Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC ĐỢT LỘC TRONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.2 KB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ - Số 1(49)/năm 2009

Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC ĐỢT LỘC TRONG
NĂM CỦA GIỐNG CAM SÀNH TRỒNG TẠI HÀM YÊN
Nguyễn Duy Lam (Trường CĐ Kinh tế Kĩ thuật – ĐH Thái Nguyên),
Lương Thị Kim Oanh - Phạm Văn Hải (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)

1. Đặt vấn đề
Cam sành là giống lai giữa cam và quýt (Citrus Sinensis x Citrus Reticulata) [8]. Trên
mỗi giống cam quýt đều xuất hiện các hiện tượng sinh học điển hình như: q trình phát lộc,
phân hóa cành, mối liên hệ giữa sự hình thành các đợt lộc và khả năng cho năng suất của năm
sau, hiện tượng tạo quả không hạt, khả năng cho năng suất, phẩm chất quả khi được tự thụ và
giao phấn. Hiện tượng hạt đa phôi và khả năng tạo quần thể vườn cây sản xuất, hiện tượng ra
quả cách năm và những đường hướng khắc phục hiện tượng này,… Các hiện tượng sinh học trên
của cam quýt được nghiên cứu khá tỉ mỉ trên một số giống cam quýt nổi tiếng ở các vùng trồng
cam quýt trên thế giới. Việc nghiên cứu, giải thích được quy luật của các hiện tượng trên, đã góp
phần vào việc xây dựng các biện pháp kĩ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ở
nhiều nước trồng cam quýt [4].
2. Nội dung và phương pháp theo dõi
2.1. Nội dung theo dõi
- Đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc của giống cam sành trồng tại Hàm Yên.
- Mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống cam sành trồng tại Hàm Yên.
2.2. Phương pháp theo dõi
Dựa theo phương pháp nghiên cứu sinh học cây ăn quả của đại học Kyushu Nhật Bản [7].
Trên vườn cây thí nghiệm 5 năm tuổi, chọn điển hình 10 cây làm thí nghiệm, trên mỗi cây chọn
3 - 4 cành ngang tán đều về 4 phía, chọn cành có đường kính từ 0,8 - 1,0cm, đảm bảo số cành
theo dõi n 30. Tiến hành đánh dấu cành ở phần sát với thân chính, theo dõi tình hình ra lộc,
sinh trưởng của lộc trên cành thí nghiệm từ phần đánh dấu trở lên. Khi lộc xuất hiện, tiến hành
đánh dấu lộc, ghi rõ ngày tháng ra lộc, các đợt lộc ra trên cành được theo dõi liên tục trong suốt


thời gian thí nghiệm 2 năm liên tiếp.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Số đợt lộc vụ xuân, hè, thu và đông.
- Thời gian sinh trưởng từ khi nhú lộc đến khi cành thuần thục trong vụ xuân, hè, thu,
đông và so sánh.
- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ xuân, hè, thu, đông và so sánh. Trên cành thí
nghiệm chọn ngẫu nhiên 2 lộc của 1 đợt lộc, 5 ngày 1 lần đo chiều dài của lộc, đo đến khi chiều
dài của lộc không thay đổi ở 3 lần đo cuối. Lộc được gọi là cành thành thục khi khơng cịn tăng
về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm.
- Xác định số mắt lá và số lá trên cành thành thục ở vụ: xuân, hè, thu, đông và so sánh
(tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài).
- Xác định chiều dài cành thành thục và đường kính cành thành thục vụ: xn, hè, thu,
đơng và so sánh.
- Xác định tỉ lệ cành vụ: xuân, hè, thu, đông, mối liên hệ sinh trưởng giữa các đợt lộc
trong năm.

