Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Đề cương tài chính quốc tế trắc nghiệm và tự luận trình bày những đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế chỉ ra những điểm khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.7 KB, 122 trang )

Mơn Tài Chính Quốc Tế
Câu 1: Trình bày những đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế? Chỉ ra những điểm
khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa?
Đặc điểm cơ bản của thanh toán quốc tế:
+TTQT ko những chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh
của luật pháp và các tập quán quốc tế như UCP, URC,UR, Incoterms.Những văn bản
pháp lý này tạo ra một sân chơi bình đẳng công bằng cho các chủ thể tham gia vào hđ
ttqt, tránh những đáng tiêc xảy ra.
+TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia, đồng tiền đc sử
dụng trong thanh toán quốc tế thường là đồng tiền tự do chuyển đổi và đc đánh giá là tiền
mạnh trong giai đoạn đó như đồng tiền ở một số quốc gia( USD, JPY..) or tiền quốc
tế(EUR, SDR). Việc đám phán lựa chọn đồng tiền thanh tốn thích hợp, việc xác định
duy trì quy mô và cơ cấu ngoại hối dự trữ hợp lý là công việc mà tất cả các quốc gia và
các chủ thể cần quan tâm
+Ngoại trừ các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa đc mua qua con đường tiểu ngạch các
giao dịch thanh toán quốc tế chủ yếu đc thực hiện qua hệ thống ngân hàng thương mại
Những điểm khác nhau giữa thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa:
+Cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ thì được chuyển qua biên giới
cịn người cung ứng dịch vụ thì khơng dịch chuyển.Người cung ứng dịch vụ không xuất
hiện trên lãnh thổ của nc tiêu dùng dịch vụ, k xuất hiện trên lãnh thổ của ng tiêu dùng
dịch vụ đó.
+TTQT ko chỉ chịu sự điều chỉnh của luật phát quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh luật
pháp, công ước quốc tế, những văn bản pháp lý này tạo ra sân chơi bình đẳng cho các chủ
thể tham gia vào hđ thanh toán.
+Chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá và môi trường kinh tế - chính trị thế giới.


+Hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ: các ngân hàng thưởng thiết
lập quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng sở tại hoặc cao hơn nữa là chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước tiêu thụ dịch vụ để thực hiện dịch vụ thanh toán.
+Giao dịch thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.


+Chủ thể tham gia thanh toán là những người cư trú và người không cư trú, hoặc giữa
những người không cư trú.
+Tiền tệ được chuyển từ TK của các chủ thể: người không cư trú, người cư trú. Không kể
một hay 2 ngân hàng tham gia ở cùng 1 quốc gia hay 2 quốc gia.
+Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế là ngoại tệ đối với 1 trong 2 nước hoặc là
nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ . thường đc sử dụng các đồng tiền mạnh ở thời điểm đó
Câu 2: Trình bày khái niệm, chức năng và đặc điểm của thị trường hối đoái?
Khái niệm thị trường hối đoái: Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán,
trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán quốc tế.
Đặc điểm tt hối đoái:TT hối đoái là một phần của thị trường tài chính, hoạt động mang
tính chất đa dạng phong phú với những đặc điểm sau đây:
+thị trường hối đoái mang tính quốc tế vì nó hoạt động khơng chỉ trong phạm vi một
nước, mà tren phạm vi toàn thể giới. Mối sự biến động của tỷ giá hối đoái trên một thị
trường này đều có ảnh hưởng đến tỷ giá trên những thị trường khác.
+thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm
việc trong tuần.
+thị trường hối đoái chỉ giao dịch một số ngoại tệ nhất định,giao dịch các loại tiền tụ do
chuyển đổi, trong đó đồng USD được coi là đồng tiền chuẩn. Trên thị trường hối đoái
hiện nay tập trung giao dịch 15 đồng tiền chủ yếu.
+sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng rất mạnh, đặc biệt là sự tăng
trưởng rất cao của các nghiệp vụ phái sinh như forward, option …


+phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái chủ yếu là không qua quầy OTC (over
the counter) mà được thực hiện qua qua điện thoại, telex, fax, vi tính nối mạng.
Chức năng TT hối đoái:
+kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế
+ Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định, góp phần ổn
định thị trường tài chính

+ Giúp NHTW nắm bắt được thơng tin về thị trường để tham mưu cho chính phủ trong
việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
+ Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.+ giao dịch trên thị trường
với mục đích là thanh tốn xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và xuất nhập khẩu vốn.
Câu 3:Trình bày k/n, đặc đ và khả năng vận dụng các n/vkinh doanh ngoại hối? VD?
Liên hệ thực tế việc cung ứng các D/V K/D ngoại hối của các NHTM VN?
N/v giao ngay: là nv mua bán tiền trong đó mức tỷ giá đc thảo thuận tại thời điểm hơm
nay nhưng viêc thanh tốn giao nhận tiền đc t/hiện ngay trong ngày giao dịch or đc hoàn
tất sau ngày giao dịch một khoảng tjan ngắn thường là 2 ngày làm việc.
Đặc đ :
+đc t/hiện theo tỷ giá giao ngay
+các nhà tạo giá cấp 1 cấp 2 và khách hàng phải dựa vào hợp đồng mua bán giao ngay.
Ngày giá trị theo thông lệ là sau hai ngày làm việc.+ số lượng mua bán do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng.
+ thực hiện trên tt tự do và trên tt liên ngân hàng giao ngay.
Vận dụng: n/v giao ngay đc sử dụng trong t/hợp:
+Đc k/hàng mua bán lẻ sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay bằng các loại tiền tệ
khác nhau, chủ yếu là hđ ttoan quốc tế


