Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

nhận xét công tác tư vấn các biện pháp tránh thai cho phụ nữ có thai ngoài ý muốn tại trung tâm khhgđ tại bệnh viện phụ sản trung ương 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 66 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

TRẦN THỊ QUÝ

NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI CHO PHỤ NỮ CĨ THAI NGỒI Ý
MUỐN TẠI TRUNG TÂM KHHGĐ TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

TRẦN THỊ QUÝ

NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP
TRÁNH THAI CHO PHỤ NỮ CĨ THAI NGỒI Ý
MUỐN TẠI TRUNG TÂM KHHGĐ TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS.BÙI KHÁNH THUẬN



NAM ĐỊNH - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp,
những người thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Sản phụ khoa, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong những năm
học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn:
Ths. Bùi Khánh Thuận, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học, thực hiện và hồn thành chun
đề tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung ương,
tập thể bác sỹ, hộ sinh, điều dưỡng cán bộ Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sảnKế hoạch hóa gia đình đã cho tơi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực
điều dưỡng chuyên nghành phụ sản, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi trong
q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đến bố mẹ, những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp vàcác anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ tơi về
tinh thần để tơi hồn thành chun đề này.
Nam Định, tháng 8 năm 2020

TRẦN THỊ QUÝ


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung
trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp
dụng. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên
hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên

TRẦN THỊ QUÝ


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................................... i
Lời cam đoan................................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................................... iii
Danh mục bảng.......................................................................................................................... iv
Danh mục biểu đồ...................................................................................................................... v
Đặt vấn đề...................................................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn................................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................... 3
1.1.1. Kế hoạch hố gia đình.......................................................................................... 3
1.1.2. Biện pháp tránh thai.............................................................................................. 6
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 11
1.2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới về thực trạng công tác tư vấn các
BPTT..................................................................................................................................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về thực trạng công tác tư vấn các
BPTT..................................................................................................................................... 13
Chương 2: Thực trạng công tác tư vấn............................................................................. 14
2.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 14
2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác tư vấn tại tại Trung tâm tư vấn SKSS –
KHHG...................................................................................................................................... 16

Chương 3: Bàn luận................................................................................................................ 26
3.1. Những tồn tại của công tác tư vấn sử dụng các BPTT.................................. 26
3.2. Giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác tư vấn sử dụng các
BPTT......................................................................................................................................... 30
Kết luận........................................................................................................................................ 31
Đề xuất giải pháp...................................................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


BĐDS
BYT
BPTT
CBYT
KHHGĐ
DCTC
NVTV
SKSS
WHO


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn................................................. 16
Bảng 3.2. Trình độ chun mơn của nhân viên tư vấn............................................... 17
Bảng 3.3. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn................................................. 18
Bảng 3.4. Tỷ lệ thực hiện của nhân viên đối với khách hàng.................................. 19
Bảng 3.5. Đánh giá của khách hàng về buổi tư vấn.................................................... 22



v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ chun mơn của nhân viên tư vấn.......................................... 17
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của khách hàng............................................................. 18
Biểu đồ 3.3. Khách hàng tư vấn BPTT trước đó.......................................................... 19
Biểu đồ 3.4. Đánh giá về cơ sở vật chất.......................................................................... 26


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo mới công bố của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam
là nước đứng thứ 3 có số ca phá thai cao nhất tồn cầu với 1,52 triệu ca [12].
Đồng thời Việt Nam được xếp vào danh sách một trong năm nước có tỷ lệ phá
thai cao nhất thế giới và là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất châu Á [12]. Năm
2018, Tổng tỷ suất phá thai ở Việt Nam là 0,42, có nghĩa là cứ 5 phụ nữ thì có
2 người từng phá thai ít nhất một lần trong tồn bộ giai đoạn sinh sản [7].
Việc không sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT), sử dụng các biện
pháp kém hiệu quả và sử dụng không đúng cách, không phù hợp là nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ngày càng tăng cao [23,29]. Hiện
nay phá thai và các vấn đề sinh sản đang được quan tâm trên tồn thế giới.
Chính vì vậy việc lạm dụng phá thai sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm lý, dễ
gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này của thai phụ
như tắc vòi trứng, chửa ngồi tử cung, dính buồng tử cung...[2]
Sinh đẻ là thiên chức đặc biệt của người phụ nữ nhưng đồng thời sinh đẻ
cũng tiềm tàng nguy cơ cho sức khỏe người phụ nữ, nhất là phụ nữ sinh nhiều
con, thời điểm sinh con không hợp lý và khoảng cách giữa các lần sinh quá ngắn.
Việc áp dụng các BPTT hiệu quả sẽ giúp đảm bảo được khoảng cách sinh con an
toàn và phù hợp với điều kiện sinh lý của cơ thể, làm giảm tỷ lệ nạo hút thai cũng
như điều kiện kinh tế, công việc hàng ngày và nuôi dạy con cái [2].


Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các BPTT ngày càng tăng lên
góp phần quan trọng làm giảm mức sinh. Số liệu của các cuộc Điều tra biến
động dân số (BĐDS) hàng năm cho thấy tỷ lệ sử dụng BPTT bất kỳ của Việt
Nam hiện đang ở mức cao. Kết quả điều tra BĐDS năm 2016 cho thấy, tỷ lệ sử
dụng các BPTT bất kỳ đạt 77,6%, tăng 1,9 điểm % so với kết quả Điều tra
BĐDS 2015 và tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại tại thời điểm 1/4/2016 đạt
mức 66,5% [14].


2
Việc sử dụng BPTT kém được kết luận do nhiều yếu tố bao gồm chi phí
phịng tránh thai, các khó khăn liên quan đến phương pháp và các chẩn mực
văn hóa [26]. Vì vậy, tư vấn các BPTT có tiềm năng to lớn như một cách lựa
chọn cho người phụ nữ không muốn mang thai lựa chọn phương pháp ngừa
thai mà họ có thể sử dụng mang hiệu quả cao, do đó giảm nguy cơ mang thai
ngồi ý muốn của bản thân họ [32].
Việc có nhân viên đã được đào tạo để cung cấp dịch vụ tránh thai lâu dài
và vĩnh viễn cho khách hàng là 1 phần quan trọng của việc cung cấp các dịch
vụ KHHGĐ toàn diện của các cơ sở tuyến huyện và tuyến cao (nghị định 43
của Bộ Y Tế năm 2013) [8]. Việc giao tiếp giữa NVTV và bệnh nhân về các
BPTT cũng được xác định là một yếu tố quan trọng có khả năng thúc đẩy việc
sử dụng BPTT [27].
Chính vì những lý do trên tôi thực hiện chuyên đề “Nhận xét công tác tư
vấn các biện pháp tránh thai cho phụ nữ có thai ngoài ý muốn tại Trung tâm
tư vấn sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình- Bệnh viện phụ sản Trung
ương năm 2020”.
MỤC TIÊU
“ Mô tả công tác tư vấn các biện pháp tránh thai cho phụ nữ có thai ngoài
ý muốn tại Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình- Bệnh
viện phụ sản Trung ương năm 2020”



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kế hoạch hố gia đình
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là chủ động có con theo ý muốn của các
cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không để phải
dẫn đến phá thai, hoặc đẻ quá nhiều con, để quá dày, đẻ khi cịn q trẻ hoặc đẻ
khi đã nhiều tuổi. KHHGĐ khơng chỉ bao hàm việc lựa chọn sử dụng các
BPTT để tránh thai mà còn là những cố gắng của các cặp vợ chống để có thai
và sinh con trong trường hợp khuyến khích sinh [3].
Kế hoạch hóa gia đình cũng là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá
nhân, cặp vợ chồng chủ động quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng
cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, ni dạy con có trách nhiệm,
phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện gia đình [13].
Ngun tắc của KHHGĐ:
-

Có sự kết hợp giữa 4 yếu tố: Tự nguyện, lựa chọn khi đã đầy đủ thơng

tin, có đầy đủ các BPTT, được cung cấp dịch vụ an tồn và thuận tiện.
-

Khách hàng có quyền tự quyết định sử dụng BPTT.

Kín đáo và tơn trọng khách hàng, không phân biệt tôn giáo, thành phần


xã hội, tuổi hay hoàn cảnh kinh tế.
-

Được cung cấp dịch vụ tránh thai an tồn, có chất lượng để phịng tránh

các nguy cơ, trong đó có cả nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
-

Khuyến khích trách nhiệm của nam giới (chồng hoặc mẹ chồng) và

những nhà lãnh đạo cộng đồng vào chương trình KHHGĐ.
-

Tuyên truyền, giáo dục để khách hàng và cộng đồng hiểu về những lợi

ích đáng kể về mặt sức khỏe cũng như lợi ích khác ngồi lợi ích tránh thai của
cơng tác KHHGĐ.


4
*

Vai trị của tư vấn kế hoạch hóa gia đình[18]:
đã

Giúp khách hàng chọn đúng một BPTT và sử dụng đúng biện pháp

-

Giúp tăng tỉ lệ tiếp tục sử dụng và hạn chế bỏ cuộc.


