Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp môn Thanh toán quốc tế docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.25 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp môn
Thanh toán quốc tế
MỤC LỤC
Chuyên t t nghi p môn đề ố ệ ................................................................................................1
Thanh toán qu c tố ế...............................................................................................................1
M C L CỤ Ụ ............................................................................................................................2
CH NG 1: M T S LÝ LU N C B N V PH NG TH C THANH TOÁN ƯƠ Ộ Ố Ậ Ơ Ả Ề ƯƠ Ứ
TÍN D NG CH NG T VÀ CH T L NG THANH TOÁN PH NG TH C TÍN Ụ Ứ Ừ Ấ ƯỢ ƯƠ Ứ
D NG CH NG T (L/C)Ụ Ứ Ừ ..................................................................................................4
1.1 Thanh toán và ph ng th c thanh toán tín d ng ch ng t (L/C)ươ ứ ụ ứ ừ ..............................4
1.1.1 T ng quan v thanh toán qu c tổ ề ố ế.............................................................................4
1.1.1.1 Khái ni m và c i m c a thanh toán qu c tệ đặ đ ể ủ ố ế...................................................4
1.1.1.2 Vai trò c a thanh toán qu c t i v i n n kinh tủ ố ế đố ớ ề ế...........................................6
1.1.1.3 Các ph ng th c thanh toán qu c tươ ứ ố ế.....................................................................7
1.1.1.3.1 Ph ng th c chuy n ti n (Remittance)ươ ứ ể ề ..........................................................7
1.1.1.3.2 Ph ng th c ghi s ( Open Account)ươ ứ ổ ................................................................7
1.1.1.3.3. Ph ng th c nh thu (Collection of Payment)ươ ứ ờ ..............................................9
1.1.1.3.4 Ph ng th c giao ch ng t tr ti n (Cash against documents- CAD)ươ ứ ứ ừ ả ế .....11
1.1.2 Ph ng th c thanh toán tín d ng ch ng tươ ứ ụ ứ ừ.........................................................12
1.1.2.1 Khái ni mệ .................................................................................................................12
1.1.2.2 Quy trình nghi p vệ ụ.............................................................................................12
1.1.2.3 Các lo i th tín d ng.ạ ư ụ ............................................................................................13
1.1.2.3.1 Th tín d ng có th h y b (Revocable letter of Credit)ư ụ ể ủ ỏ ............................13
1.1.2.3.2 Th tín d ng không th h y ngang (Irrevocable letter of Credit)ư ụ ể ủ ............14
1.1.2.3.3 Th tín d ng không th h y ngang có xác nh n (Confirmed irrevocable ư ụ ể ủ ậ
letter of Credit)..................................................................................................................14
1.1.2.3.4 Th tín d ng không th h y ngang mi n truy òi: (Irrevocable without ư ụ ể ủ ễ đ
recource letter of Credit).................................................................................................15
1.1.2.3.5 Th tín d ng chuy n nh ng (Transferable letter of Credit)ư ụ ể ượ ...................15
1.1.2.3.6 Th tín d ng giá (Back to back letter of Credit)ư ụ ............................................15
1.2 Ch t l ng thanh toán ph ng th c tín d ng ch ng tấ ượ ươ ứ ụ ứ ừ......................................16


1.2.1 Ch t l ng ấ ượ ...............................................................................................................16
1.2.1.1 Ch t l ng là gìấ ượ ......................................................................................................16
1.2.1.1.1 Quan ni m chung v ch t l ngệ ề ấ ượ .....................................................................16
1.2.1.1.2 Qu n lý ch t l ng t i Vi t Namả ấ ượ ạ ệ ....................................................................18
1.2.1.2 Qu n lý ch t l ng trong l nh v c ngân hàng theo quan i m hi n iả ấ ượ ĩ ự đ ể ệ đạ .......18
1.2.2 Ch t l ng thanh toán ph ng th c tín d ng ch ng t ấ ượ ươ ứ ụ ứ ừ ..................................21
1.2.2.1 Th nào là ch t l ng thanh toán tín d ng ch ng t ?ế ấ ượ ụ ứ ừ ........................................21
CH NG 2: TÌNH HÌNH THANH TOÁN TÍN D NG CH NG T VÀ CH T ƯƠ Ụ Ứ Ừ Ấ
L NG THANH TOÁN TÍN D NG CH NG T I V I HÀNG NH P KH U ƯỢ Ụ Ứ Ừ ĐỐ Ớ Ậ Ẩ
T I SACOMBANKẠ ...........................................................................................................27
2.1 Gi i thi u t ng quan v ngân hàng TMCP Sacombankớ ệ ổ ề ...........................................27
21.1 L ch s hình thànhị ử ......................................................................................................27
2.1.2 S n ph mả ẩ ..................................................................................................................33
2.1.3 Tình hình ho t ng trong nh ng n m quaạ độ ữ ă ........................................................36
2.1.4 nh h ng chi n l c 2008-2010 Đị ướ ế ượ .......................................................................40
2.2 Tình hình th c hi n ph ng th c thanh toán tín d ng ch ng t và ánh giá ch t ự ệ ươ ứ ụ ứ ừ đ ấ
l ng thanh toán ph ng th c tín d ng ch ng t i v i hàng nh p kh u t i ượ ươ ứ ụ ứ ừ đố ớ ậ ẩ ạ
Sacombank..........................................................................................................................42
2.2.1 Tình hình ho t ng ph ng th c thanh toán tín d ng ch ng t t i ạ độ ươ ứ ụ ứ ừ ạ
Sacombank..........................................................................................................................42
2.2.2.1 ánh giá chung v ho t ng thanh toán qu c t t i SacombankĐ ề ạ độ ố ế ạ ....................42
2.2.2.2 Tình hình thanh toán b ng ph ng th c tín d ng ch ng tằ ươ ứ ụ ứ ừ...........................46
2.2.2 ánh giá ch t l ng thanh toán tín d ng ch ng t t i Sacombank theo tiêu Đ ấ ượ ụ ứ ừ ạ
chu n ch t l ngẩ ấ ượ ..............................................................................................................47
2.2.2.1 ánh giá ch t l ng L/C c m vào th i i m h p lý và có n i dung phù h pĐ ấ ượ đượ ở ờ đ ể ợ ộ ợ
..............................................................................................................................................48
2.2.2.2 ánh giá ch t l ng vi c ki m tra chính xác tính chân th t b ngoài c a L/C và Đ ấ ượ ệ ể ậ ề ủ
nhanh chóng chuy n L/C nh n c t ngân hàng phát hành cho ng i xu t kh u ể ậ đượ ừ ườ ấ ẩ
(khi óng vai trò là ngân hàng thông báo)đ ...............................................................................52
2.2.2.3 ánh giá ch t l ng v tính hoàn h o c a b ch ng t do nhà xu t kh u l p Đ ấ ượ ề ả ủ ộ ứ ừ ấ ẩ ậ