+các ngân hàng sử dụng n/v giao ngay để cân đối trạng thái ngoại hối thông qua tt ngoại
hối liên ngân hàng.
n/v kỳ hạn: là hđ tác nghiệp trong kinh doanh ngoại hối có ngày giao dịch đc xác định tại
một thời điểm trong tương lai và đc thể hiện trên hợp đồng kỳ hạn.
đ/điểm:
+mọi điều khoản của hợp đồng đc đàm phán ký kết ở hiện tại, còn việc giao nhận tiền đc
thực hiện ở tương lai. Ngày giá trị kỳ hạn căn cứ vào thời hạn và ngày giao ngay của hợp
đồng
+ đc thực hiện trên thị trường OTC, TT giao dịch kỳ hạn tổ chức theo mô hình phi tập
trung

+ số lượng ngoại tệ mua bán thường lớn và chẵn.
+đặc trưng bởi tính chất tự thân, các bên thống nhất nội dung trong hợp đồng. việc thực
hiện hđ chỉ đc thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng
+ ký quỹ ko phải là yêu cầu bắt buộc
+ nhà đầu tư có thể lãi lỗ, hịa vốn. ngân hàng thu đc từ chênh lệch giá .
Vận dụng: có tính ứng dụng cao trong bảo hiểm rủi ro hối đoái, ngân hàng sử dụng nhằm
bảo hiểm cho trạng thái ngoại hối của mình. k/hang sử dụng để bảo hiểm các khoản phải
thu bằng ngoại tệ trong hđ kd xuất nhập khẩu, đầu tư bằng ngoại tệ.
n/v hoán đổi: là n/v kinh doanh ngoại hối trên cơ sở hợp đồng hoán đổi.
đ/điểm:
+là h/đồng mua vào và bán ra một đồng tiền đc ký kết tại thời điểm hôm nay.
+số lượng tiền mua vào và bán ra là như nhau.
+ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau.


+ tạo ra sự ko cân xứng về thời gian+ gồm 2 loại: h/đ hoán đổi giao ngay-kỳ hạn, h/đ
hoán đổi kỳ hạn-kỳ hạn.
+đc giao dịch trên tt tập trung.
Vận dụng: tác dụng bảo hiểm hối đoái cho h/đ vay và dự án đầu tư có kỳ hạn dài. (.) hđ
thương mại qte giúp nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cố định các khaonr phải thu và phải
trả , vs ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng quan hệ cung cầu tiền cho
khách hàng, phòng ngừa rủi ro hối đối và rủi ro tín dụng. vs ngân hàng TW là công cụ
điều tiết cung cầu tiền trong nền kinh tế.
n/v tương lai: là n/v kinh doanh ngoại hối trren cơ sở hợp đồng ngoại hối tương lai.
đ/điểm:
+ là h/đ có tính chuẩn hóa theo quy định của sở giao dich.
+tổ chức thị trường tương lai theo cơ chế thị trường tập trung , việc thang đc thực hiện
hàng ngày.
+ địi hỏi có sự tham gia của mơi giới và chủ hợp đồng phải trả phí.
+ tỷ giá giao dịch ko cố định mà thay đổi theo tỷ giá thị trường.+tiền lãi lố khấu trừ vào

tk ký quỹ.+thường đc thực hiện bằng 1 h/đồng đảo.
Vận dụng: nhà đầu tư dùng để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư kinh doanh ngoại hối.
n/v quyền chọn: là n/vụ kinh doanh ngoại hối thông qua hợp đồng quyền chọn.
đ/điểm:
+mọi điều khoản của hợp đồng đc đàm phán ký kết ở hiện tại còn việc giao nhận tiền đc
thực hiện ở tương lai.
+ đc thực hiện trên thị trường OTC.
+ko bắt buộc vs người mua quyên.


+người mua phải trả phí cho người bán quyền.+người mua và bán quyền có thể lãi, lỗ hay
hịa vốn.
N/v acbit: là n/vụ kinh doanh tiền tệ dựa trên sự khác biệt hay chênh lệch về tỷ giá và lãi
suất giữa các thị trường.
đ/điểm:
+nguyên tắc là mua nơi rẻ bán ở nơi đắt để hưởng thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và lãi
suất
+ có 3 loại acbit: acbit địa phương, acbit 3 chiều, acbit bù đắp lãi suất.
Liên hệ thực tế việc cung ứng các dịch vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt
Nam hiện nay :
+ Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gưi:
là hình thức kinh doanh ngoại hối của ngân hàng dùa trên cơ sở huy động ngoại
tệ để tiến hành cho vay với mục đích có lãi thơng qua cơng cụ lãi suất. hầu hết tất cả các
ngân hàng thương mại đều nhận mua bán ngoại tệ tại các chi nhánh của hệ thống ngân
hàng mình với tỷ giá theo quy định của NHNN.+có một số các ngân hàng cung cấp dịch
vụ quyền chọn cho thị trường ngoại hối như Vietcombank, viettinbank, sài gòn thương
tín, ANZ…
Vietcombank ngồi các nghiep vu kinh doanh ngoai te nhu mua ban ngoai te giao ngay,
quyen chon ngoai tệ còn kinh doanh nghiệp vụ Giao dịch ngoại hối tương lai.
Ngân hàng ANZ: ANZ là thành viên chính trên các Thị trường Tài chính thế giới cung

cấp các dịch vụ chuyên về Ngoại hối. Tại Việt Nam ANZ một trong những ngân hàng
nước ngoài mạnh nhất trong lĩnh vực này bởi đã hoạt động trong suốt 15 năm qua và
giao dịch với số lượng lớn các khách hàng bao gồm các tổng công ty trong nước, các
công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư là các tổ chức tài chính và các khách hàng cá nhân.
ANZ cung cấp một số các nghiệp vụ như:-Nghiệp vụ Mua bán Ngoại tệ Giao ngay.-Mua
bán Ngoại tệ Kỳ hạn.-Hoán đổi Ngoại tệ.-Quyền chọn Ngoại tệ.


