Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Hướng dẫn dạy làm văn thuyết minh trong chương trình ngữ văn lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.74 KB, 133 trang )

Tài liệu tham khảo
1. Bảo Quyến, (2003), Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận,
NXb Giáo Dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban chỉ đạo xây dựng chơng
trình và biên SGK THPT, (2003), Tài liệu về đổi mới phơng pháp dạy môn Ngữ văn THPT, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2006), Tài liệu bồi dỡng giáo viên
thực hiện chơng trình, SGK Ngữ văn lớp 10 THPT, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2006),Tài liệu bồi dỡng giáo viên
thực hiện chơng trình, SGK lớp 10 THPT, Ngữ văn 10 Nâng
cao, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2007), Tài liệu phân phối chơng trình THPT, môn Ngữ văn, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trờng Đại học Vinh - Sở GD và ĐT
Nghệ An - Sở GD và ĐT Hà Tĩnh - Sở GD và ĐT Thanh Hoá,
(2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học dạy học Ngữ văn ở trờng
phổ thông theo chơng trình và SGK mới, Nxb Nghệ An,Vinh.
7. Bùi Minh Toán, Lê Nguyên Cẩn, Nguyễn Thị Ngân
Hoa,, (2006), T`ài liệu chủ đề tự chọn bám sát chơng
trình chuẩn Ngữ Văn 10, Nxb GD, Hà Nội.
8. Diệp Quang Ban, (2005), Văn bản và liên kết trong tiếng
Việt (Tái bản lần thứ hai có sửa chữa bổ sung), Nxb Giáo
Dục, Hà Nội.
9. Đỗ Kim Hồi, (1996), Nghĩ từ công việc dạy Văn, Nxb Giáo
Dục, Hà Nội.


10. Đỗ Ngọc Thống, (2002), Đổi mới việc dạy học môn Ngữ
Văn ở THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
11. Đỗ Ngọc Thống, (2006), Đổi mới chơng trình và SGK
Ngữ Văn 10, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 5- 2006.
12. Huúnh ThÞ Thu Ba, (2006), KiÕn thøc - Kü năng cơ
bản Tập làm văn THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.


13. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên), (2004), Ngữ Văn
8, tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên), (2004), Ngữ Văn
8, tập 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên ), (2004), Ngữ Văn
8, tập 1, Sách giáo viên, Nxb Giáo Dục, Hà nội.
16. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên ), (2005), Ngữ văn 9
,tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên),(2005), Ngữ Văn 9,
tập 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Kim Dung- Đỗ Kim Hảo, (2006), Bồi dỡng
Ngữ Văn 8, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Quốc Siêu, (2005), Kĩ năng làm văn nghị luận
phổ thông (Tái bản lần thứ t), Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Trí, (2006), Dạy học Tập làm văn THCS, Nxb
GIáo Dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Xuân Lạc, (2007), Hớng dẫn làm các kiểu bài
văn ở lớp 10 theo SGK mới, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
22. Phan Mậu Cảnh, (2002), Ngôn ngữ học văn bản, Tủ
sách trờng Đại học Vinh, Vinh.


23. Phan Trọng Luận, (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ Văn
10, tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
24. Phan Trọng Luận, (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ Văn
10,tập 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
25. Phan Trọng Luận, (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ Văn
10, tập 1, Sách giáo viên, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
26. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ văn 10,
tập 2, Sách giáo viên, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

27. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ văn 10
Nâng cao, tập 1, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
28. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ văn 10,
Nâng cao, tập 2, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
29. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ Văn 10
Nâng cao, tập 1, Sách giáo viên, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
30. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2006), Ngữ văn 10
Nâng cao,Sách giáo viên, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
31. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), (2001), Phơng pháp
dạy học Văn, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
32. Robert J.Marzano - Debra J.Pickering,, (2005), Các
phơng pháp dạy học hiệu quả, Hồng Lạc dịch, Nxb Giáo Dục,
Hà Nội.
33. Thái Quang Vinh, Thảo Bảo Mi, (2006), Tập làm văn
10, Nxb Đại học Quốc Gia Thành Phố HCM, Thành Phố HCM.
34. Vũ Tiến Quỳnh (2005), Những bài văn tiêu biểu:
Thuyết minh-Văn bản nhật dụng-Hành chánh, Nxb Tổng hợp
Đồng Nai.


Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới chơng
trình và SGK, đổi mới phơng pháp dạy học đà và đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà giáo
dục, các cơ quan chức năng mà của toàn xà hội. Trong tiến
trình đó, do vài trò đặc thù của bộ môn Ngữ văn trong việc
hình thành nhân cách cho học sinh, việc đổi mới phơng
pháp dạy học Văn đợc xem là vấn đề trọng tâm của đổi mới
phơng pháp dạy học. Có thể nói rằng, những thành tựu đạt

đợc trong lÜnh vùc nµy lµ hÕt søc to lín, mang lại một diện
mạo mới cho việc dạy và học bộ môn Ngữ văn trong nhà trờng
phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, nói nh thế không có nghĩa rằng: việc đổi mới
phơng pháp dạy học Văn trong nhà trờng đà đợc hoàn thiện
và không có gì phải bàn nữa. Bởi vì trong thực tế dạy học
hiện nay, tình trạng học sinh chán học văn, ngại học văn,
thậm chí sợ môn Văn vẫn cha phải đà hoàn toàn chấm dứt.
Và xét riêng trong nội bộ môn Ngữ văn, có vẻ nh Làm văn lµ