và ch t l ng công tác t v n l p ch ng t c a ngân hàng thông báo i v i nhà xu t ấ ượ ư ấ ậ ứ ừ ủ đố ớ ấ
kh uẩ .....................................................................................................................................53
2.2.2.4 ánh giá ch t l ng ngân hàng phát hành th c hi n t t trách nhi m c a mình khiĐ ấ ượ ự ệ ố ệ ủ
ti p nh n b ch ng t hàng hóa t phía ng i xu t kh u ế ậ ộ ứ ừ ừ ườ ấ ẩ ........................................55
2.2.2.5 ánh giá ch t l ng ngân hàng phát hành nhanh chóng thu c ti n hàng t phíaĐ ấ ượ đượ ề ừ
ng i nh p kh uườ ậ ẩ ..............................................................................................................56
2.2.2.6 ánh giá ch t l ng theo tiêu chu n t l r i ro trong thanh toán ph i th p.Đ ấ ượ ẩ ỷ ệ ủ ả ấ 57
K T LU NẾ Ậ .........................................................................................................................77
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ (L/C)
1.1 Thanh toán và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(L/C)
1.1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế,
chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các
khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan
hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp
phần tạo nên tình hình tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi.
Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác
nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành
trực tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân
hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế
ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng
cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền
của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không

thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
Thanh toán quốc tế có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau. Ở
đây, xin nêu ra hai định nghĩa tiêu biểu về thanh tóan quốc tế:
- Theo giáo trình thanh toán quốc tế của trường Đại học Ngân hàng TPHCM:
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu
dịch và phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với các cá nhân, tổ
chức ở quốc gia khác hoặc giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng”.
- Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006): “Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện
các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau”.
Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thanh toán
quốc tế. Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao
dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc
trao đổi tiền của quốc gia này để lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các
hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau về đồng tiền của
nước nào sẽ là đơn vị tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải
tính toán thận trọng để lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái
biến động.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại dưới
hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối
phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng
tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế
về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và
phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương
mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các
chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia

tham gia trong thanh toán.
1.1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tiến
hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh
chóng và thuận lợi đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với sự ủy thác của
khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các giao
dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong
quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán quốc tế không chỉ làm
tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các dịch vụ mà còn nâng cao uy
tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy
nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu
được thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp
thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy
giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ
trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp,
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các đối tác.
Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở
rộng quan hệ giao dịch với các nước.
Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và quản
lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện
thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động
xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra.
1.1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
* Khái niệm
- Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng- người trả tiền
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác-

người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.
* Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.1- Trình tự nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại.
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc điện) cùng ủy
nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng).
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi.
* Trường hợp áp dụng
Do phương thức chuyển tiền mức độ an toàn trong thanh toán thấp, nó chỉ nên sử
dụng cho các mối quan hệ giữa các đối tác tin cậy lẫn nhau hoặc quy mô thanh toán
nhỏ. Trong quan hệ thanh toán mậu dịch, không nên sử dụng trong thanh toán hàng
xuất khẩu mà chỉ nên sử dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu.
1.1.1.3.2 Phương thức ghi sổ ( Open Account)
* Khái niệm:
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người hưởng lợi
Người chuyển
tiền
(2)
(3)
(4)
(1)
- Là phương thức người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ có thể
là tháng, quý hoặc năm người mua trả tiền cho người bán.

