Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của câu ca dao chứa từ sông, nước trong kho tàng ca dao người việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.83 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO chọn đề tài
1.1. CA DAO dân CA Có vị trí đặc biệt quan trọng trong kho tàng văn
học dân gian cũng như trong lòng độc giả thưởng thức. Với nghệ thuật ý
nhị, giản dị và hàm súc, ca dao dân ca đã thể hiện sâu sắc trí tụê, tình cảm,
văn hố của con người Việt Nam. Chính vì vậy, từ xưa đến nay, ca dao dân
ca là một nguồn tư liệu vô cùng hấp dẫn đối với giới nghiên cứu và nó
cũng chính là đối tượng để các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu từ nhiều góc
độ khác nhau.
1.2. Trong hệ thống từ ngữ mà cuốn Kho tàng ca dao người Việt sử
dụng thì hai từ chỉ sông, nước xuất hiện khá phổ biến. Đây là hai từ có
những đặc trưng riêng về khả năng hoạt động, về ngữ nghĩa. Chúng thể
hiện rất tinh tế và sâu sắc đời sống tinh thần của con người Việt. Việc đi
sâu nghiên cứu góp phần nghiên cứu chúng góp phần nghiên cứu nét đặc
trưng văn hố của người Việt. Đó chính là lý do chúng tơi lựa chọn đề tài
Đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của câu ca dao chứa từ sông, nước
trong Kho tàng ca dao người Việt.
2. Lịch sử vấn đề
Như chúng tơi đã trình bày ở trên, từ xưa đến nay, ca dao vốn là đối
tượng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu ca dao từ nhiều góc độ khác nhau như: văn học dân gian,
thi pháp học, văn hoá học, ngữ dụng học....
Việc nghiên cứu biểu tượng trong ca dao Việt Nam đã và đang là vấn
đề được rất nhiều người quan tâm, khám phá, phát hiện nhiều điều mới
mẻ, thú vị từ hệ thống thế giới các biểu tượng của kho tàng ca dao Việt
Nam.
Vũ Ngọc Phan, tác giả của cuốn sách Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt
Nam. Trong cơng trình này tác giả đã bàn đến những từ ngữ chỉ con vật và
biểu tượng của nó. Tác giả nhấn mạnh "Một đặc điểm trong tư duy hình
tượng của nhân dân Việt Nam về cuộc đời: đời người với đời con cò và
con bống"; " Người lao động đã lấy những con vật nhỏ bé để tượng trưng


cho cuộc sống lam lũ của mình", hay: "Người dân lao động Việt Nam đem
hình ảnh con cò và con bống vào trong ca dao, dân ca là đưa một nhận
thức đặc biệt về một khía cạnh của cuộc đời vào văn nghệ, lấy cuộc đời
của những con vật trên đây là tượng trưng vài nét đời sống của mình"
Tác giả Đặng Văn Lung trong bài viết Những yếu tố trùng lặp trong
ca dao trữ tình, khi nghiên cứu biểu tượng trong ca dao lại xem nó là
những yếu tố trùng lặp về hình ảnh và ngôn từ
1


Tác giả Đặng Ngọc Hiến với bài viết Hình tượng con cò trong ca dao,
đã kết luận: "Cánh cò là mơ típ quen thuộc của ca dao"
Trong hai năm 1991 - 1992, trên tạp chí Văn hố dân gian, tác giả
Trương Thị Nhàn có hai bài viết Giá trị biểu trưng nghệ thuật của một số
vật thể nhân tạo trong ca dao và Tìm hiểu ngơn ngữ nghệ thuật ca dao qua
một tín hiệu thẩm mỹ, tác giả đã tìm hiểu ý nghĩa biểu trưng của các vật thể
như: khăn, áo, giường, chiếu ......và tín hiệu thẩm mỹ của sơng. Từ đó tác
giả đi đến kết luận khả năng biểu trưng hoá nghệ thuật của các vật thể
trong ca dao góp phần tạo nên một nét đặc trưng rất cơ bản trong ngơn ngữ
nghệ thuật ca dao tính khái qt cao, tính hàm súc và ý tại ngơn ngoại;
sơng là yếu tố mang ý nghĩa thẩm mỹ giàu sức khái quát nghệ thuật, tham
gia vào hệ thống biểu hiện của ngơn ngữ nghệ thuật ca dao, sơng có giá trị
của một tín hiệu thẩm mỹ.
Năm 1992, trong cơng trình nghiên cứu về Thi pháp ca dao, tác giả
Nguyễn Xuân Kính giành hẳn một chương để viết về các biểu tượng
như: trúc, mai, hoa nhài...và so sánh ý nghĩa biểu tượng đó trong văn
học viết. Từ đó, tác giả gợi lên một vấn đề cần được quan tâm khi xác
định nghĩa biểu tượng: Tuy bài viết về một biểu tượng nhưng dòng thơ
dân gian và bác học đã miêu tả khác nhiều.
Năm 1995, trong Luận án Tiến sĩ Sự biểu đạt bằng ngơn ngữ các tín

hiệu thẩm mỹ khơng gian trong ca dao, Trương Thị Nhàn tiếp tục nghiên
cứu một loạt các từ ngữ biểu tượng không gian như: núi, rừng, sơng,
ruộng, bến, đình, chùa....góp phần đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu ca
dao biểu hiện đời sống tinh thần con người Việt Nam
Đặc biệt, năm 2007, tác giả Trần Thị Diễm Th với bài Hình tượng
sơng trong ca dao dân ca trữ tình Nam Bộ in trên
vannghesongcuulong.org.vn đã chỉ ra những nhóm nghĩa cơ bản của hình
tượng sơng trong ca dao dân ca trữ tình Nam Bộ: Hình tượng sơng gợi liên
tưởng về sự xa cách, sự vững bền, về cái lớn lao, vô tận; gợi những liên
tưởng khác nhau về thân phận con người, về đời người; mượn hình tượng
sơng làm biểu tượng về chính con người. Tiếp đó chị kết luận: Sông là
biểu tượng nghệ thuật tiềm tàng. Sơng đặc biệt có vai trị quan trọng trong
việc thể hiện đề tài"Tình u thiên nhiên gia đình". Cịn tác giả Nguyễn
Thị Thanh Lưu với bài Biểu tượng "nước" trong thơ ca dân gian và thơ ca
hiện đại các dân tộc ít người in trên Tạp chí Nghiên cứu văn học, số 6,
2008 cho rằng: Về các tầng nghĩa của nước, theo Từ điển biểu tượng văn
hoá thế giới "những ý nghĩa tượng trưng của nước có thể quy về ba chủ đề
chiếm ưu thế: nguồn sống, phương tiện thanh tẩy, trung tâm tái sinh. Khảo
sát và tập hợp các câu ca dao có sự hiện diện của biểu tượng nước trong
2


Tuyển tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, ta thấy biểu tượng nước
thường xuất hiện trong những câu ca dao tình yêu. Mà xét đến cùng, tình
yêu cũng chính là một nguồn sống, một phương tiện thanh tẩy, một trung
tâm tái sinh. Tuy nhiên, để phân xuất ý nghĩa một cách cụ thể hơn, sâu sắc
hơn cần thiết phải nhóm các câu câu ca dao mang biểu tượng nước vào
những nhóm có tầng nghĩa đặc trưng của biểu tượng này. Và tác giả đã
chia các nhóm nghĩa: Nước là một quyền năng, một giá trị - định giá tình
cảm; nước là số mệnh, định mệnh. (tr.110 - 114)