1


Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ - Số 1(49)/năm 2009

Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản

3. Kết quả theo dõi
3.1. Đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc
Sự xuất hiện lộc là biểu hiện sự bắt đầu một giai đoạn sinh trưởng mới. Khả năng ra lộc ở
cam quýt phụ thuộc vào điều kiện sinh thái, kĩ thuật chăm sóc như bón phân, tỉa cành tạo tán.
Đợt lộc xuân thường là đợt lộc chủ yếu trong năm cả về số lượng và chất lượng [1], [2], [3]. Tác
giả Wendell, M và cộng sự nhận xét: ở cam quýt, lộc xuân ra rất mạnh, cành tập trung nhiều dinh
dưỡng để phân hóa hoa, qua biên độ lạnh mùa đơng sang xn thời tiết ấm áp, ẩm độ phù hợp đã

thúc đẩy qúa trình phát lộc vụ xuân [5].
Kết quả theo dõi về đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc ở cây cam sành trồng tại Hàm
Yên (bảng 3.1) cho thấy:
- Hàng năm cam sành có 4 đợt lộc: Lộc xuân xuất hiện vào cuới tháng 2 đầu tháng 3, kết
thúc vào tháng 4. Tuổi trung bình của lộc từ khi mọc đến thành thục là 34,7 ngày. Phần lớn lộc
xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc xuân nhiều hơn các đợt lộc khác. Lộc xuân mọc
ra từ các cành của năm trước.
- Lộc hè xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, xuất hiện rộ vào cuối tháng 6, kết thúc
vào cuối tháng 7. Đường kính và chiều dài lộc hè lớn nhất, số lá ít, đốt lá dài hơn và lá to hơn so
với các đợt lộc khác.
- Lộc thu xuất hiện vào cuối tháng 8, thời gian rộ vào giữa tháng 9 và kết thúc vào cuối
tháng 9 - 10. Thời gian để cho lộc thu phát triển đến thành thục gần như lộc hè. Lộc thu chủ yếu
được sinh ra từ cành hè và một số được sinh ra từ cành xuân cùng năm.
- Lộc đông xuất hiện vào trung tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 12. Số lượng lộc
đông ít nhất so với các đợt lộc khác trong năm.
Như vậy, đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc ở cam sành trồng tại Hàm Yên cũng có sự
tương đồng như một số giống khác trong họ cam quýt của một số tác giả đã nghiên cứu. Theo
Wakana (Nhật Bản), tỉ lệ cành ở quýt mật ôn Châu phân theo mùa vụ xuân - hè - thu vào khoảng
70% - 10% - 20% [6]. Theo tác giả Đào Thanh Vân [7] trích dẫn báo cáo của Trung tâm Cây ăn
quả Phủ Quỳ (Nghệ An) thì tỉ lệ cành Xuân – Hè - Thu một số giống cam trồng ở Phủ Quỳ,
Nghệ An là:
Cam Vân du:
Cam Valencia:
Cam Sông con:

71,9%
79,3%
77,3%

10,3%

6,5%
5,4%

17,7%
14,1%
17,0%

Kết quả theo dõi được về số lượng và tỉ lệ các đợt lộc của giống cam sành trồng ở Hàm
Yên có khác với một số giống có số liệu như trên, tuy nhiên vẫn cùng chung một quy luật trong
họ cam quýt là: tỉ lệ lộc xuân lớn nhất, sau đó đến lộc thu, lộc hè và cuối cùng là lộc đông. Đây
chính là đặc điểm riêng của giống và đặc điểm sinh thái của nơi trồng của giống này.
3.2. Mối liên hệ giữa các đợt lộc
Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc đối với cây ăn quả, đặc
biệt có ý nghĩa cho việc đề ra các biện pháp kĩ thuật chăm sóc hợp lý nhằm tăng năng suất.
Theo dõi đợt lộc xuân giống cam sành trồng tại Hàm Yên hai năm liên tục, chúng tơi có
được kết quả như sau (bảng 3.2; sơ đồ 3.1 và 3.2):
Bảng 3.1: Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc cam sành

2


Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ - Số 1(49)/năm 2009

Năm

Số lượng lộc

Vụ

Số lượng

Thứ
nhất

Thứ
hai

Xuân

Thu
Đông
Xuân

Thu
Đông

315,2
1171,4
203,2
29,7
748,5
246,4
374,4
61,6

3,94
2,68
3,73
1,57
2,14
3,21

4,11
1,64

Tỉ lệ (%)
47,43
17,62
30,57
4,54
52,34
17,22
26,17
4,88

Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản

Từ mọc đến
thành thục
(ngày)