hợp phần ít đợc học sinh quan tâm nhất, bị ghẻ lạnh nhiều
nhất bởi tính chất khó, khô và khổ của nó nh nhiều ngời
định kiến. Dẫn đến tình trạng này có nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân về mặt phơng pháp. Trong nhà trờng phổ thông hiện nay, vẫn còn một bộ phận không nhỏ
giáo viên Ngữ văn cha có đợc những phơng pháp dạy học phù
hợp với từng đối tợng học sinh, từng bài học cụ thể. Đặc biệt,
việc dạy và học Làm văn hiện nay lại càng có nhiều vấn đề
cần phải bàn đến. Ngay trong ngành Giáo pháp học, phơng
pháp dạy học Làm văn trong nhà trờng phổ thông cũng cha
đợc quan tâm đúng mức, bằng chứng là số công trình
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này vẫn cha có nhiều.
Mặt khác, từ trớc đến nay, các công trình nghiên cứu dạy
học Làm văn đa số vẫn chỉ chú trọng đến kiểu văn nghị
luận, đặc biệt là nghị luận văn học.Trong khi đó, với sự ra
đời của bộ SGK Ngữ văn mới, một số kiểu văn bản nhật dụng
đà đợc đa vào giảng dạy trong chơng trình phổ thông nh:
Văn bản quảng cáo, văn bản thuyết minhViệc dạy và học
kiểu văn bản này đang thực sự trở thành một thách thức đối
với cả giáo viên lẫn học sinh. Thực trạng đó đòi hỏi phải có

những công trình có ý nghĩa phong pháp luận để việc dạy
và học các kiểu văn bản này có hiệu quả hơn. Đó là một trong
những lí do thúc đẩy chúng tôi đến với đề tài này: góp
phần vạch ra hóng đi cho việc dạy học một trong những kiểu
văn bản đang đợc xem là mới trong chơng trình Ngữ văn
THPT.


1.2. Việc lựa chọn đề tài này của chúng tôi cũng xuất phát
từ vai trò của kiểu văn bản thuyết minh trong ®êi sèng hiƯn
nay. Cã thĨ thÊy r»ng, dï mới đợc đa vào trong chơng trình
kể từ bộ SGK Ngữ văn mới, nhng trong thực tế, văn bản
thuyết minh lại rất phổ biến và cần thiết. Chúng ta có thể
gặp kiểu văn bản này trong bất cứ lĩnh vực nào của đời
sống, từ đời sống khoa học đến cuộc sống thờng nhật; từ
những nhà trí thức đến ngời lao động, từ nhà khoa học
đến ngời nông dân, bất cứ ai cũng có thể gặp và cần đến
văn bản thuyết minh.
Xét riêng trong nhà trờng phổ thông, văn bản thuyết
minh cũng đóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong chơng
trình Làm văn bấy lâu nay, do nhấn mạnh chất văn một
chiều, t duy khoa học của học sinh ít đợc rèn luyện. Hà Văn
Tấn nhận định: Trong điều kiện kinh tÕ, x· héi kÐm ph¸t
triĨn, t duy lÝ ln không phát triển, nhiều tàn d nguyên thuỷ
còn tồn tại (đặc biệt trong nếp cảm, nếp nghĩ của mỗi ngời), thì đó là một khó khăn vô cùng lớn, đòi hỏi phải có nỗ lực
phi thờng mới có thể khắc phục đợc, khi muốn biến dân tộc
ta thành một dân tộc hiện đại.( Hà Văn Tấn, thông tin khoa
học giáo dục, số 12-1987). Để biến dân tộc ta thành một
dân tộc hiện đại thì ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trờng, mỗi ngời Việt Nam cần phải rèn lun cho m×nh mét t
duy mang tÝnh khoa häc. ViƯc đa văn bản thuyết minh vào

chơng trình Ngữ văn phổ thông đà phần nào đáp ứng đợ
yêu cầu đó. Bởi vì văn bản thuyết minh đòi hỏi một t duy
khoa học, và việc dạy học Làm văn thuyết minh cũng là dạy t


duy khoa học, góp phần nâng cao dân trí một cách thiết
thực nhất.
Từ vai trò quan trọng của văn bản thuyết minh trong đời
sống và trong nhà trờng, từ sự thiếu hụt mảng phơng pháp
dạy học kiểu văn bản này trong thực tiễn nghiên cứu phơng
pháp dạy học Ngữ văn hiện nay, chúng tôi quyết định tiến
hành tìm hiểu đề tài Hớng dẫn dạy Làm văn thuyết minh
trong chơng trình Ngữ văn lớp 10 THPT. Qua đề tài này,
chúng tôi mong muốn sẽ tháo gỡ đợc phần nào những vớng
mắc trong dạy học Làm văn thuyết minh cho giáo viên Ngữ
văn khi dạy phần nội dung này ở lớp 10 THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1 Lịch sử nghiên cứu kiểu văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản rất thông dụng, đợc
sử dụng rộng rÃi trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực của
đời sống. Tuy nhiên, trớc đây, do chỉ nhấn mạnh chất văn
một chiều, kiểu văn bản này hầu nh bị bỏ quên, rất hiếm khi
đợc đề cập đến trong các tài liệu, các công trình nghiên
cứu.
Chỉ từ khi đợc đa vào chơng trình Ngữ văn phổ thông
(2004) và cùng với sự thay đổi quan niệm văn trong nhà trờng, văn bản thuyết minh mới đợc các nhà nghiên cứu, các nhà
soạn sách thuộc chuyên ngành Ngữ văn quan tâm tìm hiểu.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có một công trình nào
nghiên cứu kiểu văn bản này một cách thực sự bài bản, toàn
diện. Trong những tài liệu mà chúng tôi có đợc, văn bản



thuyết minh mới chỉ đợc đề cập đến một cách tơng đối sơ
lợc. Có thể điểm qua một số cuốn sách nh sau:
Trớc hết phải kể