Ngồi ra, có thể kể đến một số cơng trình, bài viết khác có liên quan
đến từ nước, sơng trong ca dao như: Bài viết Nhóm từ có liên quan đến
sông nước trong phương ngữ Nam Bộ của tác giả Trần Thị Ngọc Lang,
Phụ trương Tạp chí Ngơn ngữ, số 2, 1982. Nước - một biểu tượng văn hoá
đặc thù trong tâm thức người Việt và nước trong tiếng Việt của TS Nguyễn Văn Chiến, in trên Tạp chí Ngơn ngữ, số 15, 2002, Nước, đặc
trưng hình thái của tư - tưởng Việt Nam trong bài Văn hoá và những thách
đố của nó đối với giới trẻ Việt Nam sống trên đất nước Mỹ của tác giả Lê
Hữu Mục; Thiên nhiên sông nước trong ca dao dân ca Nam Bộ của Đặng
Diệu Trang, in trên Tạp chí Văn hố nghệ thuật, số 11, 2005; Nước - một
từ đặc việt của tác giả Nguyễn Đức Dân, in trên Từ điển học và Bách khoa
thư, số 10, 2010. Những bài nghiên cứu đem lại cho người đọc nhiều hiểu
biết thú vị và sâu sắc. Đó là những gợi ý quý báu, cơ sở thực tiễn phong
phú để chúng tơi có thể tiếp cận, nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên, các cơng trình, các bài viết trên chủ yếu bàn về biểu tượng
trong ca dao, chứ chúng tơi nhận thấy chưa có một cơng trình nào đi sâu
vào nghiên cứu một cách cụ thể có hệ thống, tồn diện về vấn đề ngữ pháp
và ngữ nghĩa của từ sông, nước được thể hiện và phản ánh trong Kho tàng
ca dao người Việt. Đó là lý do chúng tơi lựa chọn và thực hiện đề tài: Đặc
điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ sông, nước trong Kho tàng ca dao
người Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn các từ chỉ sông, nước trong
cuốn Kho tàng ca dao người Việt do Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng
Nhật (chủ biên), Nxb Văn hố - Thơng tin, Trung tâm văn hố ngơn ngữ
Đơng Tây để làm đối tượng nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ đề tài
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát sự xuất hiện các từ sông, nước trong Kho tàng ca dao
người Việt.
3



- Phân tích miêu tả đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ sông,
nước.
- Đồng thời chỉ ra một số đặc trưng văn hoá của người Việt phản ánh
qua các từ chỉ sông, nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp sau:
5.1. Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại:
Chúng tôi khảo sát, thống kê những câu ca dao chứa từ sơng, nước
trong Kho tàng ca dao người Việt, từ đó phân loại những lời ca dao chứa từ
sông, nước - làm cơ sở để đi sâu phân tích đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa
của chúng.
5.2. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa:
Từ mối quan hệ ngữ nghĩa bản thể, nghĩa sự việc và nghĩa biểu tượng
chúng tôi chỉ ra được các nhóm nghĩa chủ yếu của từ sơng, nước.
5.3. Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phương pháp này ln được chúng tơi vận dụng trong suốt q trình
xử lý tư liệu, miêu tả, phân tích mặt ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ sông nước.
5.4. Phương pháp so sánh - đối chiếu:
Chúng tôi so sánh đối chiếu các từ ngữ chỉ sông với từ nước trong
Kho tàng ca dao người Việt để thấy được sự giống nhau và khác nhau
trong cấu tạo, tần số xuất hiện, khả năng thể hiện nghĩa giữa các bài ca dao
với nhau. Bên cạnh đó chúng tơi cịn so sánh đối chiếu với từ sơng, nước
trong tục ngữ, thơ ca Việt Nam.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài có những đóng góp sau:
Có thể xem đây là đề tài đầu tiên đi sâu tìm hiểu từ Sơng, nước trong
Kho tàng ca dao người Việt trên hai phương diện ngữ pháp và ngữ nghĩa.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Những giới thuyết xung quanh đề tài
- Chương 2: Đặc điểm ngữ pháp của từ sông, nước trong Kho tàng ca
dao người Việt.
- Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ sông, nước trong Kho tàng
ca dao người Việt.
CHƯƠNG 1
NHỮNG GIỚI THUYẾT XUNG QUANH ĐỀ TÀI
1.1. Về vấn đề từ trong tiếng Việt
1.1.1. Khái niệm từ
4


Bàn về khái niệm từ, từ trước đến nay có khá nhiều ý kiến đứng trên ở
nhiều góc độ khác nhau. Trên cơ sở phân tích các định nghĩa từ tiếng Việt
của các tác giả đi trước, chúng tôi chọn cho mình một định nghĩa cụ thể về
từ của tác giả Đỗ Thị Kim Liên trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt: "Từ là
đơn vị của ngôn ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất,
có cấu tạo hoàn chỉnh và được vận dụng tự do để cấu tạo nên câu". [tr. 18]
1.1.2. Những đặc điểm của từ
a. Từ là một đơn vị của ngơn ngữ, có âm thanh được biểu thị bằng
một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất.
b. Từ có cấu tạo hồn chỉnh
c. Từ có khả năng vận dụng tự do để tạo nên câu
1.1.3. Nghĩa của từ
Từ có liên hệ với nhiều nhân tố, nhiều hiện tượng. Bởi thế nghĩa của
từ cũng khơng phải chỉ có một thành phần, một kiểu loại. Khi nói về nghĩa
của từ, người ta thường phân biệt các thành phần nghĩa sau đây:
Nghĩa biểu vật: là nghĩa phản ánh mối liên hệ giữa từ với sự vật (hoặc
hiện tượng, thuộc tính, hành động,...) mà nó chỉ ra. Bản thân sự vật, hiện

tượng, thuộc tính, hành động,... đó, người ta gọi là biểu vật hay cái biểu
vật. Biểu vật có thể hiện thực hoặc phi hiện thực, hữu hình hay vơ hình, có
bản chất hoặc phi bản chất. Ví dụ: đất, trời, mưa, nắng, nóng, lạnh, ma,
quỷ, thánh, thần, thiên đường, địa ngục,....
Nghĩa biểu niệm: là nghĩa phản ánh mối liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý
nghĩa, ý niệm - nếu chúng ta không cần phân biệt nghiêm ngặt mấy tên gọi
này). Cái ý đó người ta gọi là cái biểu niệm hoặc biểu niệm (sự phản ánh
các thuộc tính của biểu vật vào trong ý thức của con người).
Nghĩa ngữ dụng (Pragmatical meaning) còn được gọi là nghĩa biểu
thái, nghĩa hàm chỉ (connotative meaning), là nghĩa phản ánh mối liên hệ
giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của người nói.
Nghĩa cấu trúc (structual meaning) là nghĩa phản ánh mối quan hệ
giữa từ với các từ khác trong hệ thống từ vựng. Quan hệ giữa từ này với
các từ khác thể hiện trên hai trục: trục đối vị (paradigmatical exis) và trục
ngữ đoạn (syntagmatical exis). Quan hệ trên trục đối vị cho ta xác định
được giá trị của từ, khu biệt từ này với từ khác, còn quan hệ trên trục ngữ
đoạn cho ta xác định được ngữ vị (valence) - khả năng kết hợp của từ.
Tóm lại, khi tìm hiểu vấn đề từ trong tiếng Việt chúng ta cần xem
xét, tìm hiểu đặc điểm của từ cấu tạo của từ và đặc biệt là nghĩa của từ. Đó
là căn cứ để chúng tơi tìm hiểu đặc diểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ
sông và từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt.
1.2. Những đặc điểm của ca dao
5