Ngân hàng sài gịn thương tín cũng là một ngân hàng có các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối rất đa dạng
Câu 4: Khái niệm thanh toán qt:
+là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh liên quan tới các quan hệ kinh tế ,
thương mại giữa các các mqh giữa các tổ chức các công ty các chủ thể khác nhau.
+Là việc thực hiện các khoản phải thu chi tiền tệ quốc té thông qua hệ thống ngân hàng
trên thế giới nhằm phục vụ cho các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các nước vs nhau.
đ/điểm thanh toán qt:
+ khác với thanh toán ngoại tệ ở yếu tố ngoại quốc: chủ thể tgi là người cư trú và người
ko cư trú , giữa người ko cư trú vs nhau. Ko chỉ chịu điều chỉnh của luật pháp quốc gia
mà còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp công ước và các tập quán quốc tế như UCP,
URC, URR, Incoterm. Tiền tệ sử dụng là ngoại tệ với một trong hai nước or nội tệ có
nguồn gốc ngoại tệ.+ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là hoạt
động cung cấp dịch vụ.Dịch vụ mang tính vơ hình q trình cung cấp và tiêu dùng diễn ra
đồng thời ,ko thể lưu trữ được.Hình thành đại lý nước ngoài trong việc cung ứng dịch vụ
qua biên giới quốc gia.+ là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn do chiu sự ảnh
hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ quốc gia.
Vai trịthanh tốn qt:
1.với nền kinh tế: có vai trị quan trọng vs sự phát triển của mỗi quốc gia như:
+bôi trơn và thúc đẩy hđ xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
+bôi trơn và thúc đẩy hđ đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
+thúc đẩy mở rộng hoạt động cung ứng dịch vụ và hợp tác quốc tê.

+ tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
+ thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tê
2.với các ngân hàng thương mại:


+giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh tốn quốc tế cho những nước có
tình trạng tài chính chưa ổn định
+giúp hệ thống ngân hàng ở những nước chậm phát triển và đang phát triển tiếp cận đc hệ
thống giao dịch thanh toán hiện đại.
+liên kết giữa hệ thống ngân hàng trong nước với ngân hàng nước khác càng trở nên mở
rọng hơn. Hình thành sự liên kết mang tính tồn cầu của hệ thống ngân hàng.
+ đem lại nguồn thu nhập đáng kể ko những về số lượng tuyệt đối mà còn cả tỷ trọng.
+là mọt mắt xích quan trọng trng việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ.+ mở rộng vốn đa dạng các dịch vụ
nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
3.đối vs dn kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ.
+ hoạt động ttqt mà tốt giúp các dn thu hồi vốn nhanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của dn xuất nhập khẩu.
+ tạo mối quan hệ tin cậy giữa dn với ngân hàng, dễ đc tài trợ vốn nếu thiếu vốn.
+ khuyến khích các dn kinh doanh XNK gia tăng mở rộng quy mô hoạt động, tăng khối
lượng hàng hóa , mở rọng giao dịch giữa các nước, tăng cường vị thế uy tín cua doanh
nghiêp
Câu 5: Trình bày những nội dung cơ bản của phương pháp NPV trong đánh giá và
lựa chọn dự án FDI?
NPV là giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư nó đc xđ bằng cách ước tính giá trị hiện tại
của các dòng tiền thu đc trong tương lai của dự án đầu tư trừ đi chi phí ban đầu cho dự án

đó: NPV=
giá trị nội tệ.


-IO.Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần tính theo
là thu nhập rịng dự kiến năm I của dự án đầu tư . r là tỷ lệ


hiện tại hóa hay tỷ lệ chiết khấu. n là thời gian hđ của dự án. IO là vốn đầu tư ban đầu của
dự án
đc xác định: + t/hợp dự án đc t/hiện bằng vốn chủ sở hữu
=LLST TNDN năm i+ tiền khấu hao năm i- tiền thuế chuyển thu nhập ra nước ngồi năm
i(nếu có)+giá trị thu hồi dự án năm i(nếu có)
+ t/hợp dự án đc t/hiện vừa bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay
= LLSTTNDN năm i+ tiền khấu hao năm i- tiền trả nợ vay-tiền trả nợ vay(nợ gốc năm i)tiền thuế chuyển thu nhập ra nc ngồi (nếu có)+ giá trị thu hồi từ dự án năm i
Khi tính đc

bằng ngoại tệ thơng qua tỷ giá ta có thể tính đc

bằng nội tệ.Thu nhập thực hiện đc từ nc ngoài(nội tệ)= thu nhập nhận đc từ nc ngoài( nội
tệ)- tiền thuế thu nhập nhận từ nước ngồi phải nộp nếu có(nội tệ).NPV>0 chấp nhận dự
án.NPV> 0 loại bỏ dự án.
Câu 6: Trình bày khái niệm, các cách phân loại và vai trị của tín dụng quốc tế? Liên
hệ thực tế ở VN trong thời gian qua?
Khái niệm:
+ là 1 bộ phận quan trọng của quan hệ tài trợ quốc tế, bao gồm các quan hệ cung ứng vốn
lẫn nhau giữa các nc đc thực hiện thơng qua chính phủ, tổ chức nhà nc, tổ chức tài chính,
ngân hàng…với đk hồn trả và gơc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
+Là 1 hình thức vay mượn của cải chủ yếu bằng tiền giữa các nc trên thế giới và giữa các
nc vs tổ chức tín dụng quốc tế vs đk hồn trả trong 1 khoảng tgian nhất định bao gồm cả
gốc và lãi
Phân loại:
+ căn cứ vào chủ thể cho vay:

- tín dụng nhà nc: td thương mại( cho vay vs lãi suất thị trường) và tdung qte ưu đãi(lãi
suất ko lãi or lãi suất thấp,ưu đãi thời hạn vay nợ và trả nợ đk vay).