Đường kính
lộc thành
thục (cm)

34,7
36,2
35,9
39,8
35,2
37,4
36,7

41,3

0,59
0,61
0,52
0,53
0,56
0,59
0,52
0,54

2,11
1,96
2,04
3,12
1,94
1,25
0,96
1,25

0,09
0,11
0,05
0,07
0,07
0,04
0,05
0,02

Chiều dài

lộc thành
thục (cm)
18,16
21,27
20,21
24,34
17,94
19,86
20,03
25,16

1,12
0,97
1,41
1,34
1,02
0,73
0,61
1,12

Sơ lá/lộc
thành thục
(lá)
14,30 0,54
9,5 0,37
12,87 1,13
15,11 0,89
13,62 0,91
9,33 0,48
13,14 1,31

14,74 1,21

Bảng 3.2. Tỉ lệ các loại cành xuân cam sành
Các loại cành
Cành quả hữu hiệu
Cành quả vô hiệu
Cành dinh dưỡng
Cành chết
Tổng số

Số lộc
21
81
148
65
315

Năm thứ nhất
Tỉ lệ (%)
6,67
25,71
46,98
20,64
100,00

Năm thứ hai
Số lộc
Tỉ lệ (%)
75
10,03

174
23,26
321
42,92
178
23,79
748
100,00

Cành xuân
năm thứ nhất

Cành dinh dưỡng
(148 lộc)

Cành quả hữu
hiệu (21 lộc)

Cành quả vô hiệu
(81 lộc)

Cành chết
(65 lộc)

Sơ đồ 3.1. Tỉ lệ các loại cành của lộc xuân năm thứ nhất
Cành xuân
năm thứ hai

Cành dinh dưỡng
(321 lộc)


Cành quả hữu
hiệu (75 lộc)

Cành quả vô hiệu
(174 lộc)

Cành chết
(178 lộc)

Sơ đồ 3.2. Tỉ lệ các loại cành của lộc xuân năm thứ hai

Trên 315 lộc xuân theo dõi năm thứ nhất có: 21 lộc trở thành cành quả hữu hiệu (đạt
6,67%); 148 lộc thành cành dinh dưỡng (46,98%); 81 lộc vô hiệu (25,71%) và số lộc tự chết là
65 (20,64%). Số liệu theo dõi năm thứ hai cho thấy, tỉ lệ lộc trở thành cành hữu hiệu và số cành
tự chết có sai khác và cao hơn năm thứ nhất, nhưng tỉ lệ lộc trở thành cành dinh dưỡng và cành
vô hiệu thấp hơn năm đầu.
Mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh giữa các đợt lộc trên cam sành (bảng 3.3 và sơ đồ
3.3) cho thấy: Tổng số lộc xuân năm thứ 2 là 748 lộc, trong đó nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ
cành hè và thu năm thứ nhất (685 lộc chiếm 91,58%), số cịn lại có nguồn gốc từ cành khác

3


Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ - Số 1(49)/năm 2009

Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản

(cành đông và cành trên một năm tuổi). Cành hè chủ yếu phát sinh từ cành xn cùng năm, trong
246 cành thì có 182 cành phát sinh từ cành dinh dưỡng, số còn lại từ cành quả vô hiệu. Nguồn

gốc phát sinh của cành thu chủ yếu từ cành hè (59,1%) số còn lại xuất phát từ cành xn. Cành
đơng có nguồn gốc từ cành quả vô hiệu cùng năm là 39/61 cành chiếm 63,9%, số cịn lại có
nguồn gốc từ cành hè cùng năm.
Bảng 3.3. Nguồn gốc phát sinh lộc cam sành
Nguồn
gốc