1.2.1. Khái niệm ca dao
Có nhiều cách hiểu khác nhau và mỗi cách hiểu cho thấy một cách
nhìn riêng, nhưng ở đây chúng tôi chỉ chọn một quan niệm nhất định làm
cơ sở khảo sát. Chúng tôi sử dụng khái niệm ca dao của Từ điển văn học
Việt Nam: Ca dao (hay còn gọi là phong dao) là danh từ chung chỉ toàn bộ

những bài hát lưu hành phổ biến trong dân gian có hoặc khơng có khúc
điệu.
1.2.2. Đặc điểm của ca dao
1.2.2.1. Đặc điểm về nội dung
Ca dao hết sức phong phú về nội dung, phản ánh chân thực khí sắc
dân tộc thể hiện trong tình u trai gái, u xóm làng, u gia đình, u
đồng ruộng, u đất nước, u giai cấp, u thiên nhiên, u hồ bình. Vì
vậy, ca dao được xem là pho bách khoa thư đời sống mọi mặt của nhân
dân. Qua ca dao không những làm cho người ta thấu hiểu tình cảm thắm
thiết mặn nồng của họ mà còn thấy được phẩm chất đẹp đẽ của họ. Bởi
thế, người ta nói: Nội dung của ca dao chủ yếu là trữ tình.
1.2.2.2. Đặc điểm về hình thức
a. Thể lục bát
b. Thể song thất lục bát
c. Thể vãn
d. Thể hỗn hợp
1.2.2.3. Đặc điểm về cấu trúc
Xét theo quy mơ ( độ dài ngắn) có thể phân ca dao ( chủ yếu ca dao
lục bát) bộ phận lớn nhất của ca dao thành ba loại chính: Loại ca dao ngắn
từ 1 - 2 câu; Loại ca dao trung bình 3 - 5 câu; Loại ca dao dài từ 6 câu trở
lên.
Xét theo phương thức thể hiện, diễn đạt, ca dao có ba phương thức
thể hiện đơn và ba phương thức thể hiện kép.
* Ba phương thức thể hiện đơn: Phương thức đối đáp; pương thức
trần thuật; phương thức miêu tả
* Ba phương thức thể hiện kép: Trần thuật kết hợp với đối thoại;
Trần thuật kết hợp với miêu tả; Kết hợp cả ba phương thức: trần thuật,
miêu tả, đối thoại.
1.2.2.4. Đặc điểm về biện pháp tu từ
Ca dao thường dùng các biện pháp tu từ: Dùng biện pháp ẩn dụ; Dùng

biện pháp so sánh; Dùng biện pháp nói quá.
1.3. Phân biệt ca dao với tục ngữ
Chúng ta có thể phân biệt ca dao và tục ngữ trên các tiêu chí: hình
thức, nội dung, chức năng như sau:
6


- Đặc điểm về hình thức: Ca dao thường có dạng hai dòng 6/ 8 ( còn
gọi là thể lục bát, gồm 14 âm tiết) hoặc có dạng từ 8 đến 16 dòng thơ. Giữa
hai dòng lục và dòng bát luôn bị quy định chặt chẽ bởi vần chân và vần
lưng. Cịn tục ngữ thường có số lượng lớn nhất là 23 âm tiết, ít nhất là 4
âm tiết, như: nịi nào giống ấy (4 âm tiết); thậm chí có cả 23 âm tiết: Một
giỏ sinh đồ, một bồ ông cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị
Trạng nguyên, một thuyền Bảng nhãn. Tục ngữ cũng có sự quy định về vần
nhưng chủ yếu là vần liền hay vần cách.
- Đặc điểm về nội dung: Nội dung của ca dao thường hướng đến tâm
trạng, cảm xúc cá nhân. Ví dụ: Chiều chiều ra đứng bờ sơng / Trơng về
q mẹ ruột đau chín chiều...Nội dung của tục ngữ là những kinh nghiệm
nhận thức về tự nhiên hay kinh nghiệm nhận thức xã hội, mang tính quy
luật, khái quát cho nhiều trường hợp. Ví dụ: Nhận thức về tự nhiên: Chớp
đơng nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Nhận thức về xã hội: Cịn dun kẻ đón người đưa
Hết dun đi sớm về trưa một mình.
- Đặc điểm về ý nghĩa: ý nghĩa của ca dao là ý nghĩa biểu cảm, ca dao
biểu hiện một cách cô đúc nhất tư tưởng tình cảm của con người thơng
qua ngơn ngữ hàng ngày. Còn ý nghĩa của tục ngữ chủ yếu là nghĩa đen,
nghĩa bóng, đa nghĩa. Tục ngữ đã biểu hiện được cái hay, cái đẹp của ngôn
ngữ dân tộc.
- Về đích tác động: Tục ngữ đuợc xem là một kiểu hành động nói tác
động đến nhận thức (Được ăn cả, ngã về khơng), cịn ca dao thường gồm ít

nhất hai hành động nói tác động đến tâm trạng, cảm xúc.
- Về cấu trúc: Tục ngữ có cấu trúc Đề - Thuyết đơn (Cái khó bó cái
khơn. Nước đổ đầu vịt. Nước đổ lá khoai) hoặc có cấu trúc Đề - Thuyết
sóng đơi (Ơng thầy ăn một, bà cốt ăn hai; Trách người một, trách ta mười;
Khôn ba năm, dại một giờ). Ca dao có cấu trúc hồn chỉnh thường gồm hai
phần: phần thứ nhất nêu hoàn cảnh khách quan (thiên nhiên, con người),
phần thứ hai ngụ tình:
Ví dụ:
- Hơm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai...
1.4. Về sự tồn tại của từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt
Trong hệ thống từ ngữ mà Kho tàng ca dao người Việt sử dụng, từ
sông và nước xuất hiện với tần số cao gồm 1203 bài. Có khả năng tham
gia cấu tạo: từ ghép, ngữ cố định; Nó có thể kết hợp linh hoạt với các động
từ, tính từ, số từ, đại từ, danh từ đi sau nó, ...; có khả năng làm thành phần
7


chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ , định ngữ của câu. Trong Kho tàng ca
dao người Việt, các bài ca dao thường phản ánh được mọi biểu hiện, sắc
thái, cung bậc của tình yêu, những tình cảm thắm thiết trong hoàn cảnh
may mắn hạnh phúc, với những niềm mơ ước, với những nỗi nhớ nhung da
diết, hoặc cảm xúc nảy sinh trước những tình huống rủi ro, ngang trái, thất
bại đau khổ với những lời than oán trách......
1.5. Tiểu kết chương 1
Qua phần trình bày trên, chúng tơi rút ra những kết luận chính sau:
1. Chúng tơi chọn cho mình một định nghĩa cụ thể về từ và nêu các
đặc điểm nhận diện từ.

