Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.47 KB, 57 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

CAO THỊ DUNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC
CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAMĐỊNH -2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

CAO THỊ DUNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC
CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2020

Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS.TRƯƠNG TUẤN ANH

NAM ĐỊNH -2020




i

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới BGH Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định, các Thầy/Cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo TS. BS
Trương Tuấn Anh, Phó hiệu trưởngTrường Đại học điều dưỡng Nam Định - Người
thầy đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Điều dưỡng Bệnh viện, các
bác sỹ và điều dưỡng tại khoa Nội tiêu hóa, khoa Nội tiết, Khoa Cán bộ - lão khoa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nam Định, ngày 10 tháng 10 năm 2020.
Họcviên

Cao Thị Dung


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo chuyên đề “Thực trạng kiến thức tự chăm sóc

của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm
2020”là bài báo cáo tơi đã thực hiện. Các số liệu và tài liệu trong bài báo cáo là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những
tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nam Định, ngày 10 tháng 10 năm 2020
Học viên
Cao Thị Dung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………….. i
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………..ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………….…………….. iii

DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………….. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………. v

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................ 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................................. 3
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN....................................................................................................... 112
Chương II: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI
BỆNH XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH..................16
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình................................................................................ 16
2. Kết quả khảo sát kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan...................... 17
3. Nguyên nhân tồn tại........................................................................................................... 28
Chương III: GIẢI PHÁP....................................................................................................... 36
1. Giải pháp đối với người bệnh ………………..……………………………………. 36
2. Giải pháp về phía bệnh viện …………….………………………………………… 37


KẾT LUẬN ………………………………………………………….……. 38
1. Thực trạng kiến thức tự chắm sóc của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa

tỉnh Thái Bình . …………………………………………………………………… 38
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chắm sóc của người bệnh

xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình………………………………. 38 TÀI
LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BS:

Bác sỹ

BVĐK:

Bệnh viện đa khoa

CKI:

Chuyên khoa I

DSKTXH:

Dân số kinh tế xã hội


GBD: (Global Burden Disease) Gánh nặng bệnh tật toàn cầu
HBV:

Viêm gan virus B

HCV:

Viêm gan virus C

HĐND:

Hội đồng nhân dân

ICD:

(International Classification of Diseases) Phân loại thống kê

quốc tế về các bệnh tật
IMR:

(Infant Mortality Rate) Tỷ lệ tử vong theo tuổi

NB:

Người bệnh

PTTH:

Phổ thơng trung học


TDCN:

Thăm dị chức năng

TMH:

Tai, mũi, họng

TS:

Tiến sỹ

UBND:

Ủy ban nhân dân

WHO: (World Health Organization) Tổ chức y tế thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Cách cho điểm theo Child-Pugh (1991).............................................................. 8
Bảng 3. 1: Phân bố theo nhóm tuổi của người bệnh xơ gan (n = 55)............................ 17
Bảng 3. 2: Trình độ học vấn của người bệnh (n = 55)...................................................... 19
Bảng 3. 3: Bảng phân bố nghề nghiệp của người bệnh xơ gan (n=55)......................... 19
Bảng 3. 4: Hoàn cảnh sống hiện tại của người bệnh xơ gan (n=55)............................. 20
Bảng 3. 5: Lý do vào viện của người bệnh xơ gan (n=55)............................................... 20

Bảng 3. 6: Đặc điểm về triệu chứng bệnh............................................................................. 21
Bảng 3. 7: Thời gian phát hiện bệnh xơ gan của người bệnh (n=55)............................ 21
Bảng 3. 8: Thông tin về nguyên nhân mắc bệnh.................................................................. 22
Bảng 3. 9: Sự tiếp cận thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh................................... 22
Bảng 3. 10: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh.......................23
Bảng 3. 11: Kiến thức tự chăm sóc phịng bệnh xơ gan của người bệnh.......................23
Bảng 3. 12: Kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh.................................... 24
Bảng 3. 13: Kiến thức chung tự chăm sóc của người bệnh xơ gan................................. 25
Bảng 3. 14: Các yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan

26
Bảng 3. 15: Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với kiến thức tự chăm sóc................. 27
Bảng 3. 16: Liên quan giữa sự tiếp cận với thông tin về bệnh với kiến thức tự chăm
sóc................................................................................................................................................... 27
Bảng 3. 17: Số lượng nguồn thu thập thông tin của người bệnh..................................... 28


v

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan................................................... 6
Hình 1. 2: Tiến triển của xơ gan................................................................................................ 9
Hình 1. 3: Triệu chứng cổ trướng........................................................................................... 10
Hình 1. 4: Hình ảnh não gan.................................................................................................... 10
Biều đồ 3.1: Phân loại người bệnh xơ gan theo giới.......................................................... 18