-

Giúp tăng tỉ lệ sử dụng BPTT.

chọn.

Góp phần tăng cường sức khỏe và giảm chi phí chương trình
KHHGĐ.
-

Hiểu rõ và thực hành tình dục an tồn sẽ góp phần giảm nguy cơ có thai

ngồi ý muốn và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
*

Mười quyền cơ bản của khách hàng [13,18]
-

Quyền được thông tin.

-

Quyền được tiếp cận dịch vụ và thông tin.

-

Quyền tự do lựa chọn BPTT và từ chối hoặc chấm dứt BPTT.

-


Quyền được nhận dịch vụ an tồn.

-

Quyền được đảm bảo bí mật.

-

Quyền được đảm bảo kín đáo.

-

Quyền được thoải mái khi tiếp nhận dịch vụ.

-

Quyền được tôn trọng.

-

Quyền được tiếp tục nhận dịch vụ.

-

Quyền được bày tỏ ý kiến.

*
-


Các bước tư vấn KHHGĐ (6 bước) [18]
Tiếp đón, chào hỏi khách hàng niềm nở, gây thiện cảm để họ an tâm

ngay từ khi tiếp xúc
-

Mời khách hàng ngồi ngang hàng với người tư vấn, nếu có chồng (hoặc

vợ) cùng đi cũng mời ngồi bên cạnh, không để họ phải đứng.
-

Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm

tư vấn.


5
Bước 2. Gợi hỏi
-

Hỏi tên, tuổi, địa chỉ của khách và lý do cần tư vấn

Khi vấn đề cần TV của khách hàng có tính bí mật đặc biệt, NVTV hỏi

khách hàng để biết khách hàng có bằng lịng để người cùng đi ngồi nghe hay
không và phải tôn trọng ý kiến của khách hàng
Hỏi về hoàn cảnh sinh sống, tiền sử bệnh tật toàn thân và bệnh phụ
khoa

-


-

Hỏi về tình trạng hơn nhân, tiền sử thai nghén và sẩy, đẻ.

-

Hỏi về tình trạng hoạt động tình dục

-

Hỏi về các BPTT mà khách hàng đã nghe, đã biết.

-

Sử dụng hầu hết các câu hỏi mở.

-

Thái độ thân mật, gần gũi, lắng nghe, vui vẻ, quan tâm và đồng cảm.

Trình bày cho khách hàng các BPTT dựa trên nhu cầu sinh sản thực tế

của họ (biết được qua gợi hỏi).
-

Cung cấp đủ thông tin về cả hai mặt thuận lợi và không thuận lợi của

từng biện pháp, các tác dụng phụ ngồi ý muốn, thậm chí cả tai biến (nếu có).
-


Trình bày kỹ các điều khách hàng muốn biết, khéo léo sửa lại những

hiểu biết chưa đúng của họ.
-

Giúp khách hàng hiểu biết đầy đủ về các BPTT hiện đang có (bằng lời

và bằng hiện vật, tranh ảnh, mơ hình) để họ tự chọn
-

Không áp đặt, lựa chọn BPTT thay cho khách hàng

Nếu khách chọn phải BPTT không phù hợp (chống chỉ định) thì nhẹ

nhàng giải thích để khách chọn một BPTT khác.
-

Nói cho khách hàng biết cách thức tiến hành (cả về thủ tục hành chính

lẫn chun mơn) và sẵn sàng giúp họ hoàn tất các thủ tục cần thiết sau khi đã
giải thích (để họ tự nguyện ký vào hồ sơ) (nếu có).
-

Giải thích đầy đủ cách sử dụng BPTT khách hàng đã chọn.


6

-


-

Giải thích những ngun nhân có thể làm BPTT thất bại.

-

Nói rõ các tác dụng phụ của BPTT và cách xử trí tại nhà.

-

Nói rõ các dấu hiệu cảnh báo về tai biến và cách xử trí.

-

Nêu rõ khả năng phục hồi của BPTT khi thơi sử dụng.

Nói rõ tại sao phải khám kiểm tra định kỳ và khuyên khách hàng thực

hiện sau này.
-

Khéo léo giải thích cho khách hàng những nhận thức chưa đúng do lời

đồn hay thông tin sai lạc (không thẳng thừng bác bỏ, không phê phán).

-

-


Đề nghị khách hàng nhắc lại một số điểm để có thông tin phản hồi.

-

Hẹn khách hàng thời gian khám lại gần nhất.

-

Căn dặn những trường hợp cần trở lại ngay cơ sở y tế.