Đặc điểm của phương thức này thể hiện đây là phương thức thanh toán không có
sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản, bên người bán
chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài
khoản để ghi, tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh toán giữa
hai bên.
* Quy trình nghiệp vụ
Hình 1. 2- Trình tự nghiệp vụ thanh toán ghi sổ.
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa cho người
mua.
(2) Bảo nợ trực tiếp giữa người bán và người mua.
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh
toán
* Trường hợp áp dụng
Với đặc điểm của phương thức ghi sổ, nó sẽ phù hợp trong trường hợp nhà nhập
khẩu khan hiếm ngoại tệ, khi đó họ chấp nhận trả giá cao hơn, đổi lại họ sẽ mua được
hàng hoá. Nó cũng phù hợp trong các mối quan hệ mua bán hàng đổi hàng hoặc hàng
bán giao làm nhiều lần. Phương thức này chỉ áp dụng giữa các bên có quan hệ mua
bán thường xuyên và tin cậy lẫn nhau, giữa nội bộ các công ty với nhau, giữa công ty
mẹ và công ty con. Nó cũng có thể được áp dụng trong các thanh toán phi mậu dịch.
(1)
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Người muaNgười bán
(2)
(3)
(3)
1.1.1.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
* Khái niệm:

- Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho
ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán
lập ra.
* Quy trình nghiệp vụ
Trên thực tế, có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng
cho người mua không qua ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua các bước sau đây


Hình 1.3- Trình tự nghiệp vụ thanh toán nhờ thu trơn
(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối
phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị
nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu itền, còn gọi là Ngân hàng phục vụ bên
mua.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu nếu trả tiền ngay hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu nếu mua chịu.
Ngân hàng phục vụ bên bán
Ngân hàng phục vụ bên bán
Ngân hàng phục vụ bên bán
Ngân hàng phục vụ bên bán
(2)
(4)
(4)
(3)

(4)
(1)
Gửi hàng và
Chứng từ
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối
phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documnetary Collection)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho
người mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu
trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng
từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại
lý chỉ trao cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu. Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ
tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ
thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn.

Hình 1.4- Trình tự nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
* Trường hợp áp dụng
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi.
- Trong nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ
tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó
Ngân hàng phục vụ
bên bán
Ngân hàng phục vụ

bên bán
Người mua
Ngân hàng phục vụ
bên bán
(2)
(4)
(4)
(3)
(4)
(1)
Gửi hàng
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ có một
số mặt yếu. Người bán chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua
có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền
cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Trong phương thức này ngân hàng
chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ còn không có trách nhiệm về việc trả
tiền của người mua.
1.1.1.3.4 Phương thức giao chứng từ trả tiến (Cash against
documents- CAD)
* Khái niệm:
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài
khoản tín thác để thanh tóan tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ
những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hòan thành nghĩa vụ giao hàng
sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
* Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.5- Trình tự nghiệp vụ thanh toán giao chứng từ trả tiền.
(1) Sau khi ký hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà nhập khẩu đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD.
(2) Sau khi kiểm tra các điều kiện của tài khỏan tín thác, nếu chấp nhận, nhà xuất
khẩu giao hàng cho người vận tải để chuyển đến nơi nhà nhập khẩu yêu cầu.

(3) Nhà xuất khẩu sau khi tiến hành giao hàng thì xuất trình những chứng từ yêu
cầu.
(4) Ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ theo yêu cầu, nếu thấy phù hợp sẽ tiến
hành ghi Có cho người xuất khẩu và ghi Nợ tài khoản ký quỹ của người nhập khẩu,
sau khi đã thu phí dịch vụ ngân hàng.
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Ngân hàng
(4)
(2)
(3)
(1)
(5)
(5) Ngân hàng giao chứng từ lại cho nhà nhập khẩu.
* Trường hợp áp dụng: Người mua và người bán có mối quan hệ bạn hàng tốt
và thân tín, người nhập khẩu phải đặc biệt tin tưởng ở nhà xuất khẩu. Khi bán những
mặt hàng khan hiếm trên thị trường và người xuất khẩu muốn có đảm bảo chắc chắn
trong thanh toán.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức được sử dụng hầu hết hiện nay nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó
cho người mua, người bán, cũng như cho đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy,
phương thức tín dụng chứng từ sẽ được trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở
mục lớn tiếp theo.
1.1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.2.1 Khái niệm
- Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.

1.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.6- Trình tự nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)(6)(7)
(8)
(5)
(6)
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư
tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận được bản
gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin
thanh toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín

dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng
từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả
tiền.
1.1.2.3 Các loại thư tín dụng.
1.1.2.3.1 Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable letter of Credit)
* Đặc điểm: Ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C.
* Ưu điểm: Đối với những hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì
thư tín dụng có thể hủy bỏ sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện hợp đồng. Đối với
những nhà xuất khẩu không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu.
* Nhược điểm: Không đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu vì lúc này L/C chỉ là lời
hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu.
Bảo hộ quá nhiều cho nhà nhập khẩu, kể cả trường hợp nhà nhập khẩu không đủ khả
năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C.
1.1.2.3.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter
of Credit)
* Đặc điểm: Sau khi thư tín dụng đã được mở và thông báo cho người bán thì
không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nó trong thời gian hiệu lực của thư tín dụng,
trừ trường hợp có sự đồng ý của các bên có liên quan.
* Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Ràng buộc trách nhiệm của
các bên liên quan, đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện.
* Nhược điểm: Trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì
phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở 1 L/C khác.
1.1.2.3.3 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận
(Confirmed irrevocable letter of Credit)
* Đặc điểm: Là loại thư tín dụng không hủy ngang, đồng thời có thêm một ngân