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạn tính là nguyên nhân của khoảng một nửa gánh nặng bệnh tật toàn

cầu theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [28].Bệnh gan mạn tính đặc biệt
là xơ gan là kết quả cuối cùng của biến dạng nhu mơ mạn tính, mất tế bào, hình thành
xơ và hình thành nốt sần, với sự co rút của gan, dẫn đến tăng huyết áp và chức năng
tổng hợp gan bị biến dạng[29]. Số người tử vongtoàn cầu hàng năm do xơ gan là
khoảng một triệu người. Tỷ lệ hiện mắcđược báo cáo từ 0,15% đến 1%, và thậm chí
4,5 - 9,5% trong khám nghiệm tử thi. Bệnh gan do rượu là nguyên nhân chính ở các
nước phương Tây, nhưng virus viêm gan B (HBV) là nguyên nhân chính gây ra ở
Iran[17], [22]. Theo Mokdad và cộng sự: Uống rượu quá mức có thể là nguyên nhân
hàng đầu gây xơ gan ở hầu hết các vùng của Mỹ Latinh[26].
Số ca tử vong do xơ gan, ung thư gan và rối loạn do sử dụng rượu vào năm
1990 là 10.707, 1.088 và 4.431,tổng số có 16.226 ca tử vong ở Brazil. Năm 2015, tỷ
lệ này lần lượt là 18.923, 3.326 và 9.088, tổng số 28.337 người chết trong cả nước.
Năm 2015, nhóm tuổi có số ca tử vong cao nhất từ 50 đến 59 tuổi (n = 8,011, 28,3%)
[14].
Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê cụ thể tuy nhiên, người mắc xơ gan đang

có xu hướng gia tăng và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đặc biệt là bệnh xơ gan
do rượu. Theo thống kê của WHO, Việt Nam là nước có tỷ lệ người dân mắc bệnh xơ
gan khá cao, chiếm 5% dân số. Trong đó, xơ gan do virus chiếm trên 40% và xơ gan
do rượu bia khoảng 18%[5].
Tại tỉnh Thái Bình, số người nhập viện vì xơ gan đang có xu hướng ngày một
gia tăng. Theo báo cáo thống kê năm 2019 của bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình có
trên 800 lượt người bệnh nhập viện điều trị tại các khoa nội vì xơ gan trong đó một
nửa số đó có tỷ lệ nhập viện trên 2 lần trong năm.
Xơ gan là căn bệnh chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu hay làm đảo ngược lại
quá trình bệnh lý. Hậu quả của tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
việc phát hiện và điều trị hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng
trong điều trị, nhằm làm chậm quá trình gan bị xơ hóa hạn chế tử vong và kéo dài
tuổi thọ. Tuy nhiên, khơng ít người bệnh thiếu sự kiên nhẫn, bỏ dở quá trình điều trị



2

khiến gan bị tổn thương. Vì thế nhận biết về bệnh và biết cách tự chăm sóc và phịng
ngừa biến chứng là yếu tố quan trọng trong phục vụ công tác điều trị xơ gan[2].
Một vấn đềđặt ra hiện nay là với kiến thức được trang bị tại bệnh viện và các
kênh thơng tin giáo dục sức khỏe có tác động đến sự giảm số lần nhập viện điều trị
nội trú và làm chậm sự xuất hiện biến chứng ở người mắc xơ gan hay khơng. Xuất
phát từ những lí do trên, học viêntiến hành chuyên đề “Thực trạng kiến thức tự chăm
sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại Bệnh việnĐa khoa tỉnhThái Bình năm
2020” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mơ tả kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ

gan tại Bệnh viện Đakhoa tỉnh Thái Bình năm 2020.


3

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm:
Xơ gan, kết quả cuối cùng cho hầu hết các bệnh gan mạn tính [33], được đặc
trưng bởi các biến chứng nghiêm trọng, gây tử vong. Chúng bao gồm ung thư biểu
mô tế bào gan, bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng và suy thận. Xơ gan và
ung thư biểu mô tế bào gan mang gánh nặng rất lớn cho cá nhân, xã hội và tài chính
của người bệnh, gia đình và xã hội [31], [34].

Về hình thái xơ gan có 3 loại hình thái: Xơ gan cục tái tạo nhỏ (gọi là xơ gan
cửa. Xơ gan cục tái tạo to (còn gọi là xơ gan sau hoại tử) và xơ gan mật. Hoặc có thể
chia thành các loại xơ gan phì đại, xơ gan teo và xơ gan có lách to [4].
NB bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) và uống nhiều rượu có khả năng bị tổn
thương gan nghiêm trọng hơn, thúc đẩy sự tiến triển bệnh xơ gan và tăng nguy cơ
ung thư gan so với người không uống rượu. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
giúp cho chúng ta ngày càng hiểu rõ hơn về bệnh sinh, bệnh căn của xơ gan và virus
viêm gan B, C. Mặc dù virus viêm gan B, C, nguyên nhân chính của xơ gan, có thể
được loại bỏ do sự xuất hiện gần đây của liệu pháp kháng virus có hiệu quả cao, sẵn
có, xu hướng này có khả năng tiếp tục được triển khai [27]. Tuy nhiên tử vong do xơ
gan dự kiến sẽ tăng gấp ba lần vào năm 2030 [16]. Bởi xơ gan được cho là chủ yếu
do sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh gan do rượu và bệnh gan nhiễm mỡ khơng cồn[30].
Phịng ngừa và quản lý sớm xơ gan làm giảm chi phí cho xã hội [34].
Trong những năm gần đây bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình đã tiến hành triển
khai quản lý người bệnh viêm gan virus, khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng
tháng tuy nhiên tỷ lệ người bệnh xơ gan vẫn tăng lên đa số nguyên nhân là do rượu.
1.2. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan, hai trong số các nguyên nhân phổ biến nhất
của bệnh xơ gan là uống rượu quá nhiều, uống trong thời gian dài và viêm gan B, C.
Tuy nhiên, một số điều kiện khác cũng dẫn đến tổn thương gan và xơ gan đó là[4]:
1.2.1. Xơ gan nhiễm độc:


4

Xơ gan rượu: Là nguyên nhân thường gặp ở châu Âu, gặp ở người uống rượu
nhiều, tuyến mang tai lớn, nốt dãn mạch. SGOT/SGPT >2, GGT tăng, xác định bằng
sinh thiết với xơ gan nốt nhỏ, xơ mảnh, có viêm thối hóa mỡ và có thể Mallory.
Xơ gan do thuốc: Méthotrexate, maleate de perhexilene, methyl dopa, thuốc
ngừa thai, oxyphenisatin, izoniazide.

Chất độc kỹ nghệ: Tetra doro benzen
1.2.2. Xơ gan do nhiễm trùng
Đứng hàng đầu là viêm gan B, C và hay phối hợp D gây xơ gan nốt lớn(xơ gan
sau hoại tử). Đây là hậu quả của viêm gan mạn hoạt động có thể từ 1-12 năm sau mà
khơng tìm thấy sự nhân lên của virus.
Xét nghiệm huyết thanh cho thấy mang mầm bệnh B, C mạn: HBsAg+,
AntiHBc+, HCV(+). Các nhiễm khuẩn khác ít gặp là: Brucellose, Echinococcus,
Schistosomiasis, Toxoplasmosis.
1.2.3. Xơ gan do biến dưỡng
Bệnh sắc tố sắt di truyền: Cũng thường gặp, 4% xét nghiệm có sắt huyết thanh
tăng, độ bão hòa ferritine và transferritine máu tăng.
Bệnh Wilson(Xơ gan đồng): Đồng huyết thanh tăng.
Các bệnh ít gặp: Thiếu (antitrypsin, bệnh porphyrin niệu. Trẻ em có bệnh tăng
galactose máu, bệnh Gaucher, fructose niệu.
1.2.4. Xơ gan do rối loạn miễn dịch
Xơ gan mật nguyên phát: Đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong gan
không mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ 30 tuổi -50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính,
tăng Gama-globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+).
Viêm gan tự miễn: Do sự hủy tế bào gan mạn tính, thường có đợt cấp, xét
nghiệm máu có kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ty
lạp thể.
Bệnh xơ đường mật nguyên phát: Do viêm và phá hủy các đường mật to,
thường gặp ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, gây xơ teo đường mật và gây ra hội chứng
ứ mật. Đây cũng là loại xơ gan ứ mật, 50% trường hợp có phối hợp với viêm đại

tràng loét. Chẩn đoán dựa vào chụp nhuộm đường mật ngược dòng
1.2.5. Xơ gan cơ học


5


Xơ gan mật thứ phát: Do nghẽn đường mật chính mạn tính, do hẹp cơ oddi, do
sỏi thường gây ra xơ gan khơng hồn tồn.
Tắc mạch: Tắc tĩnh mạch trên gan mạn tính trong hội chứng Budd-chiari, suy
tim phải lâu ngày, viêm màng ngoài tim co thắt. Bệnh cảnh này hiếm vì cần thời gian
rất lâu, người bệnh thường chết trước khi bệnh cảnh xơ gan xuất hiện
1.2.6. Các nguyên nhân khác chưa được chứng minh
Bệnh viêm ruột mạn tính, đái đường, sarcoidosis.
1.3. Cơ chế bệnh sinh
Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị hoại tử,
gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các sợi xơ. Tổ chức xơ
tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng trung tâm của tiểu thùy gan chia
cắt các tiểu thùy. Các tổ chức tân tạo do các tế bào gan tái sinh chèn ép ngăn cản lưu
thông của tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các xoang tồn
tại ở chu vi các cục tái tạo trở thành những mao quản, nối tắt tĩnh mạch vào thẳng
tĩnh mạch gan, tạo ra những đường rò bên trong, làm cho tế bào gan bị thiếu máu tĩnh
mạch cửa. Cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn làm cho chức năng và
sự nuôi dưỡng của tế bào gan ngày càng suy giảm trong khi tình trạng hoại tử và xơ
hóa ngày càng tăng. Q trình này cứ tiếp diễn, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và
suy gan [4].
1.4. Triệu chứng lâm sàng :
Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan ít nhiều thay đổi, tùy theo mức độ và giai
đoạn, cũng như một phần tùy thuộc vào nguyên nhân của xơ gan. Giai đoạn đầu
thường âm thầm, kín đáo và nghèo nàn, càng về sau càng rõ nét và ngày càng nhiều
ảnh hưởng lên nhiều cơ quan và tiến triển qua 2 giai đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn
bù và giai đoạn xơ gan mất bù.
1.4.1. Giai đoạn xơ gan tiềm tàng
* Cơ năng:
Người bệnh có biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như: Ăn kém ngon, khó tiêu,
chướng bụng, đầy hơi, đi ngồi phân sống hoặc nát

Phù: Thường phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo đái
ít, nước tiểu màu vàng sẫm
Đau hạ sườn phải: Đau thật sự hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải


6

Chảy máu cam khơng rõ ngun nhân
Suy giảm tình dục: Nam giới bị liệt dương, nữ giới bị vô kinh- vơ sinh
* Thực thể:
Tồn trạng gầy sút, mệt mỏi, vàng da vàng mắt nhẹ hoặc đậm
Da sạm, xuất hiện nhiều trứng cá, có sao mạch hoặc giãn mạch, lịng bàn tay đỏ

Hình 1. 1: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan
(Nguồn: />1.4.2. Giai đoạn xơ gan mất bù biểu hiện với 2 hội chứng
* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Khởi đầu là dấu hiệu trướng hơi hoăc đi ngoài phân sệt hoăc đi ngoài ra máu,
nơn máu. Khám có:
- Cổ trướng: Dịch tự do trong ổ bụng. Thường nhiều dịch (3-10) lít, dịch màu

vàng chanh, phản ứng Rivalta (-), Albumin< 25 gam lit. Nguyên nhân chính là do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ngồi ra còn do các yếu tố khác như giảm áp lực keo, giảm
sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước


7

- Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ ở vùng thượng vị và 2 bên mạn sườn, vùng

hạ vị và 2 bên hố chậu hoặc quanh rốn(hình đầu sứa) hoặc có khi là những nối tắt

giữa hệ cửa và chủ bên trong. Trong trường hợp báng lớn chèn ép tĩnh mạch chủ dưới
sẽ có thêm tuần hồn bàng hệ kiểu chủ chủ phối hợp.
- Lách to: Lúc đầu mềm, về sau xơ hóa trở nên chắc hoặc cứng

* Hội chứng suy tế bào gan:
- Thể trạng gầy sút, cơ thể suy nhược, mất dần khả năng lao động
- Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh chán ăn, ăn chậm tiêu, đầy bụng
- Vàng da lúc đầu kín đáo càng về sau ngày càng đậm, nốt giãn mạch hình sao
ở ngực và lưng, hồng ban lịng bàn tay, mơi đỏ, lưỡi bóng đỏ.
- Có thể xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam, lơng tóc dể

rụng, móng tay khum mặt kính đồng hồ, ngón tay dùi trống gặp trong xơ gan mật.
- 2 chân phù mềm.
- Thiếu máu: niêm mạc nhợt, da xanh.

1.5. Triệu chứng cận lâm sàng :
Xét nghiêm sinh hóa máu: Các men gan (Transaminase) tăng, như serum
glutamin oxalo transaminase- SGOT tăng, bình thường: 1,31 ± 0,38 mmol/lit hoặc
serum glutamin pyruvic transaminase- SGPT tăng, bình thường 1,1± 0,45 mmol/lit.
Protid máu giảm nặng. Điện di protein: Globulin tăng, đặc biệt α globulin tăng nhiều.
Tỷ lệ A/G < 1( Bình thường: 1,3-1,8) .Tỷ lệ Prothrombin giảm (bình thường: 80100%).
Siêu âm gan: Bờ gan không đều, gan to hoặc teo nhỏ, tĩnh mạch cửa giãn rộng,
đường kính > 1,2cm, ổ bụng có dịch tự do nhiều hoặc ít.
Soi ổ bụng: Màu sắc gan thay đổi, mặt gan mất tính nhẵn bóng, có thể mấp
mơ, bờ gan sắc mỏng.


8

1.6. Tiến triển và tiên lượng

Hiện nay tiên lượng xơ gan chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn Child-Pugh (1991)[4]
Bảng 1. 1: Cách cho điểm theo Child-Pugh (1991).
Tiêu chuẩn đánh giá
Albumine huyết thanh (g/l)
Bilirubin toàn phần (mmol/l)
Cổ trướng
H ội chứng não gan
Prothrombin (%)
Đánh giá giai đoạn.
Child-Pugh A (5-7 điểm): Xơ gan mức độ nhẹ, tiên lượng tốt.
Child-Pugh B (8 - 12 điểm): Xơ gan mức độ trung bình, tiên lượng dè dặt.
Child-Pugh C (13- 15 điểm): Xơ gan mức độ nặng, tiên lượng xấu.
Năm 2008 Phạm Quang Cử nghiên cứu trên 350 người bệnh (2004-2008) tại
bệnh viện 19.8 có nhận xét xơ gan ở mức độ Child-Pugh A là 14 %, Child-Pugh B là
46,8 %, Child-Pugh C là 39 [10] .
Năm 2010 Nguyễn Thị Minh Châu và Nguyễn Duy Thắng lại thấy 70 người
bệnh xơ gan được nghiên cứu đang điều trị tại Bệnh viện nơng nghiệp từ 2008-2009
có 31,8 % ở mức độ Chid-Pugh C [13]. Năm 2008 Trần Văn Hòa nghiên cứu 72
người bệnh (2007-2008) điều trị tại Bệnh viện Thái Nguyên chia theo bảng của
Child-Pugh C: 40,3 % [11].
Theo các kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong cùng khoảng thời gian nghiên
cứu tương đối gần nhau mà ở Thái Nguyên là địa phương nghiên cứ có tỷ lệ xơ gan
mức độ nặng (Child-pugh C) cao nhất, khả năng do trình độ dân trí và nền kinh tế ở
đây thấp, người bệnh chưa nhận thức đầy đủ về căn bệnh này hoặc người bệnh chưa
tích cực điều trị, còn ở những nơi nhận thức của người dân cao hơn đồng thời với
trang thiết bị công nghệ cao, điều kiện kinh tế thuận lợi hơn cho việc chẩn đoán sớm
có lẽ tỷ lệ này sẽ thấp hơn.