2. Chúng tôi cũng đã phân tích rõ ca dao có những những đặc điểm về
nội dung, hình thức, cấu trúc, đặc điểm về biện pháp tu từ. Mỗi đơn vị ca
dao ít nhất cũng phải có hai dịng. Đại đa số ca dao được sáng tác theo thể
lục bát. Nội dung của ca dao chủ yếu là trữ tình.
3. Tục ngữ phân biệt với ca dao ở những tiêu chí như: hình thức, chức
năng, nội dung, ý nghĩa, đích tác động, cấu trúc.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA TỪ SÔNG, NƯỚC TRONG
KHO TÀNG CA DAO NGƯỜI VIỆT
2.1. Đặc điểm ngữ pháp của từ sông trong Kho tàng ca dao người
Việt
2.1.1. Về vị trí và tần số xuất hiện
a. Về vị trí
Từ sụng trong Kho tàng ca dao người Việt có thể xuất hiện ở nhiều
vị trớ khỏc nhau: đầu dũng, giữa dũng hay cuối dũng. Khi từ sông xuất
hiện hai lượt, ba lượt, bốn lượt hay hơn năm lượt trong một bài ca dao thì
chúng được dùng kết hợp ở nhiều vị trí khác nhau.
b. Về tần số xuất hiện
Qua khảo sỏt trong cuốn Kho tàng ca dao người Việt chỳng tụi thấy
cú 540 bài dựng từ sụng. Trong số 540 bài ca dao ấy có đến 694 lượt từ
sơng. Điều đó cho thấy từ sông xuất hiện trong ca dao trở thành một hiện
ngơn ngữ độc đáo cần được tìm hiểu. Từ sơng khơng chỉ xuất hiện một
lượt mà có thể xuất hiện hai lượt, ba lượt, bốn lượt hay hơn năm lượt trong
một bài ca dao.
2.1.2. Đặc điểm về cấu tạo
Xét về mặt cấu tạo, từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt được
phân thành hai bộ phận từ và cụm từ. Ví dụ : Đi ra sơng cạn đá mịn;
Sơng sâu sóng cả em ơi... Số liệu được lập thành bảng như sau:
8



Đặc điểm cấu tạo
Tần số xuất hiện
Tỉ lệ (%)
của từ sông
1 Từ đơn
303
45,6
2 Từ ghép
287
43,1
3 Cụm từ cố định
75
11,3
Tổng số
665
100
Bảng: Đặc điểm cấu tạo của từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt

TT

2.1.3. Đặc điểm về khả năng kết hợp
2.1.3.1. Khả năng kết hợp với danh từ
Từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt có khả năng kết hợp phong
phú và linh hoạt với nhiều từ loại khác nhau. Đặc biệt, chúng có khả năng
kết hợp với nhiều tiểu nhóm danh từ. Số liệu cụ thể như sau:
STT
1
2
3

4
5
6

Các tiểu loại danh từ
Số lượt
Tỉ lệ (%)
Danh từ riêng
169
60
Danh từ chỉ loại
47
16,9
Danh từ chỉ sự vật,đồ vật
39
14
Danh từ chỉ vị trí
16
0,57
Danh từ chỉ động, thực vật
6
0,02
Danh từ chỉ thời gian
3
0,01
Tổng số
279
100
Bảng: Các tiểu nhóm danh từ đi với từ sơng trong Kho tàng ca dao người Việt
2.1.3.2. Khả năng kết hợp với động từ

Qua khảo sát chúng tôi thấy từ sông đứng sau động từ nhiều hơn, cụ thể:
Đứng sau động từ chỉ một khoảng cách phải vượt qua, ví dụ: Ai chèo
nge bí qua sơng...; Đứng sau động từ chỉ điểm đến: Ai làm chùa ngả
xuống sông...;; Đứng sau động từ đối tượng ngăn cách: Anh chẻ tre bên
sáo ngăn sơng ...Ngăn sơng Trà Khúc có ngày gặp em; Đứng sau động từ
chỉ đối tượng của hành động: Ngó sơng, sơng rộng, ngó rừng, rừng sâu...;
Đứng sau động từ chỉ sự tồn tại của sự vật: Gần sông tắm mát, gần nơi đi
về... ; Có khi từ sơng đứng trước động từ, số lượng này không nhiều chẳng
hạn như: Bên này sơng có trồng bụi sả...; ...Nước nghìn sơng chảy hội
một dịng...
2.1.3.3. Khả năng kết hợp với tính từ
Từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt chủ yếu là đứng trước tính
từ: sâu, trong, xanh, rộng, dài....chẳng hạn như: ....Sơng sâu có chỗ, đất
bằng có nơi; Có khi tính từ đứng trước:... Cạn sơng Tơ Lịch mới qn lời
chàng;
9


2.1.3.4. Khả năng kết hợp với số từ
Trong Kho tàng ca dao người Việt, từ sơng có khả năng kết hợp với số
từ chỉ thứ tự, số từ chỉ số nhiều ... Nước nghìn sơng chảy hội một dịng....;
Thứ nhất sông cái chảy ra...;
2.1.3.5. Khả năng kết hợp với đại từ
Trong Kho tàng ca dao người Việt từ sơng có khả năng kết hợp với các
đại từ nhân xưng: ai, ấy...; các đại từ chỉ định: kia, kìa, này, nọ,
nào....chẳng hạn : Sông Ngân, sông Cả, sông Đào / Ba con sơng ấy đổ vào
sơng Thương...; ...Vì ai sơng Nhị núi Nùng phân li;.....
Tóm lại, từ sơng trong Kho tàng ca dao người Việt có khả năng kết
hợp dồi dào với nhiều từ loại và tiểu nhóm từ loại danh từ. Từ sơng cịn là
phương tiện hữu hiệu để con người bày tỏ bộc bạch nỗi lịng, hồn cảnh

của mình.
2.1.4. Khả năng đảm nhận thành phần câu
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy từ sông trong ca dao giữ nhiều
chức vụ ngữ pháp khác nhau như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng
ngữ:
2.1.4.1. Từ sông được dùng làm chủ ngữ:
Con sông kia // nước chảy đôi bờ
C
V
2.1.4.2. Từ sông được dùng làm bổ ngữ
Từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt làm bổ ngữ, chiếm số
lượng cao thứ hai (29%) sau chủ ngữ, nó thường thể hiện các nhóm nghĩa
sau:
- Chỉ vị trí mà người, vật hoạt động: Cây cả // trôi
sông không
mong..
C
ĐT
BN
- Chỉ đối tượng của hành động: Đứng con sông này, trông con sông
nọ
ĐT
BN
- Chỉ nơi tồn tại của sông: Trên thời núi Ngự, dưới có sơng Hương
ĐT
BN
2.1.4.3. Từ sơng được dùng làm định ngữ: Đất bờ sông lại lở xuống
sông
DT
ĐN

2.1.4.4. Từ sông được dùng làm vị ngữ: Sông nào // là sông sâu nhất.
VN
2.1.4.5. Từ sông được dùng làm trạng ngữ: Dưới sông trên chợ rộn ràng.
TN
10


2.1.5. Một số cấu trúc chứa từ sông thường gặp trong Kho tàng ca
dao người Việt
2.1.5.1. Cấu trúc lặp
a. Lặp ở cấp độ từ ngữ trong cùng một dòng thơ: Ngó sơng, sơng
rộng, ngó rừng, rừng sâu; ....Đất bờ sơng lại lở xuống sơng; Đứng bên ni
sơng, ngó bên tê sơng, người đơng như hội...
b. Lặp ở cấp độ dịng thơ: Cấu trúc lặp của những bài ca dao chứa từ
sơng khơng chỉ ở trong cùng một dịng thơ mà cịn lặp ở cấp độ dịng thơ
có thể thấy rõ điều đó trong các ví dụ sau với ba dịng đầu của ba lời ca
dao giống hệt nhau.Ví dụ: Cái cị lặn lội bờ sơng / Gánh gạo đưa chồng
tiếng khóc nỉ non; Cái cị lặn lội bờ sơng / Gánh gạo đưa chồng, tiếng
khóc nỉ non / Nàng về ni cái cùng con; Cái cị lặn lội bờ sơng / Muốn
lấy vợ đẹp mà khơng có tiền.....
c. Lặp cấu trúc: Có nhiều câu, bài ca dao chỉ thay đổi từ ngữ cịn cấu
trúc giống nhau. Ví dụ: Cách sơng nên phải luỵ đị / Tối trời nên phải luỵ
cơ bán dầu; Cách sông nên phải luỵ thuyền / Tối trời nên phải luỵ o bán
dầu.... Dòng một của lời thứ nhất chỉ khác một tiếng (đò và thuyền) so với
dòng thứ nhất của lời hai.
2.1.5.2. Cấu trúc so sánh
Theo Từ điển tiếng Việt: "So sánh nhìn vào cái này mà xem xét cái kia
để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém. So sánh với văn bản
gốc. So sánh lực lượng hai bên. Lập bảng so sánh".[tr. 816]
Qua khảo sát thống kê những bài ca dao chứa từ sông trong Kho tàng