Khuyến khích khách hàng gặp lại bất cứ khi nào cần tìm hiểu về SKSS

của bản thân hay gia đình
-

Hứa hẹn sẵn sàng đón tiếp và làm vui lòng khách hàng về các dịch vụ tư

vấn và chăm sóc.
-

Chào tạm biệt và tiễn khách hàng.

1.1.2. Biện pháp tránh thai
1.1.2.1.Định nghĩa
Biện pháp tránh thai (BPTT) là các biện pháp can thiệp tác động lên cá
nhân làm ngăn cản việc thụ thai ở người phụ nữ. Các BPTT thường được áp
dụng là thuốc, hóa chất, thiết bị đưa vào cơ thể, các thủ thuật ngoại khoa cắt
đứt đường đi nhằm ngăn cản tinh trùng gặp trứng giúp cho cá nhân và các cặp
vợ chồng thực hiện KHHGĐ [4].
Có nhiều BPTT để con người lựa chọn và cũng có nhiều cách để phân loại

như phân loại theo BPTT hiện đại và tự nhiên, BPTT lâm sàng và phi lâm
sàng, BPTT áp dụng theo giới tính...[4].


7
1.1.2.2. Các biện pháp tránh thai hiện nay

(1)



Các biện pháp tránh thai hiện đại

*

Các biện pháp tránh thai hiện đại dành cho nữ
Dụng cụ tử cung: rẻ, sử dụng tiện lợi, thời gian sử dụng lâu dài, hiệu

quả tránh thai cao, nhanh chóng có thai sau khi tháo bỏ dụng cụ. Tuy nhiên
khơng có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục; cần có
sự can thiệp y tế khi đặt vòng; tăng lượng máu kinh, nguy cơ viêm nhiễm
đường sinh dục [4].
(2)

Thuốc tiêm tránh thai: hiệu quả tránh thai cao, tác dụng kéo dài, giảm

nguy cơ u xơ tử cung, ngăn ngừa ung thư niêm mạc tử cung, Nhược điểm là rối
loạn. kinh nguyệt, vô kinh; có thai trở lại chậm, khơng tránh được các bệnh lây
truyền qua đường tình dục [4].
(3)


Thuốc cấy tránh thai (que cấy) là phương pháp tránh thai dùng một

hay các que nhỏ như que diêm chứa hormone progesterene cấy vào dưới da.
Khả năng tránh thai rất cao, sau khi rút que cấy sự thụ thai phục hồi nhanh
chóng và hồn tồn. Tuy nhiên thường hay gây ra phản ứng phụ như rong kinh,
vô kinh. [4].
(4)

Thuốc uống tránh thai (viên kết hợp): hiệu quả tránh thai cao, nhanh

chóng có thai lại sau khi ngừng thuốc, giảm lượng máu kinh, đau bụng kinh,
giảm nguy cơ chửa ngồi tử cung. Địi hỏi phải uống vào một giờ nhất định để
đảm bảo hàm lượng thuốc trong máu; không tránh được các bệnh lây truyền
qua đưởng tình dục [4].
(5)

Biện pháp tránh thai khẩn cấp: có thể giảm tỷ lệ có thai ngồi ý muốn,

và bao gồm mọi BPTT sử dụng trong vòng năm ngày sau lần giao hợp không
được bảo vệ [4].
(6)

Triệt sản (cả nam và nữ) hiệu qua tránh thai cao, chi thực hiện một lần

có tác dụng tránh thai vĩnh viễn; khơng có tác dung không mong muốn, không
ảnh hưởng đến sứrc khỏe và đời sống tinh dục. Phải được thực iện tại cơ sở y


8

tế có đầy đủ phương tiện; khó hồi phục sau khi can thiệp; có thể có những tai
biến xảy ra trong và sau khi thực hiện phẫu thuật [5,15]
(7)

Màng ngăn âm đạo: màng được đặt vào trong âm đạo và che phủ cổ tử

cung, chắn cổ tử cung lại cũng như tạo một khoang chứa các thuốc diệt tinh
trùng. Màng được làm bằng cao su thiên nhiên, latex hoặc silicone và nên lưu
màng lại tối thiểu 6 giờ sau giao hợp và tối đa 30 giờ sau khi đặt vào âm đạo
[5,13].
(8)

Mũ cổ tử cung: Mũ cổ tử cung là một dụng cụ cơ học, tránh thai bằng

rào cản ở âm đạo. Mũ cổ tử cung được làm bằng latex hoặc silicone và có thể
tái sử dụng hoặc chỉ dùng một lần. Mũ cần được lưu lại tối thiểu 6-8 giờ sau
giao hợp và tối đa 72 giờ kể từ khi gắn vào [35].
(9)