9


1.7. Các biến chứng thường gặp của xơ gan

Hình 1. 2: Tiến triển của xơ gan
(Nguồn: />- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Các ổ tân tạo và xơ có thể đè ép vào các tĩnh

mạch trong gan làm cho áp lực máu trong gan tăng. Xơ gan là nguyên nhân gây tăng
áp lực tĩnh mạch cửa thường gặp nhất ở Mỹ. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể gây
chảy máu tiêu hóa và cổ trướng.
- Rối loạn các chỉ số sinh hóa cũng là hậu quả của bệnh xơ gan từ đó đem đến

những biến chứng nặng nề, đây là yếu tố thường gặp trước và trong bệnh xơ gan.
- Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng hay gặp,

rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Do chảy máu nặng mà thiếu máu cấp
tính gây sốc thiếu máu và càng làm suy gan nặng hơn, dễ dẫn đến hôn mê gan
- Cổ trướng: Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan làm cho các đợt viêm

càng nặng và khó chữa


10

Hình 1. 3: Triệu chứng cổ trướng
(Nguồn: )
- Rối loạn não- gan: Cũng dẫn đến hơn mê gan

Hình 1. 4: Hình ảnh não gan
(Nguồn: />- Hội chứng gan- thận: Do tuần hồn ni dưỡng thận giảm sút mà dẫn đến


suy thận cùng với suy gan
- Các nguy cơ nhiễm khuẩn: Lách to và cường tính lách. Bệnh đi kèm: Loét dạ

dày- hành tá tràng, thoát vị thành bụng do cổ trướng to, sỏi mật
- Xơ gan ung thư hóa: Có đến 70-80% người bệnh ung thư gan trên nền xơ

gan


11

1.8. Phương pháp điều trị và phòng bệnh
Xơ gan giai đoạn đầu có thể điều trị được, nếu phát hiện bệnh muộn việc điều
trị sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Xơ gan do rượu bia chữa trị sẽ có kết quả tốt
hơn so với các nguyên nhân gây xơ gan khác. Khi phát hiện bệnh, ngoài việc cần tuân
thủ theo liệu trình điều trị của bác sĩ, cần phải có kiến thức nhất định về phịng ngừa
biến chứng.
Trong những đợt tiến triển của bệnh phải nghỉ ngơi, tuyệt đối không lao động
nặng.
Chế độ ăn: Ăn đủ chất, hợp khẩu vị, đủ calo(2500-3000 calo trong ngày), ăn
nhiều sinh tố, hạn chế mỡ, chỉ ăn nhạt khi có phù nề. Hạn chế đạm khi có đe dọa hơn
mê gan, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi có phù và cổ trướng. Khơng được uống rượu,
khơng dùng các thuốc hoặc hóa chất độc với gan.
Sử dụng một số thuốc hỗ trợ: Vitamin B, C, K liều cao,các acid amin. Tùy
trường hợp cụ thể có thể cho thuốc lợi tiểu, corticoid. Điều trị ngoại khoa: Cắt lách,
nối tĩnh mạch cửa- chủ hoặc cắt lách- thận[9]
1.9. Hậu quả:
Xơ gan và biến chứng của xơ gan gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
người bệnh, có thể gây tử vong cho người bệnh do bị tổn thương gan lâu dài, gây ra
các biến chức như xuất huyết tiêu hóa, hội chứng não gan, hội chứng gan thận, suy

gan, ung thư gan…
Đối với người bệnh: Đó là những bệnh mạn tính thường gặp địi hỏi phải có
thời gian điều trị lâu dài, tốn kém về kinh tế, giảm hoặc mất khả năng lao động, giảm
chất lượng cuộc sống, nhiều biến chứng gây tử vong.
Đối với xã hội: Làm giảm hoặc mất lực lượng lao động sản xuất cho xã hội,
chữa bệnh lâu dài, tốn kém, khó khăn gây tổn hại tới nền kinh tế đất nước. Ví như
nước Mỹ tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ đơ la/ năm cho bệnh này.


12

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bệnh gan mạn tính đã từ lâu là một bệnh phổ biến, tùy theo vị trí địa lý mà tỷ
lệ mắc bệnh ít nhiều có khác nhau. Điều đáng quan tâm nhất hiện nay là do đời sống
kinh tế ngày càng phát triển ở nước ta, thói quen dùng bia, rượu cũng tăng nhất là
giới trẻ nên bên cạnh viêm gan mạn tính do virus thì viêm gan mạn tính do rượu cũng
ngày một gia tăng. Ở châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật bản… Tỷ lệ người nghiện rượu
chiếm 5-10% dân số, trong đó 10-35% sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính, 8-10%
phát triển thành xơ gan và ung thư gan. Nghiên cứu của Trần Văn Huy và cộng sự
cho thấy tỷ lệ HCV (+) ở ung thư gan là 15% và tỷ lệ phối hợp giữa viêm gan virus B
và rượu là 27,3% [12].
Bệnh gan mạn tính và xơ gan là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 10 ở
Hoa Kỳ đối với đàn ông và thứ 12 đối với phụ nữ năm 2001, khoảng 27.000 người
chết mỗi năm. Từ năm 1999 đến năm 2016, tỷ lệ tử vong do xơ gan hàng năm của
Hoa Kỳ tăng 65%, lên tới 34.174, trong khi tử vong hàng năm do ung thư biểu mô tế
bào gan tăng gấp đôi lên 11.073. Tỷ lệ tử vong liên quan đến xơ gan hàng năm tăng
rõ rệt nhất đối với người Mỹ bản địa (được gọi là “người Mỹ da đỏ” trong cơ sở dữ
liệu điều tra dân số) (4,0%, 2,2% đến 5,7%, P = 0,002). Tỷ lệ tử vong do xơ gan bắt
đầu tăng từ năm 2009 đến năm 2016 là 3,4% (3,1% đến 3,8%, P<0,001) [15].
Theo thống kê của hệ thống thơng tin tồn cầu về rượu và sức khỏe: Tuổi tiêu