ca dao người Việt chúng tôi thấy có các kiểu cấu trúc so sánh khác nhau:
a. Cấu trúc so sánh có từ so sánh:
Cấu trúc so sánh có từ so sánh trong các bài ca dao chứa từ sơng khơng
nhiều. Ví dụ như: Con người có bố, có ơng /Như cây có cội, như sơng có
nguồn;.... Đơi ta như nước một dịng / Như cây một cội, như sơng một
nguồn.
b. Cấu trúc so sánh khơng có từ so sánh
Đây là kiểu so sánh vắng yếu tố chỉ quan hệ so sánh. Kiểu so sánh này
được cấu tạo bởi cách ngắt nhịp, ngắt giọng và hình thức đối chọi thay cho
từ chỉ quan hệ so sánh. Ví dụ: Bao giờ hết nước sơng Gianh / Đồn hết
nhóm thì anh bỏ nàng; Sơng dài thì lắm đị ngang / Anh nhiều nhân ngãi,
thì mang ốn thù.....
c. So sánh hàm ẩn
Đây là dạng so sánh ngầm, thường được gọi là so sánh ẩn dụ. Ví dụ:
Sơng dài thì lắm đị ngang / Anh nhiều nhân ngãi, thì mang ốn thù ....
11


Ngoài sử dụng cấu trúc so sánh trên, qua khảo sát chúng tôi thấy những
bài ca dao chứa từ sông cịn có kiểu so sánh bao nhiêu - bấy nhiêu: Sơng
bao nhiêu nước, dạ em sầu tình bấy nhiêu.....
2.1.5.3. Cấu trúc đối
a. Đối nhau trên cùng một dịng thơ:Ngó sơng, sơng rộng, ngó rừng,
rừng sâu; Anh ở bên này sơng, huơ bạn bên kia bàu....
b. Đối nhau xẩy ra giữa các dịng thơ, giữa câu lục và câu bát:Bên
đây sơng bắc cầu mười tấm ván / Bên kia sông lập cái quán mười hai
từng; Bên ni sông, ông hương trồng một bụi sả / Bên tê sông, ông xã
trồng một bụi tre...
2.2.5.4. Cấu trúc lời đôi đối đáp
Cấu trúc đối đáp có thể chia làm hai loại: Đố giải; Đố giãi

2.2. Đặc điểm ngữ pháp của từ nước trong Kho tàng ca dao người
Việt.
2.2.1. Về vị trí và tần số xuất hiện
a. Về vị trí
Giống như từ sơng, từ nước cũng có thể xuất hiện ở cỏc vị trớ khỏc
nhau: đầu dũng, giữa dũng, cuối dũng. Khi từ nước xuất hiện hai lượt hay
hơn hai lượt trong một bài ca dao thì chúng được dùng kết hợp ở nhiều vị
trí khác nhau.
b. Về tần số xuất hiện
Qua khảo sát trong cuốn Kho tàng ca dao người Việt. Chúng tôi nhận
thấy có 673 bài ca dao dùng từ nước . Trong số 673 bài ca dao ấy, có đến
857 lượt từ nước. Từ nước không chỉ xuất hiện một lượt mà có thể xuất
hiện hai lượt, ba lượt, bốn lượt hoặc hơn bốn lượt trong một bài ca dao.
2.2.2. Đặc điểm về cấu tạo
Xét về mặt cấu tạo, từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt được
phân thành hai bộ phận: Từ và cụm từ. Số liệu được lập thành bảng như
sau:
TT Đặc điểm cấu tạo
Tần số
Tỉ lệ(%)
của từ nước
xuất hiện
1
Từ đơn
546
64,6
2
Từ ghép
235
27,8

3
Từ láy
4
0.5
4
Cụm từ cố định
60
7,1
Tổng số
845
100
Bảng: Đặc điểm cấu tạo của từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt
2.2.3. Đặc điểm về khả năng kết hợp
2.2.3.1. Khả năng kết hợp với danh từ
12


Cũng giống như từ sông, từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt,
có thể kết hợp với nhiều tiểu nhóm danh từ. Số liệu cụ thể như sau:
STT
1
2
3
4
5
6

Các tiểu loại danh từ
Số lượt
Tỉ lệ (%)

Danh từ riêng
40
34,1
Danh từ chỉ sự vật, đơn vị
25
21,3
Danh từ chỉ vị trí động, thực vật
20
17,1
Danh từ chỉ vị trí
17
14,5
Danh từ chỉ loại
12
10,3
Danh từ chỉ thời gian
3
1,7
Tổng số
117
100
Bảng: Các tiểu nhóm danh từ đi với từ nước trong Kho tàng ca dao người
Việt
2.2.3.2. Khả năng kết hợp với động từ
Trong Kho tàng ca dao người Việt, từ nước có khả năng kết hợp với
nhiều động từ khác nhau như: nhớ, đem, thấy, đo, trông, xuống, đợi, đổ, đi,
rẽ, ngâm, trong đó có những động từ xuất hiện với tần số cao như: Chảy
(72), lên (33), gánh (24), uống (19), tát (10), tắm (7), ....Từ nước có thể
đứng trước hoặc đứng sau những động từ này. Có thể đứng trước, ví
dụ:....Giữa dịng nước chảy bên đơng có chùa; Từ nước đứng sau động từ,

ví dụ: ...Thấy cô gánh nước tưới cây ngô đồng...
2.2.3.3. Khả năng kết hợp với tính từ
Trong Kho tàng ca dao người Việt, từ nước có khả năng kết hợp với
tính từ đơn tiết chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc: xanh, biếc, lạnh, trong,
đục, bạc... và chủ yếu là đứng trước tính từ: Dòng nước trong, xanh biết
là bao...; ...Non xanh, nước bạc xin đừng qn nhau; Ngồi ra từ nước cịn
có khả năng kết hợp với những tính từ đa tiết như: Nước xanh xanh chảy
quanh cồn cát trắng.
2.2.3.4.Khả năng kết hợp với số từ
Từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt kết hợp trực tiếp với số từ
không nhiều, từ nước có thể đứng trước hoặc sau số từ xác định và số từ
khơng xác định: ví dụ: ...Đơi ta như nước một chum...;
2.2.3.5. Khả năng kết hợp với quan hệ từ:
Từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt có khả năng kết hợp với
quan hệ từ, chẳng hạn: Nước lã mà vã nên hồ...;...
2.2.3.6 .Khả năng kết hợp với đại từ
13