Loại
cành
Xuân

Thu
Đông

Từ cành hè,
thu năm thứ
nhất

Từ cành
đông năm
thứ nhất

Số
lộc

Số
lộc
chết

Số

lộc

Số
lộc
chết

685
-

77
-

63
-

12
-

Từ cành xuân năm thứ 2
Cành dinh
dưỡng
Số
lộc

Số
lộc
chết

182
99

-

33
14
-

Cành quả
Hữu hiệu
Số
Số
lộc
lộc
chết
-

Vô hiệu
Số
Số
lộc
lộc
chết
64
04
54
09
39
07

Từ cành
hè năm

thứ 2
Số
lộc
221
22

Số
lộc
chết
13
04

Tổng số

Số
lộc

Tỉ lệ
(%)

748
246
374
61

52,34
17,22
26,17
4,27


Sơ đồ 3.3. Mối liên hệ các đợt cành của cam sành 2 năm liên tục

Kết quả theo dõi về mối liên hệ giữa các đợt lộc trên cây cam sành trồng tại Hàm Yên
cho thấy: cành hè và cành thu là hai loại cành chủ yếu trở thành cành mẹ của cành mang hoa, quả
năm sau, kết quả trên cũng phù hợp với các cơng trình đã nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Côn
và một số tác giả khác ở nước ngoài trên cam quýt [7].
4. Kết luận
- Trong một năm giống cam sành trồng tại Hàm Yên ra 4 đợt lộc theo mùa vụ là: xuân,
hè, thu và đông. Các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là nguồn cành mẹ
của đợt lộc sau. Số lượng lộc nhiều nhất là ở vụ xuân, sau đó tuần tự giảm dần ở vụ thu, vụ hè và
cuối cùng là vụ đông.
- Các loại cành xuân, hè, thu năm trước đều có thể là nguồn cành mẹ của cành vụ xuân

4


Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ - Số 1(49)/năm 2009

Nơng nghiệp, Lâm Nghiệp, Thủy sản

năm sau. Trong đó cành xuân, hè, thu đều là cành mẹ quan trọng của cành quả năm sau, đặc biệt
là cành hè và cành thu.
- Biện pháp kĩ thuật về cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, điều chỉnh số cành, điều chỉnh tỉ lệ cành
mang quả và giữ bộ lá hợp lý đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm
Summary
Each Citrus species has also significant biological phenomena, for example: budding
process, spliting branches, connections between the entire year’s buds periods and next year’s
yiels. Studying the cycle of the biological phenomena will help establish Intergrated
methodologies to increase productiveness and quality.Ham Yen “Cam sanh” has the main

following features:
- There are four budding periods (in the spring, summer, fall and winter) per one year.
These processes are closely nexus, the first budding process is the branch source of the next.
- Branches which are budded in the spring, summer and fall of former year will be able to
the main branches of the year later, they are very important because fruits will appear on these
branches.
- Technical methodologies: cutting, disbranching, branches forming, adjusting the amouts
of branches, adjusting the rate of branches that fruit play an important role in increasing
productiveness and quality of “Cam sanh”.
Tài liệu tham khảo
[1]. Trần Việt Chi, Cù Xuân Du (1986), “Kết quả các giống cam, quýt, chanh, buởi của CuBa ở
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và kĩ thuật nông nghiệp, số 7, NXBNN.
[2]. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới, tập 1, NXB Nông thôn.
[3]. Bùi Huy Đáp (1967), Cây ăn quả Việt Nam, tập 2, NXB KHKT.
[4]. Vũ Mạnh Hải, Trần Thế Tục (1988), “Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến năng suất cam
vùng Phủ Q”, Tạp chí KHKTNN- 10, NXBNN.
[5]. Vũ Cơng Hậu (1984), Trồng cây ăn quả trong vườn, NXBNN.
[6]. Trần Thế Tục (1992), Sổ tay người trồng vườn, NXBNN.
[7]. Đào Thanh Vân (2001), Giáo trình cây ăn quả, Dành cho học viên cao học, NXBNN.
[9]. Trần Như Ý (1995), “Cây ăn quả vùng Đông Bắc”, Tập san nghiên cứu khoa học, Đại học
Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên.

5



×