-Tín dụng tư nhân: tín dung thương mại( ứng trước tiền mua hàng, mua hàng chịu bằng
việc thế chấp nhận hối phiếu, tín dụng mở tk) và tín dụng ngân hàng( tín dụng xuất khẩu
chiếu khấu hối phiếu bao thanh tốn, tín dụng nhập khẩu chấp nhận hối phiếu, cho vay
mở L/C) và tín dụng của các cơng ty tài chính ( hình thức factoring úng trước số tiền của
hối phiếu và trả lãi suất cho tài khoản khống chế, hình thức farfaiting, tín dụng th mua).
-tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế: qũy tiền tệ qte IMF, ngân hàng quốc tê WB ..
cho vay or tiến hành hỗ trợ đặc biệt cho các quốc gia. Những khoản tín dụng mang tính
cứu ứng đột xuất hay chương trình hỗ trợ tái cơ cấu nền kinh tế.
+ căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
- tín dụng tiền tệ( đối tượng cấp có thể là tiền tệ or 1 ngoại tệ mạnh or 1 rổ tiền tệ,
phương thức cấp phát và hồn trả khá linh hoạt).
-tín dụng hàng hóa( đối tượng cấp là những hiện vật, vũ khí hàng hóa ngun vật liệu
máy móc . hình thức xuất khẩu trả chậm bán chịu hàng hóa thuê mua của cơng ty cho
th tài chính quốc tê.Nhận L/C , bảo lãnh chấp nhận hối phiếu thay người mua.
+ căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: gồm td trung hạn, dài hạn, ngắn hạn,tín dụng có thời
hạn rất ngắn
Vai trị:
+TDQT là kênh huy động tập trung và luân chuyển vốn linh hoạt của nền kinh tế, có vai
trị quan trọng sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
+TDQT là một kênh huy động ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ cho nền
kinh tế. bên cạnh hđ xuất khẩu đây là một kênh chủ yêu tập trung ngoại tệ đáp ứng yêu
cầu nhập khẩu.
+TDQT trong qua khứ đã là 1 hđ có khả năng sinh lời cao cho nhiều ngân hàng trên thế
giới.
+TDQT là động lực để giúp các ngân hàng tham gia tài trợ trau dồi kinh nghiệm và năng
lực của mình tốt hơn so với các ngân hàng khác tạo đk cho họ bước vào lĩnh vực kinh

doanh này.


+TDQT là một cơng cụ góp phần thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Liên hệ thực tế: việt nam hiện nay có quan hệ tín dụng quốc tế vs rất nhiều các tổ chức
quốc tế ta có thể kể đến như: quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới World Bank…
Ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành cơng 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời
hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%. Số tiền thu được từ đợt phát hành 1
tỷ USD trái phiếu quốc tế này được tập trung vào các mục tiêu: (i) hoàn trả vốn ngân sách
Nhà Nước, (ii) giao Bộ Kế hoạch&Đầu tư phối hợp Bộ Tài chính lựa chọn dự án phù hợp
(dự kiến cho các Tập đồn Dầu khí, Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Sông
Đà và Tổng Công ty lắp máy Việt Nam đầu tư bổ sung các dự án lọc hóa dầu Dung Quất,
dự án xây dựng thủy điện Xê Ca Mản 3, nhà máy thủy điện Hủa Na và mua tàu vận tải
biển).
Tháng 8 năm 2013 chính phủ dự định phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài: việc
phát hành trái phiếu quốc tế được đặt ra khi nợ công Việt Nam ở mức 54,1% GDP vào
cuối năm 2012, theo báo cáo của Chính phủ.
Theo thông tin của Thời báo Kinh tế Việt Nam, hiện Bộ Tài chính đã tính tốn trong giai
đoạn 2011-2015, dư nợ của Chính phủ sẽ tiếp tục tăng. Trong đó, dự kiến vay ngoài nước
khoảng 152.700 tỷ đồng, vay trong nước khoảng 868.400 tỷ đồng. Tổng chi trả nợ trong
cân đối ngân sách nhà nước giai đoạn này cũng khoảng 583,6 nghìn tỷ đồng. Cơ quan
này khẳng định dư nợ vẫn trong giới hạn an toàn.
Nợ nước ngoài của việt nam chiếm tỷ trọng trong GDP, con số chưa đc cơng bố chính xác

Câu 7: Trình bày các chế độ tỷ giá và chính sách điều hành tỷ giá? Liên hệ thực tế
chính sách điều hành tỷ giá ở VN hiện nay?
Các chế độ tỷ giá :
+ chế độ lưỡng kim bản vị( trước 1875): vàng bạc đc đúc thành tiền tiêu chuẩn giá cả do
nhà nước quy định, tỷ gia đc xác định theo giá trị vàng or bạc.