Cũng như từ sông, từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt có khả
năng kết hợp với đại từ chỉ định và đại từ phiếm chỉ như: kia, này, ai...Ví
dụ: Nước kia khơng khát, khát khao dun chàng;...Ai làm nên nỗi nước
non này...
2.2.4. Làm thành phần câu
Cũng giống như từ sông, từ nước được đưa vào sử dụng trong ca dao có
những đặc điểm khác nhau và cách thức sử dụng khác nhau dẫn tới việc từ
nước được sử dụng với những thành phần câu khác nhau.
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy từ sông trong ca dao giữ nhiều
chức vụ ngữ pháp khác nhau như:
- Từ nước giữ chức vụ chủ ngữ: Ao thu nước // gợn trong veo

C
V
- Từ nước giữ chức vụ bổ ngữ : Ta tháo nước vào mày chết cá ơi
ĐT BN
- Từ nước giữ chức vụ vị ngữ: Nước non // là nước non trời
CN
VN
2.2.5. Một số cấu trúc thường gặp của từ nước trong Kho tàng ca
dao người Việt
2.2.5.1. Cấu trúc lặp
Qua khảo sát 673 bài ca dao có từ nước, chúng tôi nhận thấy rằng từ
nước trong cấu trúc lặp thường có các dạng sau:
a. Lặp ở cấp độ từ ngữ trong một dịng thơ: Bậu chê nước sơng bậu
uống nước bàu;...Khát nước thì uống nước nguồn...;... Nay nước thuỷ
triều, mai lại nước rươi.
b. Lặp ở cấp độ dòng thơ:
Kiểu này, các câu được lặp lại toàn bộ về cấu tạo ngữ pháp và nội dung
ngữ nghĩa.Ví dụ: Cá lên khỏi nước cá khơ/ Làm thân con gái lỗ lồ ai
khen; Cá lên khỏi nước cá khô/ Thuyền rời khỏi bến, thuyền trơ giữa
dịng
c. lặp cấu trúc
Có nhiều câu, bài ca dao chỉ thay đổi từ ngữ còn cấu trúc giống nhau.
Trong những bài ca dao chứa từ nước có những bài ca dao gần giống nhau
được thay thế bằng từ đồng nghĩa với nó, hoặc những từ cùng trường
nghĩa. Ví dụ: Bao giờ chạch đẻ ngọn đa/ Bồ câu đẻ nước thì ta lấy mình;
Bao giờ chạch đẻ ngọn đa/ Bồ câu ấp nước thì ta lấy mình... Dịng thứ hai
của lời thứ nhất chỉ khác một tiếng đẻ và ấp so với dòng thứ 2 của lời2.
2.2.5.2. Cấu trúc so sánh
Cấu trúc so sánh của từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt rất đa
dạng.

14


a. So sánh có từ so sánh (cịn gọi là so sánh đồng nhất)gồm: So sánh
tương tự: Ngãi nhân như bát nước đầy...; Cơng đâu ghẹo gái có
chồng /Như tát nước cạn uổng công cày bừa ...; So sánh ngang bằng; So
sánh nối tiếp: gồm nhiều vế liên tục, câu bát như là câu lục nối dài.Ví dụ:
Đơi ta như nước một chum / Như hoa một chùm, như đũa một mâm. ....
b. So sánh khơng có từ so sánh: Ai ơi chua ngọt đã từng /Non xanh
nước bạc xin đừng quên nhau; Hai ta uống nước một bàu / Bứt tranh một
động, ăn trầu một khăn....
c. So sánh hàm ẩn: Đây là dạng so sánh ngầm.Ví dụ: Nước đục mà
đựng chậu thau / Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài.../ Tiếc thay con
người da trắng tóc dài / Bác mẹ gả bán cho người đần ngu /
Rồng vàng tắm nước ao tù / Người khôn ở với người ngu bực mình.....
Ngồi sử dụng cấu trúc so sánh trên, qua khảo chúng tôi thấy những
bài ca dao chứa từ nước cịn có kiểu so sánh bao nhiêu - bấy nhiêu: Bao
nhiêu nước chảy, thương chồng bấy nhiêu; Sông bao nhiêu nước, dạ em
sầu tình bấy nhiêu....
2.2.5.3. Cấu trúc đối
Cấu trúc đối trong những bài ca dao chứa từ nước thường xuất hiện
hai dạng cơ bản sau:
a. Đối nhau trên cùng một dòng thơ: Nước muốn chảy ngược nhưng
đường còn cao; Bậu chê nước sông bậu uống nước bàu; Nước giữa dòng
chê đục, nước bên bờ khen trong
b. Đối xứng xảy ra giữa các dòng thơ (giữa câu lục và câu bát):
Nước dưới hồ không ai tát mà lưng / Lửa không ai đốt, sao cây trên rừng
cháy khô; Nước lên con cá đối theo lên / Nước rặc, con cá đối nằm trên
miệng hồ....
2.2.5.4. Cấu trúc lời đôi đối đáp

Đối đáp là hình thức diễn xướng đặc trưng của hoạt động ca hát, sáng
tác, lưu truyền. Cấu trúc đối dáp có thể chia làm hai loại: Đố giải; Đối giãi
2.3. Sự đồng nhất và khác biệt về ngữ pháp của từ sông và từ
nước trong Kho tàng ca dao người Việt.
2.3.1. Sự giống nhau
Khảo sát và khai thác đặc điểm ngữ pháp những bài ca dao chứa từ
sông, nước, chúng tôi rút ra được những điểm giống nhau như sau:
- Từ sơng, nước khơng hạn chế về vị trí xuất hiện. Nó đều có thể xuất
hiện một lượt, hai lượt, ba lượt và hơn ba lượt trong một bài ca dao.
- Từ sông và từ nước xuất hiện trong một bài ca dao có đặc điểm về
cấu tạo giống nhau gồm từ và cụm từ;
15


- Từ sơng và từ nước đều có khả năng kết hợp linh hoạt và đa dạng
với nhiều từ loại và tiểu nhóm từ loại khác nhau như danh từ, động từ, tính
từ, số từ,....; Và giữ các chức vụ ngữ pháp khác nhau.
- Trong các bài ca dao chứa từ sơng, nước thường có các cấu trúc
lặp, cấu trúc so sánh, cấu trúc đối, cấu trúc lời đôi đối đáp và nó trở thành
biện pháp nghệ thuật có giá trị nhiều mặt.
2.3.2. Sự khác nhau
Qua khảo sát về vị trí xuất hiện, chúng tơi thấy những câu ca dao chứa
từ nước khơng xuất hiện ở cả hai vị trí giữa dịng và cuối dịng, và vị trí
đầu dịng và cuối dịng trong một bài ca dao như từ sơng.
- Xét về đặc điểm cấu tạo, trong các bài ca dao chứa từ sơng khơng có
từ láy, cịn ở các ca dao chứa từ nước có xuất hiện từ láy.
- Qua khảo sát cấu trúc so sánh của những bài ca dao chứa từ sông,
nước, chúng tôi thấy: Cấu trúc so sánh có từ so sánh ở những bài ca dao
chứa từ nước nhiều hơn ở những bài ca dao chứa từ sơng. Điều đó dẫn đến
cấu trúc so sánh có từ so sánh ở những bài ca dao chứa từ nước phong phú

hơn, phức tạp hơn.
2. 4. Tiểu kết chương 2
Qua những nội dung đã trình bày trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt xuất hiện nhiều. Có
694 lượt từ sơng xuất hiện trong 540 bài ca dao chứa từ sơng và 85 7lượt
từ nước có mặt trong tổng số 673 bài ca dao chứa từ nước. Điều đáng chú
ý là từ sông, nước xuất hiện trong Kho tàng ca dao người Việt không bị
hạn chế về vị trí, có khả năng kết hợp với các từ loại và tiểu nhóm từ loại
khác nhau.
2. Từ sơng, nước có các kiểu cấu tạo rất phong phú, đa dạng của các
kiểu từ vựng như từ đơn, từ ghép, ngữ cố định.
3. Từ sông, nước được sử dụng với nhiều chức vụ ngữ pháp khác
nhau như: chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.
4. Xem xét từ sông, nước trong mối quan hệ ngữ pháp, từ sông, nuớc
có các kiểu cấu trúc khác nhau như cấu trúc lặp, cấu trúc so sánh, cấu trúc
đối...
CHƯƠNG 3
NGỮ NGHĨA CỦA TỪ SÔNG, NƯỚC TRONG
KHO TÀNG CA DAO NGƯỜI VIỆT
3.1. Khái niệm ngữ nghĩa
3.1.1. Phân biệt khái niệm ý nghĩa, ngữ nghĩa, nghĩa