Miếng xốp âm đạo tránh thai: xuất hiện như là một biến thể của màng.

ngăn âm đạo, được làm bằng polyurethane, được tấm nonoxynol-9 và phóng
thích 125 mg chất diệt tinh trùng trong vòng 24 giờ [34].
(10)

Nhẫn tránh thai: Nhẫn tránh thai âm đạo được đưa vào âm đạo,

phóng thích hormon giúp tránh thai. Khách hàng có thể tự đưa nhẫn vào trong
âm đạo và để đó trong 3 tuần rồi lấy ra [34].
(11)


Miếng dán tránh thai: Được dán ở bắp tay, mông, bụng hay ngực

(không dán lên vú). Miếng dán có tác dụng phóng thích các hormone để có tác
dụng tránh thai giống như tác dụng của các viên thuốc uống tránh thai [34].
Mỗi miếng dán có tác dụng trong một tuần sau đó khách hàng thay miếng dán
mới. Dán liên tục trong vòng 3 tuần và không dán trong tuần thứ 4 để bắt đầu
kinh nguyệt. Tác dụng phụ của miếng dán giống như tác dụng phụ của viên
thuốc uống tránh thai. Khách hàng có thể đổi chỗ dán để tránh bị kích thích da
[34,36].
* Các biện pháp tránh thai hiện đại dành cho nam giới
(1)

Bao cao su: tránh được các bệnh lây truyền qua đường tnh dục; tiện

lợi, dễ sử dụng, rẻ tiền. Nhược điểm là nếu khơng biết sử dụng đúng cách có
thể dẫn tới tránh thai thất bại; có thể bị thủng hoặc rách khi sử dụng [4].


9
(2)

Thuốc diệt tinh trùng là chất nonoscinol đặt vào âm đạo có tác dụng

hủy diệt hay làm cho tinh trùng bất động. Các triệu chứng dị ứng ít khi xảy ra
và nếu có thì chỉ cần ngừng thuốc là hết, thuốc không gây ảnh hưởng đến thai
nhi nếu lỡ mang thai, không làm tổn hại đến chức năng hoạt động của các cơ
quan sinh dục. Tuy nhiên hiệu quả tránh thai chưa thật cao, tỷ lệ thất bại chủ
yếu (60%) do sử dụng sai, giá thuốc không rẻ và không tiện mua [6,13].



Các biện pháp tránh thai truyền thống

Là những BPTT không sử dụng các phương tiện, thuốc men mà hoàn toàn
phụ thuộc vào sự nỗ lực và hiểu biết của các cá nhân [4].
* Các biện pháp tránh thai truyền thống cho nữ
(1)

Phương pháp tính vịng kinh: Là biện pháp dựa vào ngày có kinh,

chọn giao hợp vào những ngày xa giai đoạn rụng trứng để khơng có thai. Trong
vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi rụng trứng là những ngày “khơng an
tồn", cân kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ [5,13].
(2)

Phương pháp ghi chất nhầy cổ tử cung: Phương pháp này dựa vào việc

người phu nữ có thể nhận biết những ngày đỉnh điểm thụ thai khi chất tiết cổ tử
cung trơn, ướt và có thể kéo sợi. Tỷ lệ có thai ngồi ý muốn của biện pháp này
là rất cao [5,13].
(3)

Phương pháp ghi thân nhiệt: Phương pháp này dựa trên nhiệt cơ bản

tăng 0,2 đến 0,5°C quanh thời điểm phóng nỗn. Người phụ nữ lấy thân nhiệt
và ghi lại vào mỗi buổi sáng vào một thời điểm. Phương pháp này có những
điểm khơng chính xác, do đó tỷ lệ có thai ngồi ý muốn của biện pháp này rất
cao [5,13].
Ưu điểm của BPTT truyền thống: Các BPTT truyền thống có ưu điểm
chung là khơng cần phương tiện, thiết bị can thiệp do đó tránh được những tai

biến cũng như tác dụng phụ. Không phải chuẩn bị trước khi quan hệ tình dục.
Nhược điểm của BPTT truyền thống: hiệu quả tránh thai thấp, yêu cầu sự
chủ động khi áp dụng các biện pháp, một số biện pháp khá phúc tạp và dễ thất
bại khi sử dụng.