đến cuốn sách giáo viên Ngữ văn 8

(2004), do Ãb Giáo Dục ấn hành. Đây là cuốn sách có tính
chất công cụ, không thể thiếu đối với giáo viên Ngữ văn
THCS. Do kiểu bài văn thuyết minh đợc đa vào chơng trình
phổ thông bắt đầu từ lớp 8, nên đây cũng là tài liệu đầu
tiên trong hệ thống Sách giáo viên đề cập đến kiểu văn bản
này. Sách giáo viên Ngữ văn 8 đà bàn đến văn bản thuyết
minh trên một số nét khái quát nh sau: Khái niệm văn bản
thuyết minhếuo sánh với một số kiểu (dạng) văn bản khác
cùng có mặt trong chơng trình nh văn bản tự sự, miêu tả,
nghị luận. Tuy nhiên, do đây không phải phần trọng tâm
của bài học về văn bản thuyết minh nên việc phân biệt vẫn
nằm ở mức độ hết sức sơ lợc và cha đa ra đợc một tiêu chí
thật cụ thể. Về các phơng pháp tạo lập văn bản thuyết minh,
SGK Ngữ văn 8 cũng chỉ điểm qua trên những nét cơ bản
nhất. Mặc dù thế, đây vẫn là tài liệu hết sức bổ ích và có ý
nghĩa gợi ý rất lớn cho chúng tôi khi thực hiện đề tài này.
Năm 2006, một loạt cuốn sách tham khảo theo chơng
trình Ngữ văn mới cho học sinh THCS và THPT đà ra đời, đáp
ứng nhu cầu đổi mới chơng trình và phơng pháp dạy học bộ
môn. Trong các tài liệu này, văn bản thuyết minh cũng đợc
đề cập đến nh một nội dung quan trọng. Chẳng hạn nh
cuốn Bồi dỡng Ngữ văn 8 của Nguyễn Kim Dung, Đỗ Kim

Hảodo Nxb Giáo Dục ấn hành năm 2006. Trong cuốn sách
này, ở phần Làm văn, các tác giả đà giành hơn 10 trang để


nói về văn

thuyết minh: Khái niệm văn bản thuyết minh,

đặc điểm chung của văn bản thuyết minh, giới thiệu một số
phơng pháp thuyết minh, các dạng văn bản thuyết minh,v.v
Cũng nằm trong hệ thống sách tham khảo Ngữ văn giành
cho bậc THCS , năm 2006, cuốn Kiến thức - kĩ năng cơ bản
Tập làm văn THCS của tác giả Huỳnh Thị Thu Ba đà đợc Nxb
Giáo Dục xuất bản. Trong phần hai của cuốn sách, tác giả
Huỳnh Thị Thu Ba đà trình bày một số đặc điểm của văn
thuyết minh và các phơng pháp thuyết minh thờng dùng. So
với cuốn Bồi dỡng Ngữ văn 8, phần trình bày đặc điểm văn
bản thuyết minh của cuốn sách này rõ ràng hơn, khoa học
hơn với các tiểu mục: a, Tính tri thức; b, TÝnh khoa häc; c,
TÝnh kh¸ch quan; d, TÝnh thùc dụng. Tuy việc phân tích các
đặc trng văn bản thuyết minh ở đây cha thật thấu đáo,
nhng đây vẫn là một tài liệu tham khảo bổ ích để chúng
tôi hoàn thành tốt chơng 1 của khoá luận này.
Một tài liệu khác cũng đề cập đến phần văn bản thuyết
minh, đó là cuốn Dạy học Tập làm văn ở Trung học cơ sở của
tác giả Nguyễn Trí (Nxb Giáo dục-2006). Trong cuốn sách này,
sau khi giải thích thế nào là văn bản thuyết minh, tác giả đÃ
đi vào tìm hiểu đặc điểm của văn bản thuyết minh, bao
gồm: a, Văn bản thuyết minh đa dạng về đề tài và nội dung
tri thức nhằm thoả mÃn nhu cầu tìm hiểu, mở mang tri

thứccủa ngời đọc; b, Sử dụng phơng thúc trình bày, giới
thiệu giảng giải, giải thích.. với nhiều phơng pháp khác nhau
là đặc trng của phơng pháp viết các đặc trng của văn bản
thuyết minh; c, Thông tin trong van bản thuyÕt minh ph¶i


khách quan, chính xác, chân thực, có ích và đợc trình bày
một cách rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. [20,104-109]
Nói tóm lại, trong các liệu mà chúng tôi đà su tầm và khảo
sát đợc, văn bản thuyết minh đà đợc bàn đến nh một nội
dung quan trọng. Nhìn chung, các tài liệu này đều thống
nhất ở chỗ: ĐÃ đa ra một cách hiểu chung về khái niệm văn
bản thuyết minh, và mặc dù cách diễn đạt có thể khác nhau
nhng các tài liệu đó đều coi tính khách quan, tính khoa
học, tính thực dụng là những đặc điểm nổi bật của văn
bản thuyết minh.
Tuy nhiên, đây là những tài liệu tham khảo dành cho
bậc THCS, hơn nữa văn thuyết minh lại không phải là đối tợng duy nhất đợc đề cập đến. Do đó, các tài liệu trên cha
có điều kiện tìm hiểu một cách thấu đáo về kiểu văn bản
này. Mặc dù vậy, đó vẫn là những gợi ý hết sức bổ ích cho
chúng tôi khi thực hiện đề tài này.