hàng thứ ba có uy tín đứng ra xác nhận L/C này, đảm bảo thanh toán cho nhà xuất
khẩu.
* Ưu điểm: Đảm bảo lớn nhất quyền lợi của nhà xuất khẩu do có một ngân hàng
uy tín cam kết thanh toán. Tăng uy tín cho nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C để
nhà xuất khẩu yên tâm xuất hàng.
* Nhược điểm: Ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận rất cao, có thể
lên đến 1% trị giá L/C và đặt cọc tiền ký quỹ có khi tới 100% trị giá L/C cho ngân
hàng xác nhận. Rủi ro lớn cho ngân hàng xác nhận, ngân hàng này phải kiểm tra khả
năng thanh toán, độ tin cậy của ngân hàng mở L/C.
1.1.2.3.4 Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi:
(Irrevocable without recource letter of Credit)
* Đặc điểm: Sau khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không
có quyền đòi lại tiền nhà xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
* Ưu điểm: Đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong trường hợp đã nhận được
tiền.
* Nhược điểm: Bảo hộ cho nhà xuất khẩu, khi vô tình xảy ra sai sót trong việc
kiểm tra chứng từ hoặc nhà xuất khẩu dùng thủ đoạn lừa đảo… thì ngân hàng không
lấy lại được tiền đã thanh toán.
1.1.2.3.5 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of
Credit)
* Đặc điểm: Người hưởng lợi đầu tiên của L/C này có quyền chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ số tiền của L/C cho một hay nhiều người nhưng chỉ được phép
chuyển nhượng một lần mà thôi.
* Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà xuất khẩu không có
vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chêch lệch do xuất
khẩu gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà xuất khẩu trung gian có thể không cho bên
xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu biết về nhau. Đối với những nhà xuất khẩu nhỏ, lẻ
không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất.
* Nhược điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp có nhiều bên liên
quan, và các điều khoản phải quy định rõ trong L/C. Nhà nhập khẩu phải trả một

khoản tiền lớn hơn và nhà xuất khẩu trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải
qua trung gian.
1.1.2.3.6 Thư tín dụng giá (Back to back letter of Credit)
* Đặc điểm: Được nhà xuất khẩu trung gian mở dựa vào 1 L/C gốc khác nhưng
L/C giáp lưng khác L/C gốc ở chỗ: Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn
L/C gốc. Trị giá của L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chêch lệch này do
người trung gian hưởng, để trả chi phí mở L/C và phần hoa hồng của họ. Thời gian
giao hàng của L/C phải sớm hơn L/C gốc.
Một số điểm khác biệt của L/C giáp lưng so với L/C thông thường: Ngoài hối
phiếu và hóa đơn ra, các chứng từ không ghi đơn giá và trị giá. Một số chứng từ
(B/L, giấy giám định hàng hóa…) phải ghi dẫn chiếu số L/C gốc.
* Ưu điểm: Thông qua L/C giáp lưng người trung gian đuợc hưởng khoản chêch
lệch mà không cho người thụ hưởng L/C gốc biết đơn giá, trị giá và phần chêch lệch
đó. Rất phù hợp với mua bán qua trung gian.
* Nhược điểm: L/C giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp khéo léo và chính
xác những điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến
vận đơn và các chứng từ hàng hóa khác.
1.2 Chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1 Chất lượng
1.2.1.1 Chất lượng là gì
1.2.1.1.1 Quan niệm chung về chất lượng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng:
- “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)...làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. (Theo từ
điển Tiếng Việt phổ thông)
- “Chất lượng có nghĩa là chất lượng trong công việc, chất lượng trong dịch vụ,
chất lượng thông tin, chất lượng của quá trình, chất lượng của các bộ phận, chất
lượng của con người, kể cả công nhân, kỹ sư, giám đốc và viên chức điều hành, chất
lượng của công ty, chất lượng của các mục tiêu. Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu
thị trường với chi phí thấp nhất”. (Theo Kaoru Ishikawa)

- “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
người sử dụng”. (Theo tiêu chuẩn Pháp NF X50- 109)
- “Chất lượng là tổng hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực
thể (đối tượng) đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
(ISO 8402, TCVN 5814)
Vấn đề chất lượng là một vấn đề mang xu hướng hiện đại ngày nay, là một nhân tố
không thể thiếu mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân kinh doanh nào cũng phải hướng đến
nhằm giữ vững vị thế của mình. Toàn cầu hóa và hội nhập đã kéo theo nhu cầu trong
xã hội ngày càng gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt đã trở thành dòng chính của quy
luật “thị trường”. Hội nhập là một vấn đề tất yếu và không một quốc gia nào có thể
đứng ngoài cuộc, nhưng càng hội nhập, chúng ta lại càng phải đối đầu với thách thức
về “Chất lượng”. Chất lượng ngày nay không còn đơn thuần là một vấn đề kỹ thuật
mà nó đã trở thành một vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu và liên quan đến sự
sống còn của tất cả các tổ chức khác nhau.
Vấn đề chất lượng được các quốc gia và tổ chức trên toàn thế giới ngày càng quan
tâm nhiều hơn từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay và tiên phong là các
doanh nghiệp Nhật Bản trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao. Sản phẩm của các
doanh nghiệp hàng đầu của Nhật Bản đã được khách hàng trên mọi châu lục tiếp
nhận và đánh giá cao vì chất lượng tốt và giá thành hạ. Các doanh nghiệp thuộc mọi
quốc gia trên thế giới không có lựa chọn nào khác, họ buộc phải chấp nhận cuộc cạnh
tranh. Muốn tồn tại và phát triển, các tổ chức phải giải quyết khá nhiều yếu tố, và
trong đó, chất lượng là một yếu tố then chốt.
Hiện nay, đối với các nước công nghiệp và đang phát triển, các nguồn lực tự nhiên
đã không còn là chiếc chìa khóa đem lại sự phồn vinh. Lịch sử hiện đại đã chứng tỏ
một quốc gia không có lợi thế về tài nguyên vẫn có thể trở thành một quốc gia hàng
đầu về chất lượng và quản lý chất lượng.
Tại các nước đang phát triển, chất lượng được biết đến vừa là một thách thức và
cũng vừa là một cơ hội. Là cơ hội, vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia
ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ bỏ tiền ra mua. Là
thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung

cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt, nó đòi hỏi các tổ chức phải thay đổi cách
suy nghĩ, thay đổi cách quản lý đã hình thành từ lâu đời để tiếp cận với nền văn minh
hiện đại toàn cầu.
1.2.1.1.2 Quản lý chất lượng tại Việt Nam
Hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế, trong
đó có Việt Nam. Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập của Việt Nam chính là
hiệu quả năng lực cạnh tranh còn yếu kém về năng suất và chất lượng sản phẩm so
với các nước khác trong khu vực.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ngày nay, chất lượng đang trở thành
một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại
của các tổ chức kinh tế.
Đầu những năm 1990, các cơ quan nhà nước cũng như các cơ sở sản xuất kinh
doanh đã thực hiện những cải tiến bước đầu về quản lý chất lượng. Tuy nhiên quá
trình quản lý chất lượng này gặp nhiều khó khăn và trở ngại do cơ sở vật chất- kỹ
thuật còn thiếu thốn và lạc hậu lúc bấy giờ. Qua những giai đoạn khó khăn ban đầu,
trong xu thế mới của thời đại mới, tình hình quản lý chất lượng ở Việt Nam đã được
chú trọng, chất lượng sản phẩm dịch vụ đã được nâng cao đáng kể để chiếm lĩnh thị
trường, được người tiêu dùng tín nhiệm. Và có thể nói, chất lượng chính là lời giải
đáp duy nhất cho các tổ chức kinh tế Việt Nam trong xu thế tự do thương mại toàn
cầu ngày nay.
1.2.1.2 Quản lý chất lượng trong lĩnh vực ngân hàng theo quan
điểm hiện đại
Theo ông Rene T. Domingo, Giáo sư Học viện Quản trị Châu Á (Asian Institute of
Management), Tổng giám đốc Công ty Business Recovery and Turn-around Inc., tác
giả của cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực quản trị chất lượng “Quality Means
Survival”.
Hầu hết các nhà ngân hàng đều cho rằng ngân hàng là loại công nghiệp tài chính chứ
không phải là công nghiệp dịch vụ. Vì thế, khuynh hướng cạnh tranh của họ dựa trên
năng lực về tài chính nhiều hơn là chất lượng dịch vụ. Họ dành hết nguồn nhân lực,
vật lực, thời gian và hệ thống cho việc quản lý tài chính hơn là quản lý khách hàng và

công tác phục vụ. Trong thực tế thì hầu hết các chương trình ứng dụng được thiết kế
là để kiểm soát thay vì để thỏa mãn khách hàng. Người ta thiết kế ra sản phẩm ngân
hàng và quy trình để tạo sự thuận tiện cho ngân hàng hơn là cho khách hàng. Một
ngân hàng lớn có thể có đến ba vị phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản
lý tài sản ngân hàng nhưng lại không có ai phụ trách lĩnh vực liên quan đến công tác
phục vụ khách hàng và xử lý than phiền. Việc tổ chức phục vụ và làm cho khách
hàng hài lòng thường được các ngân hàng xếp vào hàng thứ yếu và do đó, công việc
này, nếu có, sẽ phân công cho một người trưởng phòng cấp thấp hoặc lương thấp.
Hiếm khi thấy được một ngân hàng có được một cơ cấu tổ chức tinh vi để thực hiện
việc phục vụ khách hàng và duy trì quan hệ lâu dài bền chặt với khách hàng.
Mạch sống của mọi ngành nghề kinh doanh chính là khách hàng. Lợi nhuận có
được từ doanh thu trừ chi phí. Doanh số được quan tâm trước và chi phí phát sinh
liên quan thì sau. Khách hàng là người quyết định doanh số dựa trên sự nhận thức của
họ về chất lượng của sản phẩm và sự phục vụ. Nói khác đi, chất lượng quyết định lợi
nhuận và chính khách hàng là người xác định và quyết định chất lượng là gì và cần
phải như thế nào. Sau sự thành công của các phong trào quản lý chất lượng, như
Quản lý chất lượng toàn diện trong lĩnh vực sản xuất, thì các chuỗi cửa hàng bán thức
ăn nhanh, hãng hàng không, khách sạn, siêu thị và các ngành dịch vụ khác bắt đầu
nhìn nhận chất lượng là lý do tồn tại của mình. Ngân hàng và các định chế tài chính
khác như công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư thì tương đối chậm chạp trong việc chuyển
hướng sang mô hình khách hàng là trên hết. Về phương diện lịch sử thì người ta quan
niệm ngân hàng là một hệ thống kiểm soát phức tạp vì ngân hàng kinh doanh loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất: tiền mặt. Ngân hàng phải duy trì hình ảnh, tiếng
tăm và uy tín để thực hiện vai trò của người cầm giữ tiền bạc của người khác. Theo
thời gian, các hệ thống quản lý phức tạp và nạn quan liêu hình thành dưới danh nghĩa
là tăng cường kiểm soát đã khiến ngân hàng xao nhãng và hy sinh việc phục vụ khách
hàng trong quá trình giao dịch.
Quản lý chất lượng toàn diện, là công tác phục vụ khách hàng về mọi mặt và liên
tục làm thỏa mãn khách hàng, được áp dụng không chỉ ở lĩnh vực sản xuất mà còn ở
lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực mà khách hàng cũng quan trọng không kém.