10
* Các biện pháp tránh thai truyền thống cho nam
(1)

Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng): Cơ chế tránh thai là

tinh trùng không vào được đường sinh dục nữ nên khơng gặp dược nỗn, ngăn
cản hiện tượng thụ tinh, Phương pháp này đòi hỏi sự chủ động của nam giới
khi quan hệ, nên hiệu quả tránh thai thấp [5,13].
(2)

Kiêng giao hợp (cả nam và nữ): Là BPTT mà hoạt động tình dục diễn

ra xong khơng giao hợp trong âm đạo.
*


Một số quy định ở Việt Nam
Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ về quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số [9].
- Điều 8: Các loại dịch vụ dân số “Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình…”.
- Điều 14: Mục tiêu chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hố gia đình.

- Điều 15: Biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hố gia đình.
- Điều 18: Hình thức, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, vận động, giáo
dục, tư vấn về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình.
- Điều 19: Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản, kế hoạch hố gia đình.
- Điều 20: Các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế
hoạch hố gia đình.


Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010: Phần thứ ba - Mục

IV - điểm 3: Chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã nêu rõ “Nâng cao chất lượng chăm
sóc SKSS/KHHGĐ với các nội dung chủ yếu và phù hợp trong khn khổ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
SKSS/KHHGĐ, hạn chế đến mức thấp nhất có thai ngồi ý muốn, giảm nhanh
nạo phá thai, góp phần nâng cao chất lượng dân số” [10].


Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy

mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đã chỉ rõ nhiệm vụ và
một số giải pháp chủ yếu, trong đó xác định nhiệm vụ "Hoàn thiện hệ


11
thống dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử
dụng về các BPTT. Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nâng cao trình độ CBYT, tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ,
khuyến khích các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ này.
Đẩy mạnh TTXH và bán rộng rãi các PTTT" (khoản 5, mục c, phần II) [1].

Đồng thời, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã xác định việc tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cung cấp
PTTT và dịch vụ SKSS/KHHGĐ nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng, đa dạng
hóa về chủng loại và chất lượng PTTT ngày càng cao của các nhóm đối tượng
sử dụng "Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc điều phối hàng hóa để
đáp ứng nhu cầu về PTTT, ưu tiên miễn phí và trợ cấp PTTT cho người nghèo,
các khu vực có điều kiện kinh tế và xã hội khó khăn, đồng thời tăng cường
TTXH và kinh doanh các PTTT trên thị trường tự do".


Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 20112020 đã nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hồn thiện
các quy định, quy trình kỹ thuật; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện các quy định chun mơn và quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở
cung cấp dịch vụ; nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị và tập huấn
cập nhật kiến thức cho những người cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức
khỏe sinh sản”[11].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới về thực trạng công tác tư vấn các BPTT
Một nghiên cứu ở Ai Cập, sử dụng băng ghi âm các buổi khám tư vấn tránh
thai, phát hiện ra rằng việc nhận tư vấn “lấy khách hàng làm trung tâm”
hơn là “lấy bác sĩ làm trung tâm” có liên quan đến việc tiếp tục phương pháp
đã chọn [22]. Trong nghiên cứu này, các hành vi lấy khách hàng làm trung tâm
là những hành vi được thiết kế để tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào buổi
khám tư vấn, chẳng hạn như tuyên bố về quan hệ đối tác, trong khi các hành vi


12
lấy bác sĩ làm trung tâm là những hành vi hạn chế sự tham gia này, chẳng hạn

như chỉ đạo cơng khai.
Ngồi ra, một số nghiên cứu ở các nước đang phát triển đã sử dụng các
biện pháp tư vấn tổng hợp, bao gồm các biện pháp của cả khía cạnh quan hệ và
định hướng nhiệm vụ của truyền thông, và đã phát hiện ra rằng những phụ nữ
cho biết trải qua dịch vụ chăm sóc chất lượng cao hơn có tỷ lệ tiếp tục tránh
thai cao hơn [28,30] và sử dụng BPTT [28,31]. Các nghiên cứu cũng phát hiện
ra rằng việc cung cấp thông tin cụ thể về các tác dụng phụ của biện pháp có
liên quan đến việc cải thiện kết quả [24,25].
Một nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, về các nhà cung cấp
phục vụ thanh thiếu niên người Mỹ gốc Phi tại các trung tâm y tế cộng đồng ở
Chicago cho thấy rằng các nhà cung cấp nhấn mạnh việc xây dựng mối quan
hệ trong q trình tư vấn của họ [33].
Trong chăm sóc sức khỏe nói chung, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe giao tiếp với bệnh nhân khác nhau dựa trên
chủng tộc/dân tộc của họ. So với bệnh nhân da trắng, bệnh nhân da đen ít tập
trung vào bệnh nhân hơn, nhận được ít thông tin hơn, trải qua thời gian thăm
khám tại phịng khám ngắn hơn và ít có khả năng thơng báo hiểu mọi điều bác sĩ
của họ nói [37]. Những khác biệt như vậy được cho là góp phần vào sự chênh lệch
về kết quả sức khỏe. Trong bối cảnh kế hoạch hóa gia đình, có bằng chứng cho
thấy phụ nữ thiểu số cảm nhận được các tương tác kém chất lượng hơn. Phụ nữ da
đen và gốc Tây Ban Nha đánh giá ít tích cực hơn về việc thăm khám kế hoạch hóa
gia đình so với phụ nữ da trắng và cũng có nhiều khả năng bị áp lực phải sử dụng
BPTT và hạn chế quy mơ gia đình của họ [21]. Ngoài ra, trong một cuộc khảo sát
đối với phụ nữ da đen, 67% cho biết họ từng bị phân biệt đối xử dựa trên chủng
tộc khi nhận các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và 52% cho biết trải nghiệm phản
ánh định kiến của phụ nữ da đen (ví dụ, nhà cung cấp cho rằng họ có quan hệ tình
dục nhiều đối tác) [20].