2.2. Lịch sử nghiên cứu phơng pháp dạy học Làm văn thuyết
minh
Cũng nh lịch sử nghiên cứu văn bản thuyết minh, việc
tìm hiểu các phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học kiểu
văn bản này cũng mới chỉ bắt đầu từ năm 2004, thời điểm
văn thuyết minh đợc đa vào chơng trình Ngữ văn lớp 8
THCS.
Đầu tiên vẫn phải kể đến Sách giáo viên Ngữ văn 8. Trong

cuốn sách này, bên cạnh việc trình bày sơ lợc về kiểu văn


bản thuyết minh , các nhà biên soạn đà dành phần lớn thời lợng của kiểu văn này để định hớng cách dạy học những bài
Làm văn thuyết minh cụ thể trong chơng trình.
Tiếp đó, năm 2005 Nxb Giáo Dục tiếp tục xuất bản cuốn
Sách giáo viên Ngữ văn 9 do Giáo s Nguyễn Khắc Phi chủ
biên. Cuốn sách đề cập đến cách dạy đối với những bài học
về văn thuyết minh trong chơng trình Ngữ văn 9, chẳng
hạn nh: Sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh, Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết
minh .
Cùng trong hệ thống Sách giáo viên Ngữ văn, năm 2006,
do yêu cầu của chơng trình, Nxb Giáo Dục đà ấn hành hai bộ
Sách giáo viên Ngữ văn dành cho lớp 10 THPT, bao gồm cả
Sách giáo viên Ngữ văn 10 và Sách giáo viên Ngữ văn 10 nâng
cao do Phan Trọng Luận chủ biên.
Do đặc thù của loại sách có tính chất công cụ, hai bộ sách
giáo viên trên đây cũng chỉ nêu lên những định hớng dạy
học Làm văn thuyết minh cho những bài cụ thể, còn để có
đợc một cái nhìn có tính chất tổng quát về phơng pháp dạy
học Làm văn thuyết minh thì tài liệu này vẫn cha có điều
kiện đi sâu tìm hiểu.
Bên cạnh Sách giáo viên, hỗ trợ cho việc dạy học Làm văn
thuyết minh trong chơng trình phổ thông còn có những
cuốn sách tham khảo.
Đầu tiên, đó là cuốn Dạy học Tập làm văn Trung học cơ sở
của tác giả Nguyễn Trí (Nxb Giáo Dục-2006). Trong chơng
hai của tài liệu này, tác giả đà dành một phần thời lợng để



đề cập đến cách dạy văn bản thuyết minh.Tuy

nhiên, do

đây là cuốn sách viết cho bậc THCS nên nội dung này nói
riêng và toàn bộ cuốn sách nói chung vẫn chỉ có ý nghĩa phù
hợp với chơng trình Tập làm văn THCS và ít có tính ứng dụng
khi dạy học Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT.
Xét riêng những tài liệu có đề cập đến phơng pháp dạy
học Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT thì lại càng hiếm. Trớc tiên phải kể đến các tài liệu bồi dỡng giáo viên Ngữ văn do
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Những tài liệu này đà tóm
tắt lại kiến thức lí thuyết và xác định một số kĩ năng làm
văn thuyêt minh cụ thể cần hình thành cho học sinh. Đây sẽ
là cơ sở để giáo viên xác định trọng tâm cho từng bài học
cụ thể. Các nhà biên soạn cũng đà bàn đến một số vấn đề
phơng pháp chung cho cả chơng trình Ngữ văn, có khả năng
áp dụng vào dạy học các nội dung Làm văn thuyết minh.
Ngoài ra, cũng cần nhắc đến những cuốn sách tham
khảo Ngữ văn cho giáo viên và học sinh lớp 10 THPT. Chẳng
hạn nh sách hớng dẫn thiết kế giáo án, thiết kế bài giảng.
Trong đó, các tác giả đà hóng dẫn một cách cụ thể một số
thao tác để tiến hành một giờ dạy Làm văn, Tuy nhiên, cũng
nh Sách giáo viên, các cuốn sách thiết kế bài giảng, thiết kế
giáo án thòng chỉ đi vào những bài cụ thể theo một hớng
nhất định, cha thể trở thành một tài liệu có ý nghĩa chỉ
đạo chung về mặt phơng pháp cho việc dạy học toàn bộ
phần Làm văn thuyết minh ở lớp 10 THPT.
Tóm lại, lịch sử nghiên cứu văn bản thuyết minh và phơng
pháp giảng dạy Làm văn thut minh trong nhµ trêng phỉ



thông, đặc biệt ở lớp 10 THPT còn rất mới mẻ. Cho đến thời
điểm mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này, vẫn cha có một tài liệu nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn
đề văn bản thuyết minh và phơng pháp dạy học làm văn
thuyết minh

trong chơng trình lớp 10 THPT. Với khoá luận

này, chúng tôi hi vọng sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc của các thầy cô giáo khi dạy học phần nội dung này.
Chơng 1:
Khái Quát về văn bản thuyết minh và đặc điểm phần làm
văn thuyết minh lớp 10 THPT
1.1 Khái quát về văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản mới trong chơng
trình Ngữ văn phổ thông. Năm 2004, với sự ra đời của bộ
SGK Ngữ văn 8, kiểu văn bản này lần đầu tiên đợc đa vào
chơng trình Làm văn THCS và tiếp tục đợc nâng cao, hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng trong chơng trình Làm văn lớp 10
THPT.
Tuy nhiên, trong cuộc sống, văn bản thuyết minh lại là
kiểu văn bản hết sức thông dụng và cần thiết, có phạm vi sử
dụng rất rộng rÃi, phổ biến trong nhiều nghành nghề, nhiều
lĩnh vực.Chẳng hạn, khi mua một cái máy vi tính,máy bơm,
máy giặt.. chúng ta cần có văn bản thuyết minh để hiểu đợc tính năng, cấu tạo , cách sử dụng, cách bảo quản loại máy
đó. Mua một hộp bánh, trên đó cũng ghi