Trong thực tế, khách hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nhạy cảm đối với chất lượng
dịch vụ và sự chuyển giao dịch vụ hơn trong lĩnh vực sản xuất vì khách hàng luôn
tiếp xúc với nhân viên trực tiếp phục vụ tại quầy, mà điều này không có ở lĩnh vực
sản xuất. Những tiếp xúc ngay tại điểm bán hàng hay còn gọi là “khỏanh khắc sự
thật” (moments of truth) sẽ quyết định việc khách hàng có trở lại giao dịch hay không
hoặc khách hàng sẽ chuyển qua giao dịch với một đối thủ cạnh tranh bán hàng gần
đó. Ngân hàng thường là ngành dịch vụ lớn nhất ở mọi quốc gia, được hưởng lợi từ
Quản lý chất lượng toàn diện. Chỉ vì một lý do đơn giản là: sự thịnh vượng của các
ngân hàng tùy thuộc vào sự thỏa mãn và mức độ gắn bó của khách hàng, nhưng trớ
trêu thay, rất ít ngân hàng quan tâm nhiều đến hoàn cảnh của khách hàng trước, trong
và sau khi bán hàng.
Nhiều ngân hàng được các nhà tài chính quản lý, mà nhà tài chính là người ít được
đào tạo hoặc không được đào tạo về công tác phục vụ khách hàng. Dịch vụ tốt không
phải tự nhiên hoặc do tình cờ mà có. Dịch vụ chỉ tốt khi nào được hoạch định và quản
lý. Không được hoạch định, thì dịch vụ tồi đương nhiên sẽ xảy ra.
Một chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực chất lượng, Tiến sĩ W. Edwards Deming, nói
rằng muốn cải tiến chất lượng phục vụ thì phải có kiến thức sâu về hệ thống chuyển
giao dịch vụ. Các ông chủ ngân hàng lại có suy nghĩ rằng tiền bạc chứ không phải
khách hàng mới là quan trọng.
Hiện nay, các ngân hàng đang được xếp hạng, so sánh với nhau và được đánh giá
sự thành công thông qua quy mô, nguồn lực tài chính, và những số đo định lượng
khác như tổng tài sản, số lượng máy ATM, số lượng giao dịch, số lượng người gửi
tiền, số tiền vay đã giải ngân,..., vốn rất khó cho thấy chất lượng phục vụ khách hàng
ra sao. Các vị lãnh đạo ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc quản lý tài sản (càng
lớn càng tốt), quản lý lưu chuyển tiền tệ, quản lý lề sinh lời (càng rộng càng tốt),
quản lý tài sản nợ và tài sản có, và phân tích các tỷ số tài chính.
Ở ngân hàng thường thì chất lượng dịch vụ thường khác nhau ở mỗi chi nhánh, ở
mỗi điểm cung ứng và ở các vị giám đốc chi nhánh. Vấn đề thêm nặng nề khi hội sở
lại xếp hạng và thăng tiến cho các vị giám đốc chi nhánh dựa trên công việc kinh
doanh thuần tuý mà chi nhánh đã mang lại: các khoản cho vay đã giải ngân, các

khoản lãi đã thu được và khoản tiền gửi được huy động. Các vị giám đốc này ít khi
nào được đánh giá dựa trên tiêu chí thỏa mãn của khách hàng, chất lượng phục vụ và
những vụ việc khiếu nại của khách hàng. Chẳng có gì phải thắc mắc cả khi các vị
giám đốc chi nhánh này chẳng hề quan tâm đến chất lượng phục vụ khách hàng vì nó
không có một ảnh hưởng nào đến việc đánh giá hoạt động của chi nhánh.
Đối với khách hàng, tính thân thiện thì quan trọng không kém gì tính hiệu quả. Rất
nhiều ngân hàng đã lơ đi các nguyên tắc cơ bản trong nghệ thuật kinh doanh và cung
cấp dịch vụ: không một lời chào hỏi khi gặp khách hàng, không một lời cảm ơn sau
bất kỳ một giao dịch nào hoặc sau mỗi lần giao dịch, chẳng thèm nhìn khách hàng,
không một lời xin lỗi khi khách hàng buộc phải chờ đợi.
Qua những quan niệm trên, ta có thể thấy, chất lượng trong lĩnh vực ngân hàng
hiện đại ngày nay, đó chính là chất lượng phục vụ khách hàng. Phục vụ khách hàng
tốt sẽ góp phần tạo lòng tín nhiệm, thu hút khách hàng về với khách hàng. Và trong
đó, việc tiếp tục nâng cao những chất lượng trong nghiệp vụ cũng chính là một phần
quan trọng then chốt hướng tới chất lượng chăm sóc khách hàng tốt hơn.
1.2.2 Chất lượng thanh toán phương thức tín dụng chứng từ
1.2.2.1 Thế nào là chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ?
Một sản phẩm làm ra được xem là có chất lượng khi nó phải thỏa mãn trước hết là
nhu cầu của khách hàng một cách chính đáng về chất và về lượng và thỏa mãn một số
tiêu chuẩn nhất định về mặt kỹ thuật, sau đó phải đáp ứng đòi hỏi về thu nhập của
người sản xuất. Không một nhà sản xuất nào muốn cung cấp sản phẩm đem lại thu
nhập thấp hoặc không có thu nhập trừ những chương trình trợ giúp của Chính phủ. Ví
dụ, một sản phẩm là bóng đèn, nó sẽ được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng
khi nó có thể được sử dụng trong thời gian dài, độ sáng phù hợp, không làm ảnh
hưởng đến mắt người tiêu dùng. Ngoài ra còn có các yếu tố khác tác động như: giá
cả, hình thức sản phẩm, sự thuận tiện trong việc lắp ráp, sử dụng…
Thế thì chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ là gì? Chất lượng thanh toán tín
dụng chứng từ là những chất lượng trong nghiệp vụ, thỏa mãn nhu cầu cao nhất của
khách hàng đồng thời cũng thu lại giá trị hiện kim cho ngân hàng được thể hiện
xuyên suốt từ khâu ngân hàng phát hành nhận được yêu cầu xin mở L/C từ phía nhà