+ chế độ bản vị vàng cổ điện( 1875-1914): chế độ bản vị vàng quốc tế đc duy trì trên cơ
sở các quốc gia cam kết thực hiện:
- chỉ có vàng là bảo đảm duy nhất cho hẹ thống tiền tệ ko hạn chế.
- khả năng chuyển đổi giữa vàng và đơn vị tiền tệ quốc gia theo tỷ lệ ổn định .-vàng đc
xuất nhập khẩu tự do nhằm đảm bảo dự trữ vàng cho số lượng tiền phát hành. Nguyên tắc
thứ 3 ko đc tuân thủ một cách nghiêm ngặt. tỷ giá đc cố định trên cơ chế tự điều chỉnh
của tỷ giá.
+ chế độ tỷ giá cố định của hệ thống Bretton woods: NHTW công bố và can thiệp để duy
trì một mức tỷ giá cố định trong một bien độ hẹp đã đc định trước. đây là chế độ bản vị
hối đối vàng dựa trên đồng đơla mỹ.
+ chế độ tỷ giá thả nổi: tỷ giá đc hình thành trên cơ sở lực lượng cung cầu ngoại hối và
vai trị của chính phủ thể hiện sự can thiệp nhằm điều tiết theo mục tiêu của chính sách
tiền tệ và chính sách tài chính quốc gia
+chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá đc xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối mà ko có bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
+ chế đọ tỷ giá thả nổi có điều tiết: NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm duy
trì tỷ giá biến động trong một giới hạn nhất định nhưng ko cam kết duy trì một tỷ giá cố
định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm.
Chính sách điều hành tỷ giá: là cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can
thiệp nhằm đạt đc mức tỷ giá nhất định để tỷ giá tác động tích cực đến các hđ kinh tế xã
hội của qgia..
Nội dung: phá giá nội tệ là sự can thiệp của CP để đồng nội tệ đc định giá thấp hơn. Nâng
giá nội tệ tức là sự can thiệp của CP để đồng nội tệ đc định giá cao hơn. Duy trì tỷ giá ở
một mức độ nhất định tức là sự can thiệp của CP để tỷ giá đc ổn định trong một biên độ
dao động xác định. Ko can thiệp để tỷ giá biến động tụ do theo quan hệ cung cầu của thị
trường.
Các công cụ:



+ công cụ trực tiếp: mua bán ngoại hối( CP tăng cung or tăng cầu để tác động vào tỷ giá).
Kết nối ngoại tệ( yêu cầu chủ thể có nguồn thu từ ngoại tệ bắt buộc phải bán cho tổ chức
đc phép kinh doanh ngoại hối theo 1 tỷ lệ nhất định). Biện pháp hành chính( hạn chế đối
tượng, khối lượng mua bán ngoại tệ..)
+ công cụ gián tiếp:lãi suất tái chiết khấu( tăng lãi suất tái chiết khấu làm tăng lãi suất thị
trường, làm thu hút ngoại tệ do vậy nội tệ sẽ tăng giá. Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ vs NHTM. Thuế quan, hạn ngạch)
liên hệ thực tế chính sách điều hành tỷ giá ở VN hiện nay:
+ Giai đoạn từ 1996 trở về trước: NHNN quản lý chặt các luồng ngoại hối đi ra, vào lãnh
thổ. Tỷ giá hối đối được chính phủ can thiệp mạnh để giữ mức ổn định, đó là cơn sốt
USD năm 1991 buộc phải can thiệp để giữ giá nội tệ, còn đến năm 1992 lại phải can thiệp
ngược lại để kiềm bớt sự lên giá của VND so với USD.
+Giai đoạn từ năm 1997 đến nay: TGHĐ được điều hành linh hoạt có sự điều tiết. Chính
sách ngoại hối được thực hiện theo hướng nới lỏng các giao dịch vãng lai. NHNN cho
phép cá nhân được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kể nguồn gốc, được rút cả vốn và
lãi bằng ngoại tệ. Tín dụng bằng ngoại tệ cũng được mở rộng về đối tượng vay. Ban hành
Pháp lệnh quản lý ngoại hối có hiệu lực từ 1/6/2006 thúc đẩy sự phát triển của thị trường
ngoại hối, góp phần tăng dự trữ ngoại hối quốc gia Trong năm 2011, NHNN đã ban hành
và thực thi khá quyết liệt nhiều biện pháp nhằm ổn định thị trƣờng hối đoái ở Việt Nam.
NHNN khi áp dụng biện pháp giảm giá VND cần xem xét các tác động của biện pháp này
với kinh tế của đất nước tùy vào từng thòi kỳ mà đưa ra biện pháp cụ thể:
*Tác dụng tích cực của việc giảm giá VND bị hạn chế bởi: Tỷ trọng hàng nhập khẩu kết
tinh trong hàng xuất khẩu hiện đang ở mức cao. Khi phá giá nội tệ, mức tăng xuất khẩu
và mức giảm nhập khẩu sẽ không đủ để bù đắp cho việc phải trả giá đắt cho hàng nhập
khẩu.
*Tác động tiêu cực từ việc giảm giá VND:
- Việc giảm giá VND sẽ trực tiếp và gián tiếp làm gia tăng áp lực lạm phát; tăng giá thành
sản phẩm đầu ra do tăng chi phí vốn từ nguồn tài trợ nước ngồi.



- Làm tăng nghĩa vụ nợ (tăng chi phí trả lãi và gốc) của Việt Nam với nước ngoài từ đó có
thể tác động khơng tốt tới khu vực tài chính và làm tăng nợ khó địi của hệ thống ngân
hàng do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ của hệ thống ngân hàng lớn ảnh hưởng tiêu cực
đến tâm lý và nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ.
-VND mất giá sau một thời gian dài được giữ ổn định sẽ có tác dụng ngược là làm suy
giảm hơn nữa lòng tin của các nhà đầu tư vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
- Tạo ra kỳ vọng NHNN sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm giá VND dẫn đến hiện tượng găm
giữ ngoại tệ chờ giá lên.
Câu 8: nội dung cơ bản của đầu tư quốc tế : Đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó
có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư
nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia.
+Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu cầu và khả năng tích
lũy vốn của các quốc gia, do việc tím nơi kinh doanh có lợi của các doanh nghiệp, do
viêc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
cũng như do các nguyên nhân chính trị và kinh tế xã hội khác.
+Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư và bên
nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào
những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngồi và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ.
+Đầu tư nước ngồi ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mơ, về cơ cấu, về chính
sách cũng như đưa đến những tác động khác nhau.
điểm khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngồi: FDI: là hình
thức đầu tư dài hạn của một chủ thể nc này vào nc khác bằng cách thiết lập cơ sở sx, kinh
doanh và chủ thể đầu tư sẽ nắm quản lý cơ sở sx kinh doanh đó.FPI : là hình thức đầu tư
gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngồi nhằm
kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý
và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.Sự
khác nhau