chuẩn hóa tỷ lệ tử vong xơ gan (trên 15 tuổi) trên 100.000 dân, năm 2012: Việt nam
39,3 nam/9,2 nữ. Thái Lan 28,2 nam/8,7 nữ, Philipin 35,0 nam/9,7 nữ, Đức 18,8
nam/7,8 nữ… [38].Theo nghiên cứu của các tác giả Bùi Văn Lạc, Mai Hồng Bàng
cho thấy tỷ lệ xơ gan do rượu chiếm 20%, do rượu + Virus viêm gan B là 5%[8].
Theo tác giả Trần Văn Hòa2008 “Nghiên cứu một số yếu tố rối loạn đông cầm
máu ở người bệnh xơ gan tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên” các nhóm
tuổi mắc bệnh với tỷ lệ khác nhau, tuổi 41-50 gặp nhiều nhất 38,2% trong đó nữ
khơng gặp. Nhóm tuổi gặp ít hơn cả nhóm dưới <30 tuổi ở nam gặp: 2,8%, nữ: 1,4%.
Tỷ lệ nam/nữ: 17/1. Số người bệnh xơ gan có tiền sử nghiện rượu: 29,2% trong đó:
cán bộ, hưu trí: 9,7%. Nông dân và người lao động tự do: 19,4%[11]. Theo các tổ
chức y tế thế giới công bố tại Pháp tần suất xơ gan có triệu chứng là 3000/1 triệu dân,
trong đó do rượu vang chiếm đa số (nam: 90%-95%; nữ: 70%-80%), do bia: 10%, do


13

viêm gan mạn virus là 10%. Số người uống nhiều rượu: 30.000/1 triệu dân có nguy
cơ xơ gan là 10% [11].
2.1. Khái niệm tự chăm sóc
* Tự chăm sóc là gì:
Dorothea Orem’s (1971) định nghĩa tự chăm sóc là hành động giáo dục, có
định hướng có mục đích nhằm tới sự tự quan tâm duy trì cuộc sống, sức khỏe phát
triển và sự khỏe mạnh. Orem’s (1991) mô tả triết học điều dưỡng theo cách điều
dưỡng có một sự quan tâm đặc biệt về nhu cầu hành động tự chăm sóc của con người,
dự phịng và kiểm sốt nó trên nền tảng liên tục để duy trì cuộc sống, sức khỏe, sự
phục hồi bệnh tật hay tổn thương, đương đầu với ảnh hưởng của nó. Tự chăm sóc là
một yêu cầu của tất cả mọi người và người bệnh mắc xơ gan cũng không phải là
ngoại lệ. Khi khả năng tự chăm sóc khơng được duy trì thì ốm đau, bệnh tật, cái chết
sẽ xảy đến [6].
Orem’s đã đưa ra 3 mức độ có thể tự chăm sóc:

Phụ thuộc hồn tồn: Người bệnh khơng có khả năng tự chăm sóc, theo dõi và
kiểm soát các hoạt động hàng ngày của mình phải nhờ vào điều dưỡng hoặc người
chăm sóc trực tiếp cho họ.
Phụ thuộc một phần: Chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh bị hạn chế về việc tự
chăm sóc, điều dưỡng cung cấp, giúp đỡ việc chăm sóc một phần cho họ.
Khơng cần phụ thuộc: Người bệnh tự mình hồn tồn chăm sóc, điều dưỡng
hướng dẫn, tư vấn cho họ tự làm.
* Vai trị của tự chăm sóc [6]
Người bệnh cần được hướng dẫn, chỉ dẫn cho họ cách thức để tự họ làm, người
bệnh sẽ thích thú vì thấy đời sống của họ vẫn cịn có ý nghĩa, sức khỏe được dần dần
từng bước được nâng cao. Mục tiêu của học thuyết Orem là giúp người bệnh có năng
lực tự chăm sóc. Khi họ có khả năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội, việc nâng cao
này được phát triển đến khi người bệnh tự làm lấy tất cả (Orem, 2001).
Mơ hình bệnh mạn tính đã được sử dụng thành cơng để chăm sóc tốt hơn trong
suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tiểu
đường. Mơ hình này đã được hữu ích cho việc giảm tỷ lệ người bệnh tái nhập viện, và
tỷ lệ tử vong ở nhiều nơi [32].Trong mơ hình bệnh mạn tính người bệnh là trung tâm
chăm sóc và tất cả các hoạt động có thể trao quyền cho người bệnh tự chăm sóc.