xuất xứ, thành

phần các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụngĐến

một danh lam thắng cảnh,trớc cánh cỉng ra vµo thÕ nµo ta


cũng sẽ bắt gặp một tấm bảng ghi lời giới thiệu lai lịch, sơ
đồ thắng cảnh. Ra ngoài phố, ta gặp các bảng quảng cáo
giới thiệu sản phẩm. Cầm một quyển sách, bìa sau có thể có
lời giới thiệu tóm tắt nội dung.Trong SGK có các bài trình bày
thí nghiệm hoăc trình bày tiểu sử của các nhà văn, giới thiệu
tác phẩm đợc tríchTất cả đều là văn bản thuyết minh. Nh
vậy, đời sống hằng ngày của chúng ta không thể thiếu các
văn bản thuyết minh.
Vậy văn bản thuyết minh là gì ? Để trả lời đựoc câu hỏi
này, ta phải làm rõ các khái niệm có liên quan: Khái niệm văn
bản và khái niệm thuyết minh.
1.1.3 Thế nào là văn bản thuyết minh ?
1.1.3.1.Khái niệm văn bản
Văn bản là khái niệm xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử
nghiên cứu ngôn ngữ học và văn bản học. Cũng nh các đơn
vị khác của ngôn ngữ (chẳng hạn từ,câu), văn bản là một
trong những đơn vị rất phức tạp. Cho đến nay, đà có rất
nhiều cách hiểu và cách định nghĩa về khái niệm này, xuất
phát từ những góc nhìn và những quan diểm khác nhau.
Diệp Quang Ban trong cuốn Văn bản và liên kết trong văn
bản đà nhận xét: Số lợng các định nghĩa đà nhanh chóng
lớn lên đến mức không dễ dàng kiểm nghiệm đợc . [8,15]
Tuy nhiên, nói nh thế không có nghĩa rằng : Ngành ngôn
ngữ học đang phải sở hữu một tập hợp hỗn độn các định
nghĩa về văn bản. Ngợc lại, chúng ta vẫn có thể hệ thống hoá
các định nghĩa đó theo những góc độ khác nhau. Về vấn



đề này, chúng tôi xin dẫn ra cách phân loại khái niệm văn
bản của Phó giáo s -Tiến sĩ Phan Mậu Cảnh

trong cuốn

Ngôn ngữ học văn bản. Trong tài liệu này,tác giả đà hệ
thống hoá khái niệm văn bản theo 3 hớng chủ yếu:
1. Hớng nhấn mạnh về mặt hình thức. Theo hớng này có
các ý kiến của các tác giả nh Cook (1989),R.Hasweg
(1968),L.Hjelmslev (1953),N.NuNan (1993)
Chẳng hạn, N.NuNan (1993) cho rằng : Văn bản là thuật
ngữ để chỉ bất kì cái nào ghi bằng chữ viết của một sự
kiện giao tiếp. [23,15]
2. Hớng nhấn mạnh cả dạng viết, nội dung và cấu trúc.
Theo hớng này có các định nghĩa của M.Halliday (1906),
L.M.Loseva (1980), Trần Ngọc Thêm (1985), Nguyễn Quang
Ninh (1994)...
Nguyễn Quang Ninh cho rằng : Văn bản là một thể hoàn
chỉnh về hình

thức, trọn vẹn về nội dung, thống nhất về

cấu trúc và độc lập về giao tiếp. Dạng tồn tại điển hình của
văn bản là dạng viết. [23,16]
3.Hớng nhấn mạnh hình thức nói.
Các tác giả định nghĩa văn bản theo hớng này gọi văn
bản là diễn ngôn. Tiêu biểu nh

định


nghĩa của

Barth(1970), Kook(1989), Crystl(1992), Hồ Lê(1996)Có thể
dẫn ra một cách định nghĩa văn bản theo hớng này : Diễn
ngôn là những chuỗi ngôn ngữ đợc nhận biết trọn nghĩa, đợc hợp nhất lại và có mục đích. (Cook,1989) [23,16]
Cũng trong tài liệu này, sau khi đà hệ thống hoá các cách
hiểu về văn bản và trên cơ sở kế thừa có phê phán những ý


kiến đó, tác giả Phan Mậu Cảnh đà đa ra một cách hiểu về
khái niệm văn bản nh sau:
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ, là đơn vị đợc tạo lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn
văntạo thành chỉnh thể thống nhất, một đơn vị hoàn
chỉnh về nội dung và hình thức, mang tính phong cách và
nhằm một mục đích nhất định. [23,18].
Theo chúng tôi, đây là một định nghĩa khá hợp lý bởi
đà khái quát đợc đầy đủ những đặc điểm nổi bật nhất
của một văn bản trên mọi khía cạnh của nó: nội dung, hình
thức, dạng tồn tại, mục đích.Đó là cơ sở để chúng tôi lựa
chọn cách định nghĩa này, xem đó nh là một tiền đề để
đa ra cách hiểu về đối tợng của đề tài mà chúng tôi đang
nghiên cứu, đó là văn bản thuyết minh.
1.1.1.2. Khái niệm thuyết minh
Thuyết minh là thuật ngữ đợc sử dụng rộng rÃi trong
nhiều ngành khoa học: toán học, vật lý học, sinh vật học, sử
họcChẳng hạn: Thuyết minh một cách giải to¸n, thut
minh mét thÝ nghiƯm vËt lý, thut minh qu¸ trình sinh trởng của một loại cây trồng
ở đây , “thuyÕt” cã nghÜa lµ “nãi lý lÏ nh»m lµm cho ngời ta nghe theo, còn minh nghĩa là sáng tỏ (minh xÐt,

chøng minh…). VËy cã thĨ hiĨu “thut minh” lµ : nói hoặc
chú thích cho ngời ta hiểu rõ hơn về những sự vật, sự việc
hoặc hình ảnh đà đợc đa ra. (Theo Hoàng Phê, Từ điển
tiếng Việt )