Trực tiếp

Gián tiếp

+Đc thực hiện bằng nguồn vốn tư nhân chủ +Thường bị giới hạn bởi các quy định về
đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách tỷ lệ tham gia đầu tư của chính phủ nước
nhiệm về kq sx kinh doanh ko có các ràng nhà.+Chủ đầu tu ko trực tiếp tham gia
buộc về chính trị ko để lại gánh nặng nợ nần quản lý điều hành quá trình thực hiện và
cho nền kinh tế.

sử dụng các nguồn lực đầu tư

+Chủ đầu tư nc ngoài trực tiếp điều hành or +Đầu tư tài sản tài chính nước ngoài để
tja điều hành dự án dn đầu tư theo tỷ lệ góp kiếm lời là chủ yếu
vốn

+Sự di chuyển vốn đầu tư trong FPI dễ

+Đc thực hiện dưới nhiều hình thức khác dàng hơn FDI
nhau như tài sản hữu hình, vơ hình

+người bỏ vốn và người sử dụng vốn

+người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng không cùng một chủ thể.
một chủ thể

Câu 9: nội dung cơ bản của tín dụng quốc tế :
+TDQT là 1 bộ phận quan trọng của quan hệ tài trợ quốc tế, bao gồm các quan hệ cung
ứng vốn lẫn nhau giữa các nc đc thực hiện thơng qua chính phủ, tổ chức nhà nc, tổ chức
tài chính, ngân hàng…với đk hồn trả và gôc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

+Là 1 hình thức vay mượn của cải chủ yếu bằng tiền giữa các nc trên thế giới và giữa các
nc vs tổ chức tín dụng quốc tế vs đk hoàn trả trong 1 khoảng tgian nhất định bao gồm cả
gốc và lãi
Đặc điểm: tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại
thương và thanh toán quốc tế, là một trong các hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài, họa
động ngoại thương,có liên hệ mật thiết với thanh tốn quốc tế. là yêu cầu khách quan để
phát triển các mối quan hệ chính trị, ngoại giao và các mối quan hệ giữa các nước. đối
tượng cấp tín dụng là có thể là tiền hàng hóa và các tài sản khác.
Phân loại:


+Theo nguồn vốn và mục đích cấp tín dụng các qh tín dụng qt việt nam như tín dụng nhà
nước và tín dụng ngân hàng và tín dụng hỗn hợp.
+Theo chủ thể vay , tín dụng quốc tế của vn gồm vay của nhà nước và vay của các thành
phan kinh tế khác và các DNNN.
Nội dung cơ bản chuyển giao quốc tế một chiều: là các khoản viện trợ ko hồn lại hay
kiều hối ko bắt buộc phải có giao dịch tài chính ngược lại. khoản viện trợ ko hoàn lại là
khoản tài trợ mà người nhận tài trợ ko có nghĩa vụ hồn trả trong tương lai, do CP và các
tổ chức phi CP tài trợ cho các chủ thể của một nước mà chủ thể nhận tài trợ ko có nghĩa
vụ hồn trả.
+Theo mục đích tài trợ gồm như viện trợ phát triển kinh tế-xã hội, viện trợ quân sự…
+Theo chủ thể tài trợ gồm viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế và viện trợ của các tổ
chức tài chính phi CP.
Điểm khác nhau giữa tín dụng quốc tế và chuyển giao quốc tế một chiều :
Tín dụng quốc tế

Chuyển giao quốc tế một chiều

+các hoạt động chính: vay và cho vay


+Các hoạt động chính: viện trợ khơng hồn

+chủ thể tham gia: quốc gia này với quốc

lại, kiều hối…

gia khác hoặc với tổ chức tài chính tín dụng +chủ thể tham gia: chính phủ nước này với
quốc tế
+nguyên tắc hoạt động: trả cả gốc và lãi
theo thời gian đã xác đinh
+thời hạn: trung, dài hạn
+điều kiện kèm theo: lãi suất và thời gian
hồn trả

chính phủ nước khác, chính phủ với các
chủ thể nước ngồi, cá nhân nước ngoài và
cá nhân trong nước…
+ nguyên tắc hoạt động: khơng có nghĩa vụ
hồn trả.
+thời hạn tín dụng: vô hạn, không lãi suất.
+ điều kiện kèm theo: ràng buộc về kinh
tế, chính trị đối với nước tiệp nhận

+mục đích: lợi nhuận là chủ yếu

+mục đích: phúc lợi, hoặc khẳng định vị


thế của nước cấp viện trợ.


Câu 10: vai trò các thành viên tham gia thị trường hối đoái: Các thành viên tham gia
thị trường hối đoái: gồm những thành viên chủ yếu sau:
+ Các Ngân hàng Thương mại (NHTM). Các NHTM được phép tham gia thị trường với
tư cách là trung gian được uỷ quyền, mọi giao dịch hối đoái không thường xuyên và
thường xuyên đối với bản thân ngân hàng lẫn khách hàng của họ.
+ Ngân hàng Trung ương. Cũng như các NHTM, NHTƯ cũng có khách hàng của mình
và vì thế họ tham gia vào thị trường một mặt cũng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, với tư cách là cơ quan giám sát thị trường trong khn khổ của pháp luật qui
định, NHTƯ đóng vai trị kiểm sốt (kể cả bảo vệ) tỉ giá đồng tiền của mình là chủ
yếu.Để thực hiện điều này NHTƯ sử dụng dự trữ ngoại tệ theo nguyên tắc tăng dự trữ lên
khi đồng tiền trong nước được đầu cơ tăng giá và giảm dự trữ khi đồng tiền trong nước bị
đầu cơ xuống giá. Nói cách khác, NHTƯ hành động ngược chiều với xu hướng thị
trường.
+ Các nhà mơi giới. Cho dù sự có mặt của các nhà môi giới là không bắt buộc, nhưng với
tư cách là trung gian giữa các ngân hàng, họ đã góp phần tích cực vào hoạt động của thị
trường bằng cách làm cho cung cầu ngoại tệ gặp nhau. Do có nhiều mối quan hệ, các nhà
môi giới sẽ sẽ mang lại cho các ngân hàng:
(1) Những thông tin tức thời và thường xuyên về thị trường,
(2) Khả năng tìm thấy bạn hàng ngay khi cần gọi, và
(3) Bảo đảm sự vận hành tốt của thị trường.
+ Các doanh nghiệp. Ngoài các thành phần nêu trên, ở một số nước, các doanh nghiệp có
thể được tham gia trực tiếp vào thị trường hối đối. Tuy nhiên trên thực tế cũng chỉ có
những công ty lớn hoạt động trực tiếp không thông qua vai trò trung gian của các NH.