14

Triết lý của mơ hình này là “cả người bệnh và bác sĩ đều là chuyên gia, một trong
những kiến thức về bệnh tật và những vấn đề khác trong chất lượng cuộc sống và các
vấn đề riêng. Vì vậy, sự tham gia của cả hai có thể giúp cải thiện chất lượng chăm
sóc”[21]. Theo mơ hình này, một người bệnh bị cổ trướng nên học cách theo dõi
trọng lượng hàng ngày, ghi lại nó, so sánh nó với trọng lượng lý tưởng, biết làm thế
nào để sử dụng thuốc theo đơn và báo cáo bất thường giảm cân hoặc dư thừa. Người
bệnh nên gọi cho điều dưỡng hoặc bác sĩ nếu họ bị sốt, đau bụng hoặc khó thở. Đơi
khi một thành viên gia đình được giáo dục đóng vai trị này [36].

* Vai trị tự chăm sóc với người bệnh xơ gan.
Các thành phần chính để chăm sóc tốt thơng qua mơ hình bệnh mạn tính cho
xơ gan là [35]:
1. Tăng cường khả năng tự quản lý của người bệnh.
2. Chuẩn bị một hệ thống hỗ trợ quyết định đa ngành dựa trên các khuyến

nghị dựa trên bằng chứng.
3. Chuẩn bị thông tin lâm sàng bao gồm các đặc điểm cơ bản và các sự kiện

mới, dữ liệu phịng thí nghiệm, thuốc để ra quyết định đúng đắn.
4. Thiết kế hệ thống hỗ trợ đào tạo điều dưỡng về gan, khả năng thăm khám

tại nhà, chăm sóc đa ngành và khả năng tiếp xúc liên tục với người bệnh và người
thân của họ.
Các buổi đánh giá này có thể được đo bằng kết quả như số ngày giường bệnh
viện. Mục tiêu phối hợp trong mơ hình bệnh mạn tính là tạo điều kiện cho các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe thích hợp vào một thời điểm thích hợp, trong một tình huống hoặc
địa điểm phù hợp nhu cầu của người bệnh. Đối tượng của nhóm chăm sóc là người
bệnh là trung tâm của sự chăm sóc [35].
Trong cách tiếp cận để chăm sóc người bệnh xơ gan, một điều dưỡng được đào
tạo có thể đóng vai trị điều phối giữa người bệnh và bác sĩ chăm sóc chính, bác sĩ nội
khoa, bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa và / hoặc chuyên gia gan và các thành viên khác
trong nhóm người bệnh. Vì vậy, các chun gia y tế đủ điều kiện có thể tăng
khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc tốt hơn [35]

.

Nếu người bệnh có kiến thức tự chăm sóc tốt và thực hành tốt nghĩa là thực
hiện tốt chế độ dinh dưỡng, luyện tập, không uống rượu, dùng thuốc và khám định kỳ
theo hẹn thì cân nặng khơng bị giảm, phù và cổ trướng sẽ giảm, không xảy ra hoặc



15

xử trí kịp thời các biến chứng, hạn chế tiến triển bệnh xơ gan khi ra viện. Tuy nhiên
vẫn có tỷ lệ nhất định người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc do thiếu tiếp cận với
nguồn thơng tin, hiểu sai thông tin hoặc do khả năng nhớ lại không đầy đủ 2.2. Đánh
giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc
Một số yếu tố xã hội liên quan đến xơ gan như: Tuổi, giới, trình độ văn hoá,
nghề nghiệp, dân tộc, nơi cư trú,điều kiện kinh tế là những yếu tố nguy cơ gây xơ
gan.
Đặc điểm bệnh ở các đối tượng nghiên cứu: Lý do vào viện, nguyên nhân mắc
bệnh, triệu chứng nổi bật: (Rối loạn tiêu hóa, vàng da vàng mắt, đau hạ sườn phải,
mệt, sút cân, xuất huyết tiêu hóa , phù, cổ trướng, sốt, ho, khó thở, thiếu máu). Thời
gian người bệnh xơ gan đã phát hiện bệnh trước đó và số lần nhập viện điều trị.
Nhận xét tỷ lệ người bệnh xơ gan có kiến thức tự chăm sóc tốt: Thực hiện tốt
chế độ dinh dưỡng, luyện tập, không uống rượu, dùng thuốc và khám định kỳ theo
hẹn.
Sự tiếp cận thông tin về bệnh, hướng dẫn về kiến thức tự chăm sóc và nguồn
thông tin hướng dẫn: Người bệnh đã được hướng dẫn về kiến thức tự chăm sóc ở đâu,
từ nguồn nào là nhiều nhất.
Yếu tố nhân khẩu học liên quan tới viêm, xơ gan: Các yếu tố liên quan xơ gan
như nhân khẩu học (tình trạng kinh tế, xã hội). Sự hướng dẫn, nguồn thông tin tiếp
cận. Kiến thức tự chăm sóc liên quan đến số lần nhập viện và thời gian nằm viện
Một số yếu tố khác hiểu biết về chế độ ăn uống: Hiểu biết tầm quan trọng của
chế độ ăn đạm thực vật và các thức ăn giàu bột đường, hiểu tác hại của rượu, nguy cơ
tăng nặng bệnh nếu lạm dụng rượu có tỷ lệ có nguy cơ mắc viêm, xơ gan rượu, béo
phì. Chế độ ăn phù hợp, hạn chế mỡ, tăng đạm khi xơ gan còn bù, bổ sung vitamin,
hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi phù.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế, kịp thời phát hiện và

điều trị ngay khi có diễn biến xấu
Sinh lý học: Dùng thuốc sự hiểu biết về một số thuốc hóa chất có hại cho gan,
cảnh báo về biến chứng khi kết hợp với rượu. Điều này bao gồm các thuốc giảm đau
như acetaminophen (Tylenol, những loại khác).