nhập khẩu cho đến khi trả tiền xong cho nhà xuất khẩu và thu hồi lại vốn từ phía nhà
nhập khẩu.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.2.1 L/C được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp
Khi nhận được đơn đề nghị mở L/C do người nhập khẩu gửi đến, ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu (được gọi là ngân hàng phát hành) sẽ xem xét để tiến hành mở L/C
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
- Về mặt thời gian: ngân hàng phát hành phải đảm bảo mở được L/C vào đúng
thời điểm mà nhà xuất khẩu và nhập khẩu đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
Điều này không chỉ giúp cho khách hàng của ngân hàng là nhà nhập khẩu tạo được
sự tin tưởng đối với nhà xuất khẩu mà ngân hàng phát hành còn gây được thiện cảm,
tạo được uy tín đối với cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu về trách nhiệm của ngân
hàng với vai trò là một chủ thể tham gia trong quy trình thanh toán.
-Về mặt nội dung: ngân hàng phát hành phải đảm bảo L/C có nội dung dễ hiểu,
thể hiện được hết những thỏa thuận trong hợp đồng thương mại, đồng thời những
điều khoản và điều kiện của L/C cũng phải hết sức chặt chẽ, không có kẽ hở để nhà
xuất khẩu không thể lợi dụng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà nhập khẩu và có
thể cả quyền lợi của chính ngân hàng. Mặt khác, các điều kiện đưa ra đối với nhà
xuất khẩu cũng không nên quá khắt khe, ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu
hoặc đến uy tín của ngân hàng.
1.2.2.2.2 Ngân hàng thông báo kiểm tra chính xác tính chân thật bề ngoài
của L/C và nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ ngân hàng phát hành cho
người xuất khẩu
Sau khi phát hành L/C, ngân hàng phát hành sẽ chuyển L/C cho ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu (gọi là ngân hàng thông báo). Khi nhận được L/C do ngân hàng
phát hành chuyển tới, ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C
trước khi thông báo cho người xuất khẩu. Nếu L/C không chân thật mà ngân hàng
thông báo không xác minh được sẽ đẩy nhà xuất khẩu đến rủi ro giao hàng mà không
được thanh toán. Sau khi kiểm tra xong, ngân hàng thông báo phải nhanh chóng
chuyển nguyên trạng L/C cho nhà xuất khẩu, tạo điều kiện để nhà xuất khẩu có thể

thực hiện nhanh chóng hợp đồng.
1.2.2.2.3 Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập và chất lượng
công tác tư vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu
Căn cứ vào L/C do ngân hàng thông báo chuyển đến, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành
giao hàng và lập chứng từ. Việc nhà xuất khẩu có được thanh toán hay không sẽ phụ
thuộc vào chất lượng bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Nhà xuất khẩu xuất
trình bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo, nhờ thu hộ tiền từ phía nhà nhập khẩu.
Lúc này, ngân hàng thông báo sẽ giúp nhà xuất khẩu kiểm tra bộ chứng từ, tư vấn cho
nhà xuất khẩu sửa chữa những sai sót và có được bộ chứng từ hoàn hảo. Nhờ đó,
ngân hàng phát hành không thể từ chối thanh toán và nhà xuất khẩu có thể nhanh
chóng thu được tiền hàng. Nếu bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình có lỗi sẽ bị
ngân hành phát hành từ chối thanh toán và yêu cầu lập lại bộ chứng từ. Việc này kéo
dài sẽ dẫn đến việc nhà xuất khẩu có thể không xuất trình được bộ chứng từ trong
thời hạn quy định và do đó mất quyền được thanh toán.
1.2.2.2.4 Ngân hàng phát hành thực hiện tốt trách nhiệm của mình khi tiếp
nhận bộ chứng từ hàng hóa từ phía người xuất khẩu
Nhận được bộ chứng từ từ phía nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành phải nhanh
chóng kiểm tra kỹ bộ chứng từ. Việc kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ sẽ giúp ngân
hàng phát hiện ra sai sót của bộ chứng từ và từ đó quyết định tới việc có thanh toán
cho nhà xuất khẩu hay không. Nếu ngân hàng kiểm tra không cẩn thận, không phát
hiện ra sai sót của bộ chứng từ sẽ làm thiệt hại tới quyền lợi của nhà nhập khẩu, thậm
chí trong trường hợp nhà nhập khẩu phát hiện ra sai sót khi kiểm tra bộ chứng từ mà
trước đó ngân hàng đã thanh toán cho người xuất khẩu thì ngân hàng phát hành sẽ
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán đó của mình. Nhà nhập khẩu có
quyền từ chối trách nhiệm thanh toán cho bộ chứng từ đó.
Việc kiểm tra bộ chứng từ phải được thực hiện cẩn thận, kỹ càng nhưng phải khẩn
trương trong thời hạn 5 ngày làm việc của ngân hàng (theo quy định của UCP 600).
Nếu để quá thời hạn trên, cho dù phát hiện bộ chứng từ không phù hợp với các điều
khoản và điều kiện quy định trong L/C, nhưng ngân hàng phát hành không thông báo
kịp cho ngân hàng thông báo/ nhà xuất khẩu thì ngân hàng phát hành sẽ mất quyền từ