Liên hệ vai trò của các NHTM VN trong thời gian qua: Các ngân hàng thương mại ở
VN trong thời gian qua khi tham gia vào thị trường ngoại hối đã thể hiện đúng vai trị của
mình: tạo khả năng thanh toán cho thị trường Ngoại hối nhờ khối lượng giao dịch mà họ
xử lý mỗi ngày.một số các ngân hàng điển hình như ANZ. Vietcombank… Một số các
giao dịch này đại diện cho sự hoán đổi ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng trong khi

một số khác được thực hiện bởi bộ phận giao dịch kinh doanh của ngân hàng vì mục đích
đầu cơ. các nghiệp vụ này đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại ở việt
nam trong thời gian qua
Các NHTM ở việt nam được phép tham gia thị trường với tư cách là trung gian được uỷ
quyền, mọi giao dịch hối đoái không thường xuyên và thường xuyên đối với bản thân
ngân hàng lẫn khách hàng của họ.
Trong năm 2007, với vai trò can thiệp cuối cùng để ổn định thị trường, NHNN đã thực
hiện mua, bán ngoại tệ với các NHTM để hỗ trợ nhu cầu về VND cũng như nhu cầu về
ngoại tệ một cách kịp thời để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và nhu cầu chuyển đổi
ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường diễn biến phức tạp, hoạt động thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 2008 tiếp tục sôi động với quy mô và doanh số
giao dịch tăng cao. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng Các ngân hàng đã tiếp
cận và sử dụng nhiều hơn các nghiệp vụ giao dịch để phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối.
Câu 11: Phân tích các đặc điểm của tài chính quốc tế?
TCQT là hđ tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế, là các qh kinh tế phát sinh trong quá
trình phân phối các luồng tài chính giữa các chủ thể của quốc gia này vs các chủ thể của
quốc gia khác or vs các tổ chức kinh tế tchinh tiền tệ quốc tế
Đặc điểm: TCQT mang những đặc điểm chung của tài chính như: + bao gồm các quan hệ
kinh tế phát sinh trong q trình phân phối các nguồn lực tài chính, của cải xã hội dưới
hình thức giá trị.+các qh phân phối của tài chính ln gắn liền với việc tạo lập và sử dụng


các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế.+ các quan hệ tài chính diễn ra cả trong
quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
Ngoài ra Với tư cách là một bộ phận của hệ thống các qh tài chính, TCQT cũng có những
đặc điểm riêng khác biệt so với tài chính nội địa như:+TCQT có phạm vi rộng, vượt khỏi
khuôn khổ một quốc gia, chịu tác động của các chính sách luật lệ mơi trường quốc gia và

quốc tế(các chủ thể tham gia vào TCQT ko chỉ nắm vững các thông lệ của quốc gia mình
mà cịn phải nắm vững thơng lệ của các quốc gia mà mình có quan hệ).+TCQT được thực
hiện thơng qua nhiều loại tiền khác nhau vì vậy chịu tác động bởi sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái( các quốc gia đều có tiền riêng của mình, để tiến hành thanh toán các giao dịch
quốc tế phải xác định đc tỷ giá giữa các đồng tiền nhưng tỷ giá này luôn thay đổi và chịu
sự rủi ro rất lớn ảnh hưởng đến các giao dịch thanh toán ngoại thương, và đầu tư quốc tế).
+TCQT hoạt động trog môi trường không hồn hảo:ln có những hàng rào đa dạng đc
dựng lên để ngăn chặn các dòng lưu chuyển tự do của nhân lực hàng hóa dịch vụ vốn
giữa các quốc gia. Các rào chắn này là những luật hạn chế chính sách phân biệt đối sử
làm thị trường thế giới vẫn chưa đc thơng thống hồn hảo.+TCQT khung cảnh rộng lớn
mở rộng ra cơ hội và xu hướng phát triển mới: sự ra đời của các công ty đa quốc gia, các
tổ chức tài chính- tín dụng quốc tế góp phần đẩy mạnh sự vận hành của các quan hệ tài
chính quốc tế, mở ra các cơ hội phát triển mới cho nền kinh tế.
Câu 12: Khái niệm FDI: FDI là hình thức đầu tư dài hạn của các nhân hay công ty nước
này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nước ngoài sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sx kinh doanh này.
Đặc điểm:
+ đc thực hiện chủ yếu băng nguồn vốn tư nhân chủ đầu tư quyết định đầu tư tụ chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh không có ràng buộc về chính trị ko đẻ lại gánh nặng
nợ nần cho nền kinh tế.
+Chủ đầu tư nc ngoài trực tiếp điều hành or tgia điều hành dự án, DN đầu tư theo tỷ lệ
góp vốn.