16

Chương II.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH.
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là bệnh viện lớn với quy mơ 1200 giường,
được xem là bệnh viện tuyến tỉnh hiện đại bậc nhất miền Bắc. Bệnh viện được xếp
hạng hạng I vào năm 2014. Trụ sở đặt tại 530 đường Lý Bơn, phường Quang Trung,
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình .
Với quy mô 1200 giường trên gồm nhà khám bệnh 4 tầng, khối nhà hành chính
4 tầng, 1 nhà 5 tầng hệ nội, 1 nhà 3 tầng hệ ngoại, 1 nhà 9 tầng nhà mổ và điều trị tự
nguyệt, 1 nhà 3 tầng TT ung bướu, 1 nhà 3 tầng khoa truyền nhiễm, các phịng bệnh
được lắp đạt điều hồ nhiệt độ và các thiết bị hiện đại như: hệ thống thông khí, máy
báo gọi điều dưỡng, hệ thống oxy trung tâm… phục vụ tốt cho công tác chuyên môn
và sinh hoạt của người bệnh.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình là bệnh viện hạng I, trực thuộc Sở Y tế ban
giám đốc gồm Giám đốc và 05 Phó Giám đốc. Được giao chỉ tiêu kế hoạch 100
giường bệnh; Về cơ cấu tổ chức, bệnh viện có 44 khoa, phịng và tương đương: 26
khoa Lâm sàng; 6 khoa Cận lâm sàng; 10 phòng Chức năng; 02 Trung tâm ung bướu
và Trung tâm tim mạch.
Về nhân lực, bệnh viện có 1.110 cơng chức, viên chức và hợp đồng lao động:
320 bác sỹ, 625 điều dưỡng, kỹ thuật viên; 31 dược sỹ: 134 cán bộ khác.
Được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban ngành

trong tỉnh trực tiếp là Sở Y tế; dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc bệnh viện;
cùng với sự quyết tâm nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên y tế bệnh viện. Với sự hỗ
trợ về mặt chuyên môn của Bộ Y tế và các bệnh viện tuyến trung ương theo đề án
bệnh viện vệ tinh; sự hỗ trợ về hoạt động quản lý chất lượng, đào tạo chuyển giao kỹ
thuật và bổ sung một số trang thiết bị hiện đại từ dự án hỗ trợ y tế Norred. Ngoài ra,
bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đủ để
thực hiện các kỹ thuật của Bệnh viện hạng I, trong 6 tháng đầu năm 2020, bệnh viện
đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Từ đó đã nâng cao được chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.


17

Bệnh viện tỉnh Thái Bình là đơn vị đầu ngành của tỉnh đã thực hiện đầy đủ 7
chức năng nhiệm vụ về công tác khám chữa bệnh, phát triển kỹ thuật mới, công tác
đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học, kiểm soát nhiễm khuẩn, hợp tác quốc tế,
quản lý tài chính, cải cách thủ tục hành chính trong công tác khám chữa bệnh… Bệnh
viện đã tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
Bên cạnh việc chăm sóc điều trị cho người bệnh, bệnh viện cũng rất quan tâm
đến công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà người bệnh, tất cả các
khoa phòng mỗi tháng có ít nhất 1 buổi tổ chức tun truyền giáo dục sức khỏe và
hướng dẫn nội quy, các thủ tục hành chính cho người bệnh
2. Kết quả khảo sát kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan.
Qua khảo sát 55 người bệnh thực hiện mô tả cắt ngang có phân tích bằng bộ
câu hỏi đã được thiết kế sẵn bằng hình thức phỏng vấn người bệnh được chẩn đoán là
xơ gan điều trị nội trú tại khoa nội. Thu được kết quả như sau:
2.1. Thông tin chung về người bệnh
2.1.1.Phân bố theo tuổi của người bệnh xơ gan

Bảng 3. 1: Phân bố theo nhóm tuổi của người bệnh xơ gan (n = 55)
Độ tuổi
<39 tuổi
40-60 tuổi
>60 tuổi
Độ tuổi trung bình
Tỷ lệ mắc bệnh xơ gan chiếm tỷ lệ thấp nhất là ở nhóm tuổi dưới 39 tuổi là
7,3%, tỷ lệ cao nhất là bị mắc bệnh xơ gan là nhóm tuổi từ 40 đến 60 tuổi. Độ tuổi
trên 60 tuổi có tỷ lệ mắc tương đối cao chiếm 23,6%. Độ tuổi trung bình của nhóm
nghiên cứu là 53,3 tuổi.
2.1.2. Phân bố theo giới:


×