1.1.1.3 Khái niệm văn bản thuyết minh
Từ cách hiểu các khái niệm văn bản và thuyết minh trên
chúng ta có thể đi đến định nghĩa về văn bản thuyết
minh nh sau:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong
mäi lÜnh vùc ®êi sèng nh»m cung cÊp tri thøc về đặc điểm
,tính chất , nguyên nhân của các sự vật, sự việc, hiện tợng,
giúp cho ngời tiếp nhận văn bản hiểu rõ đối tợng và biết cách
sử dụng chúng vào trong những mục đích có ích cho con
ngời.
1.1.2. Đặc trng của văn bản thuyết minh
1.1.2.1. Đặc trng về nội dung
Mỗi kiểu văn bản có những đặc trng riêng về mặt nội
dung: Nội dung của văn bản nghị luận là bàn bạc, phân tích,
chứng minh các vấn đề xà hội hay văn học, nội dung của
văn bản tự sự là câu chuyện, nội dung của văn bản biểu cảm
là cảm xúc đối với hiện thựcVăn bản thuyết minh cũng có
những đặc trng riêng về mặt nội dung . Theo chúng tôi,
những đặc trng đó là:
a.Tính tri thức
Nh trên đà nói, văn bản thuyết minh là kiểu văn bản đợc
viết ra nh»m cung cÊp nh÷ng tri thøc vỊ sù vËt, sù việc,
hiện tợng. Bị chi phối bởi mục đích đó, nội dung của văn
bản thuyết minh chủ yếu là trình bày tính chất, đặc

điểm, cấu tạo, cách dùng cùng lí do ph¸t sinh, quy luËt ph¸t


triển, biến hoá của dối tợng. Một bài văn thuyết minh muốn
đạt yêu cầu thì trớc hết nó phải cung cấp những kiến thức
nào đó thật tờng tận cho độc giả. Đó chính là tính tri thức
của văn bản thuyết minh.Trong khi đó, với các kiểu văn bản
khác nh tự sự hay biểu cảm, tính tri thức không đợc xem nh
một vấn đề cốt tử, nghĩa là các kiểu văn bản này không đợc
xem xét trớc hết ở phơng diện tri thức khoa học.
Tuy nhiên, nói nh vậy không có nghĩa là : những kiểu
(dạng) văn bản khác không mang lại tri thức cho ngời đọc.
Cần hiểu rằng, với các kiểu văn bản khác, việc truyền thụ tri
thức không phải là nhiệm vụ chính. Trong văn bản thuyết
minh, ngợc lại, nhiệm vụ chính lại là cung cấp tri thức về đối
tợng đợc thuyết minh. Để thấy rõ hơn điều này, chúng ta sẽ
đi vào tìm hiểu hai ví dụ sau đây:
Ví dụ 1:
ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở
đây nh rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sờn đồi,
rải theo bờ biển. Trên những chặng đờng dài suốt 50, 60
km, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn,
nớc ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vầng xanh mơn mởn,
dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng
(Theo Hoàng Văn Huyền-Những mẫu chuyện địa lý).
[12,73]
Ví dụ 2:
Dừa ơi
Tôi lớn lên đà thấy dừa trớc ngõ
Dừa ru tôi giấc ngủ ti th¬



Mỗi buổi chiều nghe dừa reo trớc gió
Tôi hỏi nội tôi: dừa có tự bao giờ ?
....
Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Nh dân làng bám chặt quê hơng
(Lê Anh Xuân- trích Hoa Dừa)
Trên đây là hai ví dụ thuộc hai kiểu văn bản khác nhau:
Văn bản thuyết minh (ví dụ 1) và văn bản biểu cảm (ví dụ
2). Hai đoạn văn bản này có cùng chung đối tợng : cây dừa,
nhng tính chất tri thức của chúng khác hẳn nhau. Đoạn thơ
trích từ bài thơ Dừa ơi của Lê Anh Xuân cốt không phải giúp
cho ngời đọc hiểu về đặc điểm cây dừa mà ở đây, mục
đích chủ yếu là làm rung động trái tim ngời đọc trớc tinh
thần kiên trung, bất khuất của con ngời quê hơng đợc hình
tợng hoá dới biểu tợng cây dừa. Trong khi đó, đoạn văn thuyết
minh về cây dừa Bình Định lại chủ yếu tập trung vào mục
đích cung cấp một cách có hệ thống tri thức về loại cây
này: sự phong phú, sức phát triển của cây dừa, phân loại các
loại dừa.
Từ hai ví dụ này, ta có thể một lần nữa khẳng định
rằng : tính tri thức là một trong những yêu cầu quan trọng và
cũng là đặc trng tiêu biểu nhất về mặt nội dung của văn
bản thuyết minh.©.
b.TÝnh khoa häc