chối thanh toán bộ chứng từ đó.
Sau khi kiểm tra và phát hiện ra lỗi của bộ chứng từ, ngân hàng phát hành thông
báo những bất hợp lệ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán. Ngân hàng phát hành
không có quyền trao chứng từ cho nhà nhập khẩu nếu như không có sự đồng ý của
nhà xuất khẩu. Nếu ngân hàng phát hành vi phạm điều này, người xuất khẩu hoàn
toàn có thể kiện ngân hàng phát hành và ngân hàng phát hành sẽ phải đền bù thiệt hại
kinh tế cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu chứng minh được điều đó đã gây
thiệt hại cho họ. Chính vì vậy, sau khi từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu, ngân
hàng phát hành phải giữ nguyên trạng bộ chứng từ, thông báo cho nhà nhập khẩu biết
bộ chứng từ bất hợp lệ và thực hiện theo chỉ thị của nhà nhập khẩu.
Nếu như bộ chứng từ không có sai sót hoặc trong trường hợp có sai sót nhưng đã
được nhà nhập khẩu chấp nhận, ngân hàng phát hành phải nhanh chóng tiến hành
thanh toán cho phía xuất khẩu và trao bộ chứng từ cho bên nhập khẩu bởi vì sau khi
đã giao hàng thì nhà xuất khẩu mong sớm nhận được tiền hàng, còn nhà nhập khẩu
thì mong nhận được chứng từ để đi nhận hàng.
1.2.2.2.5 Ngân hàng phát hành nhanh chóng thu được tiền hàng từ phía
người nhập khẩu
Rõ ràng quá trình thanh toán có hiệu quả hay không thể hiện ở chỗ sau khi trả tiền
cho nhà xuất khẩu, Ngân hàng phát hành có thu lại được tiền từ nhà nhập khẩu hay
không. Ngoại trừ những trường hợp mất khả năng thanh toán hay cố tình lừa gạt ngân
hàng, còn lại các nhà nhập khẩu đều thực hiện thanh toán theo đúng quy định.
1.2.2.2.6 Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán phải thấp
Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là những mất mát thiệt hại xảy ra cho
các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài hoặc là
những khoản chi phí phát sinh một cách vô ích. Các ngân hàng tham gia thanh toán
tín dụng chứng từ có thể gặp các rủi ro sau:
- Với Ngân hàng phát hành: khi nhận được yêu cầu phát hành L/C do nhà nhập
khẩu gửi đến, Ngân hàng phát hành phải tiến hành thẩm định và phân loại khách hàng
để quyết định có mở L/C hay không, và nếu mở thì tỉ lệ kí quỹ là bao nhiêu. Nếu
đồng ý mở L/C có nghĩa là ngân hàng đã cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, ngân

hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng
từ hoàn hảo. Vì vậy, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro khi không thu hồi được vốn từ nhà
nhập khẩu nếu chẳng may nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán. Rủi ro này xảy ra
do Ngân hàng phát hành không đánh giá được uy tín và khả năng thanh toán của
khách hàng, hoặc do trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu gặp rủi ro
dẫn đến thua lỗ, thậm chí bị phá sản.
Mặt khác, Ngân hàng phát hành cũng có thể gặp rủi ro do không làm đúng theo
UCP mà L/C đã dẫn chiếu: Theo UCP, ngân hàng phát hành được miễn trách nhiệm
thanh toán nếu chứng từ xuất trình có khác biệt với các điều kiện và điều khoản của
L/C. Tuy nhiên, nếu ngân hàng phát hành không hành động đúng theo những quy
định tại điều 14 UCP 600, ngân hàng phát hành gặp rủi ro trên chính những bộ chứng
từ có lỗi đó, như: Thông báo từ chối nhưng không nói rõ sự bất hợp lệ của chứng từ,
hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không có giá
trị, hoặc thông báo những bất hợp lệ và từ chối những chứng từ sau 5 ngày làm việc
của ngân hàng kể từ thời điểm nhận chứng từ, hoặc đã chuyển giao chứng từ cho
người xin mở; hoặc làm mất không trả lại cho người xuất trình nguyên vẹn như khi

×