13

1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam về thực trạng công tác tư vấn các BPTT
Chất lượng của các dịch vụ cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn sử dụng BPTT của người phụ nữ. Đặc biệt là khi điều kiện sống
ngày càng được nâng cao thì chất lượng của dịch vụ là yếu tố cần được ưu tiên
hàng đầu. Khi cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo quan điểm trước đây, chúng ta
vẫn coi là một dịch vụ xã hội mang tính chất "xin - cho" nhưng thực tế hiện
nay, để lôi kéo được người tiêu dùng đến sử dụng dịch vụ thì yếu tố đầu tiên
phải được đảm bảo là tính chất lượng của dịch vụ, kể cả khi dịch vụ dó được
cung cấp miến phí. Một trong các yếu tố tạo nên chất lượng cho dịch vụ
KHHGĐ là yếu tố con người.
Theo báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá chất lượng KHHGĐ Việt
Nam năm 2018, các khách hành đánh giá 93% hài lòng với chất lượng dịch vụ
được cũng cấp. Tuy nhiên, chỉ có 40% khách cho biết họ sẽ giới thiệu cơ sở
cung cấp dịch vụ đó cho hàng xóm và người thân [7].
Qua kết quả nghiên cứu của UNFPA tại Hà Giang năm 2003 về chất
lượng dịch vụ ở trung tâm y tế xã và Bệnh viện huyện cho thấy trên 60% đối
tượng tham gia nghiên cứu nhận định; CBYT ln có mặt tại cơ sở y tế, CBYT
ln ân cần cởi mở, người dân không phải chờ lâu, cơ sở y tế sạch sẽ gọn gàng,
có tranh ảnh tuyên truyền về các BPTT và có các loại thuốc thơng thường tại
cơ sở y tế. 40% đối tượng phịng vấn xác nhận là đúng, đó là: CBYT có tay
nghề vững, CBYT dành thời gian để nói chuyện với khách hàng về các vấn đe
sức khỏe, mọi thông tin của người đến khám/chữa bệnh tại cơ sở y tế được giữ
kín và trang thiết bị y tế đây đủ và sạch sč. Qua đó có thể thấy mối quan hệ
giữa phía cung cấp dịch vụ (gồm cơ sở vật chất, trang thiểt bị, thuốc men và
người cung cấp dịch vụ) với người dân là tương đối tốt [16].
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp để tăng cường tỷ lệ sử dụng các
BPTT lâm sàng cho các vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại một số tỉnh/ thành phố
của Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em năm 2007 cho thấy những lý do từ
phía nhà cung cấp liên quan đến việc sử dụng BPTT như: Dịch vụ cung



14
cấp thuận lợi, không phải trả tiền, nhiều người sử dụng, được bồi dưỡng thêm.
Trong các yếu tố tác động thì CBYT cũng là người được khách hàng tin tưởng
và đã có vai trị đáng kể được cơng nhận để giúp khách hàng chấp nhận sử
dụng các BPTT lâm sàng [17].

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN
2.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu [19]
Trung tâm tư vấn SKSS – KHHG tiền thân là đơn ngun kế hoạch hóa
gia đình trực thuộc khoa khám bệnh, được sự đồng ý của Bộ y tế và Ban Giám
đốc bệnh viện, Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình của
bệnh viện phụ sản trung ương được thành lập vào tháng 4/2007.