Bị chi phối bởi mục đích truyền thụ tri thức cho ngời
tiếp nhận, văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo tính khoa
học. ở đây tính khoa học đợc hiểu theo nghÜa: tÝnh khoa
häc cđa tri thøc. Nãi mét c¸ch cụ thể hơn, các kiến thức đợc
đa vào trong văn bản thuyết minh nhất thiết phải chính xác,
phù hợp với thực tế khách quan.Văn bản thuyết minh không
cho phép h cấu, tởng tợng nh trong văn bản nghệ thuật, mặc
dù vẫn có thể sử dụng phơng thức miêu tả hay tự sự để việc
truyền tải nội dung trở nên háp dẫn hơn. Tham khảo đoạn
văn sau, chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều đó:
Bà tôi thờng kể cho tôi nghe rằng, chim cú kêu là có ma
tới. Tôi hỏi vì sao thì bà giải thích: Thế cháu không nghe
tiếng cú kêu thờng vọng từ bÃi tha ma đến hay sao? Sau này
học môn sinh học tôi mới biết là không phải vậy. Chim cú là
loài chim ăn thịt, thờng ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa
màng. Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông. Së dÜ,
chim có thêng hay tíi b·i tha ma lµ vì ở đó có lũ chuột đồng
đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim cú, tôi chẳng
những không sợ mà còn vui vì biết rằng bạn của nhà nông
đang hoạt động. [16,15]
Mặc dù đợc thể hiện bằng hình thức kể chuyện, đoạn
văn trên vẫn đợc viết theo phơng thức thuyết minh. ở đây,
câu chuyện bà tôi kể chỉ là cái cớ để ngời viết có cơ hội
trình bày những tri thức về đối tợng thuyết minh của mình.
Rõ ràng, việc sử dụng yếu tố tự sự chỉ làm tăng thêm sức
hấp dẫn cho văn bản thuyết minh chứ không hề làm tổn hại


®Õn tÝnh khoa häc cđa tri thøc, cơ thĨ ë đây là những tri
thức về lợi ích của loài chim cú.

Tóm lại, tính khoa học là một yêu cầu bắt buộc đối với
văn bản thuyết minh. Nó đòi hỏi thông tin trong kiểu văn bản
này phải phản ánh đúng bản chất và quy luật của đối tợng
một cách chân thật nh vèn cã. ViƯc sư dơng c¸c u tè nghƯ
tht nh miêu tả hay tự sự không đợc phép làm ảnh hởng
đến tính khoa học của văn bản thuyết minh.
c.Tính khách quan
Không giống với một số kiểu văn bản nh nghị luận, miêu
tả hay tự sự thờng mang tính chất chủ quan, văn bản thuyết
minh là kiểu văn bản khách quan.Tính khách quan ở đây
cần đợc hiểu ở hai phơng diện: Một là tính khách quan trong
thái độ của ngời viết, hai là tri thức của bài văn thuyết minh
phải phù hợp với thực tế khách quan nh chúng ta ®· ®Ị cËp
trong tÝnh khoa häc.
ë ph¬ng diƯn thø nhÊt, tính khách quan đợc hiểu là thái
độ trung thực, bình thản của ngời viết trớc đối tợng thuyết
minh. Điều này hoàn toàn khác với kiểu văn bản tự sự, biểu
cảm hay nghị luận vốn đợc viết ra để rhể hiện tình cảm,
cảm xúc, t tởngmang tính chủ quan của ngời viết. Dĩ
nhiên, nói nh thế không có nghĩa là, trong văn bản thuyết
minh, ngời viết phải tỏ ra vô cảm, thờ ơ với đối tợng. ở đây,
tính khách quan trong thái độ của ngời viết cần đợc hiểu
một cách tơng đối và uyển chuyển hơn .Bởi vì trong một số
văn bản thuyết minh, ví dụ về một danh lam thắng cảnh,
một tác giả văn họcngời viết vẫn có quyền bày tá c¶m xóc


của mình thông qua những cảm nhận về đối tợng đó .Tuy
nhiên, cách thể hiện thờng kín đáo và gián tiếp; và quan
trọng nhất là ở chỗ: việc bày tỏ thái độ của ngời viết không

có tác dụng định hớng cho ngời đọc (ngời nghe) có thái độ
yêu, ghét về đối tợng đang đợc thuyết minh.
ở phơng diện thứ hai ,tính khách quan thể hiện ở sự phù
hợp của tri thức trong văn bản với quy luật vận động, phát
triển của đối tợng. Ngời viết có thể thích hay không thích
đối tợng mà mình đang thuyết minh, nhng không có quyền
thay đổi , bóp méo thông tin về đối tợng.
d. Tính thực dụng
Văn bản thuyết minh nằm trong loại văn bản nhật dụng,
nghĩa là nó đợc sử dụng phổ biến trong đời sống thờng
nhật của chúng ta, nó đáp ứng những yêu cầu đôi khi thuần
tuý mang tính vật chất cđa con ngêi. Do ®ã cã thĨ nãi r»ng:
tÝnh thùc dụng, hiểu theo nghĩa ích dụng, là một đặc trng
quan trọng của văn bản thuyết minh.
Tuy nhiên, nh thế không có nghĩa là: chỉ có văn bản
thuyết minh mới có tính thực dụng.Vấn đề là ở chỗ mức độ
đậm, nhạt của thuộc tính này trong mỗi loại văn bản nh thế
nào. Chẳng hạn, văn bản nghệ thuật cũng có tính thực dụng,
nhng nó chỉ dừng lại ở chỗ tác động lên tình cảm của con
ngời bằng sức truyền cảm của hình tợng nghệ thuật, từ đó
có thể biến đổi nhận thức của ngời tiếp nhận. Còn tính
thực dụng của văn bản nghị luận lại thể hiện ở chỗ nó trực
tiếp tác động tới trí tuệ, thuyết phục ngời đọc bằng một hệ
thông lí lẽ và dẫn chứng.


