân dẫn lưu, theo dõi số lượng dịch mật,
giúp người bệnh sạch sẽ.
3.4. Viêm phúc mạc mật:
Người bệnh sốt cao, bụng gồng cứng, có các triệu chứng viêm phúc mạc.
Điều dưỡng chăm s c kịp thời hồi sức cho người bệnh, thực hiện bù nước,
điện giải, hạ sốt, thở oxy, tư thế giảm đau, thực hiện sử dụng thuốc kháng sinh và
chuẩn bị trước mổ để mổ cấp cứu.
3.5. Viêm tuỵ cấp:
Sau mổ sỏi mật người bệnh c nguy cơ viêm tuỵ cấp. Điều dưỡng theo dõi đau
bụng vùng thượng vị, đau dữ dội, nôn i, Amilase máu tăng cao. Điều dưỡng hút liên
tục dẫn lưu dạ dày, không cho người bệnh ăn uống và chuẩn bị người bệnh trước mổ
cấp cứu.
3.6. Sót sỏi:
Nguyên tắc phẫu thuật đường mật là lấy hết sỏi, nhưng trong nhiều trường
hợp phẫu thuật viên không thể lấy hết nên vẫn cịn sót sỏi. Trong trường hợp này
người bệnh giữ ống dẫn lưu Kehr về nhà và sau đ tái khám để tán sỏi qua Kehr nên
điều dưỡng hướng dẫn người bệnh cách chăm s c Kehr tại nhà.
4. Giáo dục sức khoẻ
Nếu người bệnh có cắt túi mật, thời gian đầu hạn chế thức ăn c nhiều mỡ,
dầu, trứng, sữa, chất béo. Khoảng 2–3 tháng sau cho người bệnh tập ăn dần lại bình
thường, hạn chế thức ăn nhiều cholesterol. Nếu người bệnh mổ sỏi đường mật nên


×