15
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm tư vấn SKSS – KHHG
-

Tư vấn về SKSS và KHHGĐ cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản, có nơi

dành riêng cho lứa tuổi vị thành niên. Tư vấn về cách phòng tránh các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
-

Hút thai chân không từ 6 đến hết 12 tuần (gây tê, gây mê).

Thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (đặt, tháo dụng cụ tử cung;


cấy và tháo thuốc tránh thai).
-

Thực hiện phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 9 tuần theo hướng

dẫn chuẩn Quốc gia về các dịch vụ sức khỏe sinh sản.
-

Là Trung tâm giảng dạy về phá thai an tồn cho các tỉnh phía Bắc và cho

các nước trong khu vực.
-

Thực hiện các nghiên cứu khoa học trong nước và các đề tài dưới sự hỗ

trợ của tổ chức quốc tế.
-

Thực hiện việc giám sát hoạt động sức khỏe sinh sản nói chung, phá thai

an tồn nói riêng cho các tỉnh sau đào tạo.
-

Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Trung tâm nhằm

mang lại lợi ích về kinh tế cho bệnh viện.
Đào tạo, chỉ đạo tuyến về phá thai an tồn (đặc biệt là cho các tỉnh
phía
Bắc)
-


Nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế, cấp cơ sở và các nghiên cứu dưới sự

tài trợ của WHO, các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực sức khoẻ sinh sản,
phá thai an toàn.
2.1.2. Hoạt động của Trung tâm tư vấn SKSS – KHHG
Hàng năm Trung tâm thực hiện tiến hành tư vấn cho nhiều lượt khách
hàng về lĩnh vực sức khoẻ sinh sản. Trong đó có trên 10.000 lượt khách hàng
tư vấn qua điện thoại.
Từ năm 2001 đến nay tại Trung tâm phương pháp nong và nạo thai đã
được thay thế hồn tồn bằng phương pháp hút thai chân khơng bằng tay cho


16
tuổi thai từ 6 đến hết 12 tuần: thủ thuật hút chân khơng được tiến hành nhanh
hơn và an tồn hơn.
Có các nghiên cứu về phương pháp phá thai bằng thuốc đã được thực hiện
để đưa ra phác đồ phá thai nội khoa an toàn, hiệu quả, giảm tai biến do phá thai
ngoại khoa, tư vấn cho nhiều lượt khách hàng về các BPTT, áp dụng các BPTT
hiện đại và hiệu quả cao: Que cấy tránh thai, Vòng tránh thai nội tiết Mirena ...,
tăng sự lựa chọn các phương pháp phá thai và mang lại sự hài lòng cho khách
hàng.
Năm 2019, Trung tâm đã được mở rộng và đến tháng 6/2019 đã triển khai
gói Dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình bằng phương pháp hút thai chân khơng (từ
6 đến 12 tuần) có gây mê mang lại sự hài lịng cho nhiều khách hàng.
2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác tư vấn tại tại Trung tâm tư vấn SKSS
– KHHG


-


Đặc điểm chung của đối tượng
Đặc điểm chung của nhân viên tư vấn

Trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ bao gồm 20 người: 5 bác sỹ làm

công tác chuyên môn, 14 Điều dưỡng/Hộ sinh làm công tác tư vấn, phụ bác sỹ,
tiếp đón bệnh nhân, 1 hộ lý.
-

Số nhân viên làm công tác tư vấn chiếm 70% tổng số nhân viên trong

Trung tâm
-

100% nhân viên tư vấn tham gia các lớp tập huấn về sử dụng BPTT.
Bảng 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn
Độ tuổi

Dưới 30 tuổi
30 – 39 tuổi
Từ 40 tuổi trở lên
Tổng số


17
Bảng 3.1 cho thấy: nhóm tuổi từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,1%
sau đó là nhóm tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 28,6% và nhóm tuổi dưới 30 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,3%.


100.0

80.0
64.3
60.0
40.0
20.0
0.0

Sau Đại học

Biểu đồ 3.1. Trình độ chun mơn của nhân viên tư vấn
Biểu đồ 3.1 cho thấy: đa số trình độ học vấn của nhân viên tư vấn là Đại
học chiếm tỷ lệ 64,3%. Tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp là 21,4%; sau Đại
học và cao đẳng đều chỉ có 1 người.

Bảng 3.2. Trình độ chun mơn của nhân viên tư vấn

Bảng 3.2 cho thấy: Tỷ lệ NVYT có thời gian công tác dưới 5 năm và trên
5 năm lần lượt là 21,4% và 78,6%.


×