Trong khi đó, tính thực dụng của văn bản thuyết minh
rÊt réng lín. Nã trùc tiÕp giíi thiƯu, cung cÊp tri thức nhằm
chỉ đạo thực tiễn trong mọi lĩnh vực của đời sống con ngời.
Chẳng hạn, những cuốn sách dạy nấu ăn sẽ giúp chúng ta dễ

dàng chế biến các món ăn, những bài giới thiệu về danh lam
thắng cảnh giúp ta hình dung đợc nơi đó dù cha một lần
đến, một bản giới thiệu về thuốc chữa bệnh sẽ cho ta biết
phải dùng loại thuốc đó nh thế nào cho hiệu quả...Việc văn
bản thuyết minh đợc sử dụng rộng rÃi trong đời sống nh
chúng tôi đà trình bày ở phần đầu chơng I của khoá luận
này cũng là một minh chứng cho tính thực dụng của kiểu văn
bản này trong thực tế.
Từ những điều đà phân tích ở trên, chúng tôi có thể
khái quát lại đặc trng về mặt nội dung của văn bản thuyết
minh trên những đặc điểm sau : tÝnh tri thøc, tÝnh kh¸ch
quan, tÝnh khoa häc và tính thực dụng. Những đặc trng này
góp phần làm nên diện mạo riêng cho văn bản thuyết minh.
Tuy nhiên, nội dung bao giờ cũng phải đợc tồn tại dới một
hình thức nhất định. Triết học Mác-xít đà chỉ ra rằng: nội
dung và hình thức là hai mặt của một vấn đề mà nằm
ngoài nhau, chúng không thể tồn tại. Do đó, khi nói đến nội
dung của văn bản thuyết minh thì chúng ta không thể không
quan tâm đến mặt hình thức thể hiện nội dung đó.Vì
thế, trong phần sau, chúng tôi sẽ trình bày những đặc trng
về mặt hình thức của văn bản thuyết minh.
1.1.2.2. Đặc trng về hình thøc
a. VỊ bè cơc


Một văn bản thuyết minh thông thờng cũng có bố cục ba
phần nh các loại văn bản khác, đó là: phần mở đầu, phần triển
khai nội dung và phần kết thúc.
Tuy nhiên, trên thực tế, có những loại văn bản thuyết minh
hết sức ngắn gọn, không tuân thủ theo bố cục này, ví dụ :

Văn bản hớng dẫn cách sử dụng các loại đồ dùng, các loại
thuốc...Chẳng hạn, trên một lọ thuốc chữa bệnh có ghi
những thông tin về nơi sản xuất, số lợng thuốc, chỉ định,
thành phần, liều lợng dùng...thì đây cũng là một dạngvăn bản
thuyết minh.Văn bản này không có bố cục nh một văn bản
thông thờng, mà các thông tin lại đợc trình bày dới hình thức
các mục rất ngắn gọn. Những văn bản thuyết minh nh thế
khá phổ biến trong đời sống. Điều này hoàn toàn khác với văn
bản tự sự, miêu tả hay nghị luận là những kiểu văn bản
không cho phép trình bày theo bố cục nh trên.
Ngay cả trong những văn bản thuyết minh sử dụng bố
cục ba phần thì nội dung của mỗi phần cũng không giống với
kiểu văn bản tự sự, miêu tả hay nghị luận. Chẳng hạn, bố cục
ba phần của văn bản tự sự là: mở đầu câu chuyện (giới thiệu
thời gian,địa điểm,nhân vật...), diễn biến các tình tiết
truyện, kết thúc truyện (kết quả, ý nghĩa câu chuyện...).
Hay bố cục của một văn bản nghị luận là: Phần mở đầu nêu
lên vấn đề cần bàn bạc, phần triển khai nghị luận, thuyết
phục ngời nghe, phần kết thúc khẳng định lại và nêu ý
nghĩa vấn đề.Trong khi đó, ba phần của một văn bản
thuyết minh thông thờng là:


-Phần mở đầu: giới thiệu đối tợng, làm cho ngời đọc xác
định đợc kiểu văn bản mà ngời viết đang sử dụng.
-Phần triển khai: Thuyết minh về đối tợng.
-Phần kết thúc: nêu công dụng, ý nghĩa thực tiễn của
vấn đề.
Sự khác nhau về nội dung từng phần nh trên giữa văn bản
thuyết minh với các kiểu văn bản khác cũng góp phần làm nên

diện mạo riêng cho kiểu văn bản này.
b. Về kết cấu
Nội dung của văn bản thuyết minh thờng rất phong phú,
chứa hàm lợng thông tin cao. Do đó, ngời viết phải biết cách
trình bày nội dung theo những trình tự nhất định. Trình
tự ấylàm thành kết cấu của văn bản thuyết minh. Nhìn
chung, văn bản thuyết minh thêng sư dơng mét sè kÕt cÊu
mang tÝnh chÊt ỉn định: kết cấu theo trình tự thời gian,
kết cấu theo trËt tù kh«ng gian, kÕt cÊu theo trËt tù logic của
đối tợng. Nếu nh văn bản tự sự thờng sử dơng kiĨu kÕt cÊu
theo tr×nh tù thêi gian sù kiƯn, văn bản miêu tả thờng kết
cấu theo trình tự không gian, văn bản nghị luận đợc kết cấu
theo các luận điểm, các khía cạnh của vấn đề; thì văn bản
thuyết minh lại sử dụng tất cả các kiểu kết cấu trên. Đó chính
là điểm độc đáo và cũng là một đặc trng hình thức của
kiểu văn bản này.
c.Về phơng pháp thuyết minh
Trớc hết cần phải hiểu rằng: khái niệm phơng pháp ở
đây đợc hiểu theo ý nghĩa là những cách thức để tạo lập
văn bản thuyết minh. Kiểu văn bản thut minh sư dơng ph-


×