16


Khái niệm ngữ nghĩa mà chúng tôi sử dụng ở trong đề tài này thuộc
nhóm 1 của Từ điển tiếng Việt, chỉ: nghĩa của từ, câu trong ngơn ngữ. Ví
dụ: Tìm hiểu nghĩa của từ trong câu (trong hành chức ) gắn với ngữ cảnh.
3.1.2. Nghĩa thực và nghĩa biểu trưng
a. Nghĩa thực

Theo Từ điển tiếng Việt, nghĩa thực: nghĩa từ vựng của từ theo đúng
nghĩa của nó, cịn gọi là nghĩa đen "Nghĩa của từ ngữ được coi là có trước
những nghĩa khác về mặt lơgic hay về lịch sử. Nghĩa đen của từ "xuân" là
chỉ một mùa xuân trong năm ". [tr. 679]. Nét nghĩa này mang tính võ đốn,
khơng căn cứ, khơng lí do.
b. Nghĩa biểu trưng
Có thể hiểu nghĩa biểu trưng (cịn gọi là nghĩa bóng) là nghĩa "bắt
nguồn từ nghĩa đen hoặc một nghĩa bóng khác nhờ kết quả của việc sử
dụng từ có ý thức trong lời nói để biểu thị sự vật khơng phải nhờ vào quy
chiếu tự nhiên, thường xuyên. Một từ có được nghĩa bóng khi nó định
danh sự vật khơng phải trực tiếp, mà qua một sự vật khác theo phép ẩn dụ,
hoán dụ, chơi chữ..."[44, tr.144].
3.2. Ngữ nghĩa của từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt
3.2.1. Ngữ nghĩa của từ sông trong Kho tàng ca dao người Việt
3.2.1.1. Về nghĩa của từ sông trong tiếng Việt
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, từ sơng có nghĩa sau đây:
Danh từ: dịng nước tự nhiên tương đối lớn, chảy thường xuyên trên
mặt đất, thuyền bè thường đi lại được. Ví dụ Sơng có khúc, người có lúc.
(Cảnh) gạo chợ nước sơng.
3.2.1.2. Các nhóm nghĩa của từ sông trong Kho tàng ca dao người
Việt
a. Từ sông được dùng với nghĩa giới thiệu sản vật, cảnh quan đặc
trưng cho một miền q: Thanh Trì có bánh cuốn ngon/ Có gị Ngũ Nhạc
có con sơng Hồng....; Q em có dải sơng Hàn/ Có chùa Non Nước, có
hang Sơn Trà;
b. Từ sông dùng với nghĩa chỉ cái lớn lao, vô tận:
- Chiều dài của sông gợi ta liên tưởng đến chiều dài vô tận của sự xa
cách: Sông dài cá lội biệt tăm/ Thấy anh có nghĩa mấy năm em cũng chờ;
Sông dài cá lội biệt tăm/Phải duyên chồng vợ, ngàn năm cũng chờ;...
c. Sông mang nghĩa biểu trưng thể hiện tình cảm trong tình u: Ước

gì sơng hẹp một gang/ Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi;.... Anh
17


nguyền cùng em trăm tuổi đến già/ Dù cho sông cách biển xa, cũng thể là
gần
d. Sông biểu tượng về thân phận, về cuộc đời con người: Thiếp than
cha mẹ thiếp nghèo / Thiếp than thân phận như bèo trôi sơng; Gió thổi lao
xao khúc sơng nào sóng nấy / Thuyền em đi giữa dịng anh thấy anh
thương;
e. Từ sơng dùng với nghĩa chỉ tính cách con người: Thương nhau gặp
khúc sơng vơi / Khó khăn, gian hiểm chẳng rời thuỷ chung; Làm trai đi
biển đi sông / Vào đây gặp bãi cát nông mà buồn...
f. Từ sông dùng với nghĩa chỉ kinh nghiệm sống: Con ơi nhớ lấy câu
này / Sơng sâu chớ lội, đị đầy chớ qua; Cách sơng nên phải luỵ đị / Tối
trời nên phải luỵ o hàng dầu...;....
3.2.2. Ngữ nghĩa của từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt
3.2.2.1. Về nghĩa của từ nước trong tiếng Việt
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, từ nước có 11 nhóm
nghĩa khác nhau.
3.2.2.2. Các nhóm nghĩa của từ nước trong Kho tàng ca dao người Việt
a. Từ nước dùng để miêu tả, ngợi ca cảnh sắc quê hương: Đường vô
xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ; Nước sông
Gianh vừa trong vừa mát/ Trng Quảng Bình nhỏ cát dễ đi...
b. Nước dùng với nghĩa chỉ vẻ đẹp, phẩm chất của con người:... Có
xáo thì xáo nước trong / Đừng xáo nước đục đau lòng cò con;...
c. Từ nước được dùng với nghĩa biểu tượng của tình yêu: Tình em
như nước dâng cao / Tình anh như dải lụa đào tẩm hương; Đôi ta thương
mãi nhớ lâu / Như sông nhớ nước như dâu nhớ tằm; Đôi ta như rắn liu điu
/ Nước trơi mặc nước, ta dìu lấy nhau....

d. Từ nước mang nghĩa biểu trưng cho tình cảm con cái đối với cha
mẹ: Công cha như núi ngất trời/ Nghĩa mẹ như nước ở ngồi biển Đơng...;
Cơng cha như núi Thái sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra...
e. Từ nước dùng với nghĩa là số phận, định mệnh: Nước non lận đận
một mình/ Thân cị lên thác xuống nghềnh bấy nay; Chàng ôi thương thiếp
mồ côi / Như bèo cạn nước biết trôi đàng nào!... Điều này phải chăng
được bắt nguồn từ tư duy được nuôi dưỡng trong nền văn hố sơng nước.
3.3. Đặc trưng văn hố của người Việt qua từ sông, nước trong
Kho tàng ca dao người Việt
3.3.1. Khái niệm đặc trưng
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2004) định nghĩa đặc
trưng (d) nét riêng biệt và tiêu biểu, được xem là dấu hiệu để phân biệt với
các sự vật khác. Đặc trưng của văn học.[tr239]
18


3.3.2. Khái niệm văn hoá
Từ các định nghĩa khác nhau về văn hóa của các nhà nghiên cứu, luận
văn rút ra được điểm chung là : nói đến văn hố là nói đến những giá trị
vật chất và tinh thần do con người tạo ra.
3.3.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hố
"Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của loài
người"(V.I.Lênin), nhưng sự giao tiếp đó chỉ có thể xẩy ra khi giữa người
nói và người nghe có sự hiểu biết chung, nói cách khác, muốn sử dụng một
ngôn ngữ, người ta phải có tri thức nền về lịch sử, văn hố của người bản
ngữ. Cho nên, văn hố và ngơn ngữ có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ,
khơng thể tách rời. Ngơn ngữ là phương tiện chun chở văn hố và văn
hố chứa đựng ngơn ngữ. Ngơn ngữ và văn tự là kết tinh của văn hoá dân
tộc. Sự biến đổi và phát triển ngôn ngữ lại luôn đi song song với biến đổi
và phát triển văn hố. Như vậy, ngơn ngữ là thành tố của văn hoá, người

bạn đồng hành quan trọng nhất như hình với bóng của văn hố.
3.3.4. Đặc trưng văn hố của người Việt qua từ sơng, nước
Qua khảo sát, chúng tôi thấy những bài ca dao chứa từ sông, nước
trong Kho tàng ca dao người Việt đã ghi lại dấu ấn văn hoá của con người
Việt Nam đó là:
3.3.4.1. Văn hố biểu tượng
Văn hố biểu tượng thể hiện ở cách nói, lối nói của người Việt ưa lối
nói gián tiếp, vịng vo hơn là nói trực diện.
3.3.4.2. Văn hố trọng tình
a. Coi trọng sự thuỷ chung
Một đặc điểm thơng thường phổ biến trong tâm lý tình cảm con người
đó là khi đã vợ chồng hay khi cịn u đương thì việc gìn giữ tình u,
thuỷ chung với nhau được coi là yếu tố hàng đầu. Khi u nhau (hoặc
khơng cịn u nhau) người ta vẫn giữ được cái đáng quý trong tình cảm
con người với nhau đó là sự tơn trọng nhau, sự thuỷ chung có trước, có sau
của tình người.
b. Coi trọng tình nghĩa
Người Việt Nam tình nghĩa trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi quan
hệ: quan hệ anh em, quan hệ đồng loại và nhất là quan hệ lứa đơi, vợ
chồng. Tình nghĩa trở thành nền tảng cho mọi ứng xử giữa con người với
con người, điều này được phản ánh rất đậm nét trong ca dao người Việt.
3.3.4.3. Văn hố hồ hợp với thiên nhiên
Sự hoà hợp với thiên nhiên được thể hiện phong phú từ trong các lời ca
ca ngợi cảnh đẹp đất nước non sông, sinh hoạt lao động sản xuất với
những sản vật địa phương đến lời ca về tình yêu nam nữ.
19


3.4. Tiểu kết chương 3
QUA khảo sát các nhóm ngữ nghĩa của từ sông, nước trong Kho tàng

ca dao người Việt, chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Từ sông, nước là một yếu tố quan trọng để tạo nghĩa cho ca dao.
Nó mang nghĩa thực và nghĩa biểu trưng. Các nhóm nghĩa đó gắn bó với
đặc thù văn hố của người Việt.
2. Từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt phần lớn mang
nghĩa biểu trưng với nhiều nét nghĩa phong phú, đa dạng. Đặc biệt chúng
thường PHẢN ỎNH MỘT CỎCH THỰC TẾ Và SÕU SẮC NHỮNG
CUNG BẬC TÕM TRẠNG, NHỮNG TRIẾT LÝ QUAN NIỆM SỐNG
TỐT đẹp cũng như cuộc đời, thân phận, nếp sinh hoạt văn hóa của những
người bỠNH DÕN Xưa. Phải chăng chính cuộc sống mn hình mn vẻ
do quan niệm cách cảm, cách nghĩ của con người đã thổi hồn vào thiên
nhiên sông nước. Chính vì vậy, các ý nghĩa biểu trưng của từ sơng, nước là
một dẫn chứng góp phần lý giải tính hàm súc, ý tại ngôn ngoại của ngôn
ngữ ca dao.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu Đặc trưng ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ
sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt , CHỲNG TỤi rút ra những
kết luận như sau:
1. Chúng tôi đã thống kê tư liệu từ cuốn Kho tàng ca dao người
Việt, thu được kết quả là gồm 540 câu ca dao chứa từ sông và 673 câu ca
dao chứa từ nước (Xem phụ lục ở luận văn tr 101 đến 121 ). Từ số lượng
hai từ sông, nước chúng tôi tiến hành phân loại, mô tả, lập các bảng biểu
thống kê gồm bảng về: Vị trí và tần số xuất hiện, đặc điểm về cấu tạo, các
tiểu nhóm danh từ đi với từ sơng, nước và chức vụ ngữ pháp của hai từ của
hai từ đó.
2. Về đặc điểm ngữ phỏp, từ sông, nước trong Kho tàng ca dao
người Việt đều xuất hiện với tần số lớn, khơng bị hạn chế về vị trí. Nó
xuất hiện một lượt, hai lượt, ba lượt hay hơn ba lượt trong một bài ca
dao. Từ sơng, nước có khả năng kết hợp với các từ loại, tiểu nhóm từ loại
khỏc nhau và cũn tạo ra nhiều kiểu kết hợp sỏng tạo, mới mẻ. Và khi tìm

hiểu hoạt động ngữ pháp của từ sơng, nước chúng tơi cịn nghiên cứu về
khả năng làm thành phần câu như: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng, định
ngữ ; Hai từ sông, nước thường xuất hiện trong: cấu trúc lặp, cấu trúc so
sánh, cấu trúc đối, cấu trúc lời đôi đối đáp.
3. Về khả năng sử dụng, hai tỪ sơng, nước có những điểm khác
biệt. Cấu trúc so sánh có từ so sánh ở những bài ca dao chứa từ nước
20


nhiều hơn ở những bài ca dao chứa từ sông; Cấu trúc so sánh có từ so sánh
ở những bài ca dao chứa từ nước phong phú hơn, phức tạp hơn.
4. Về ngữ nghĩa, từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt
khụng chỉ mang ý nghĩa thực mà chủ yếu mang nghĩa biểu trưng.
Các nghĩa biểu trưng đó thể hiện phong phú, sâu sắc đời sống tư
tưởng tỡnh cảm, cảnh đời, quan niệm, đạo lý sống của người bỡnh
dõn xưa. Nhưng sắc thái nổi bật nhất của từ sông, nước
TRONG Kho tàng ca dao người Việt VẪN Là TỠNH YỜU đôi lứa, hỠNH
ẢNH NGười phụ nữ và niềm khao khát hướng tới một tỠNH YỜU CUỘC
SỐNG HẠNH PHỲC, VIỜN MĨN, VĨNH CỬU. Từ việc tìm hiểu nghĩa
biểu trưng của từ sông, nước trong Kho tàng ca dao người Việt ta có thể
thấy được vai trị tác động to lớn của từ sông, nước trong ca dao và giúp ta
cảm nhận được cái hay, cái đẹp của ca dao. Nghĩa biểu trưng của từ sông,
nước trong Kho tàng ca dao người Việt đều được tri nhận một cách gián
tiếp, vì thế trong quá trình tiếp nhận ca dao người đọc, người nghe cần có
một vốn sống, sự nhạy cảm, trải nghiệm với thực tế khách quan. KHỎM
PHỎ TỠM HIỂU TỪ SỤNG, nước cũng là một cách hướng về qúa khứ
xưa để lắng nghe tiếng nói tâm hồn, thấu hiểu cảnh đời... của những người
BỠNH DÕN VIỆT.
5. Qua đặc điểm ngữ nghĩa và cách dùng của hai từ sông, nước trong
Kho tàng ca dao người Việt, chúng tôi rút ra những nhận xét về đặc trưng

văn hóa của người Việt là: Thiên về lối diễn đạt nghĩa biểu tượng, văn hóa
trọng tình - coi trọng sự thủy chung, tình nghĩa, văn hóa hịa hợp với thiên
nhiên.

21



×