+Vốn FDI đc thể hiện dưới nhiều hình thức: tsan hữu hình( tiền, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, tài ngun..) tsan vơ hình ( bí quyết kỹ thuật, bằng phát minh, nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng cơng nghệ..) tsan tchinh( cổ phiếu)
Vai trò :
1.đối vs chủ đầu tư:
+FDI tạo đk thu hút nhu cầu mới.+ tận dụng đc lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư( chi phí

sử dụng đất, chi phí sử dụng ngun liệu thơ để sử dụng giảm chi phí vận chuyển ..) nhờ
đó giảm chi phí sx nâng cao lợi nhuận.
+ứng phó vs các hạn chế thương mại các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
+ tận dụng lợi thế do sự thay đổi tỷ giá bành trướng sức mạnh kinh tế, tài chính, nâng cao
uy tín mở rộng thị trường tiêu thụ…
Đối vs nước nhận đầu tư:
+ lợi ích của thu hút FDI
-bổ sung cho nguồn vốn trong nước.-tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.
-tham gia mạng lưới sản xuất tồn cầu.
-tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công.
- nguồn thu ngân sách lớn( thuế giá trị gia tăng đem lại lợi nhuận nguồn ngân sách lớn)
=> dẫn đến thu nhập dân cư cao.
Liên hệ thực tế vai trò của FDI của VN:
+Đóng góp quan trọng dễ thấy nhất đó là tăng cường nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng.
việt nam là một nước đang phát triển, từ khi cho phép đầu tư nc ngoài được đầu tu vào
việt nam thì nguồn vốn đựơc bổ sung cho nền kinh tế rất lớn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn đầu tư xã hội.


+Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là một trong những kênh chủ yếu, có tính đột
phá để nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam. Chuyển giao công nghệ qua các dự
án FDI luôn đi kèm với đào tạo nhân lực vận hành, quản lý vànhờ đó đã hình thành được
đội ngũ cán bộ, cơng nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề khá cao.Việt nam là nước kin tế
cịn lạc hậu nên cơng nghệ cịn lạc hậu so vs thế giới nhờ qua FDI mà công nghệ phát
triển kinh tế ở việt đuc nâng cao hiện đại hơn
+Đẩy mạnh xuất khẩu cũng là đóng góp nổi bật, thể hiện rõ nét vai trò của FDItrong suốt
20 cải cách kinh tế vừa qua.
+Tạo việc làm là những đóng góp quan trọng, khơng thể phủ nhận của khu vực FDI.
Nhiều cán bộ, công nhân trong khu vực FDI đã và đang là những “hạt nhân” để phát triển
lực lượng lao động trình độ, tay nghề cao của Việt Nam.

+Mặt khác, trong suốt 20 năm qua, FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách
Nhà nước. thu nhập từ thuế thu nhập từ các doanh nghiệp đóng góp ko nhỏ vào ngân sách
nhà nước. tuy nhiên nước ta gặp phải hiện tượng một số công ty có lãi nhưng báo lỗ để
trốn thuế thơng qua hình thứ “ chuyển giá” để tránh pháp luật
Câu 13: Trình bày các hình thức FDI? Liên hệ thực tế hoạt động FDI ở VN?
các hình thức FDI: FDI là Hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngồi đóng một
số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư
các hình thức của FDI:
+ theo bản chất đầu tư:
- đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư mua sắm và
thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nc nhận đầu tư.-sáp nhập doanh nghiệp:là
hình thức đầu tư đc thực hiện thơng qua chuyển tồn bộ tsan quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của 1 or 1 số cơng ty cùng loại vào 1 cty khác,chấm dứt sự tồn tại của cty bị sáp
nhập
+ theo tính chất dịng vốn:


- đầu tư 100% or góp vốn để thành lập: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước
ngoài , do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
- đầu tư chứng khoán: nhà đtu nc ngồi có thể mu cổ phần do một cơng ty trong phát
hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý cty.
-tái đầu tư đầu tu phát triển:doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đc từ hđ
kinh dosnh trong quá khứ để đầu tư+ theo động cơ của nhà đầu tư :
- đầu tư tìm kiếm tài nguyên: đây là hoạt động đầu tư nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào ở nước tiếp nhận khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp.
-đầu tư để tìm kiếm hiệu quả: là hđ nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nc tiếp nhận như giá nguyên liệu re, giá nhân cơng rẻ…

- đầu tư tìm kiếm thị trường: là hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm mở rộng thị trường or
giữ thị trường khỏi đối thủ cạnh tranh giành mất.
Liên hệ thực tế hoạt động FDI ở VN : ở VN có các hình thức FDI sau :
+hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến hành đầu tư, kinh
doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên, mà không thành lập pháp nhân mới.
+ doanh nghiệp liên doanh: là DN do hai or nhiều bên hợp tác thành lập ở việt nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh or hiệp định giữa CP VN và CP nước ngoài or là dn do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nc ngồi hợp tác vs dn VN or do dn liên doanh hợp tác vs nhà đầu
tư nc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
+ doanh nghiệp 100% vốn nc ngoài:Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh.Cách thức thàh lập: Một nhà đầu tư nước ngoài,Các nhà đầu tư,Mua lại
một phần vốn của doanh nghiệp VN


Câu 14: Trình bày khái niệm và các hình thức viện trợ quốc tế? Liên hệ thực tế của
VN?
Khái niệm: viện trợ quốc tế là tất cả các hđ chuyển giao tài sản kỹ thuật công nghệ tiền
…của các tổ chức quốc tế các chủ thể nc này sang chủ thể của nc khác với những đk ưu
đãi nhất định.
Các hình thức viện trợ:
+ theo chủ thể viện trợ:
viện trợ song phương: là viện trợ giữa hai CP của 2 nc . các nội dung liên quan đến viện
trợ do 2 nc viện trợ và nhận viện trợ đàm phán thương lượng và quyết định.
-Viện trợ đa phương: là viện trợ thường đc thực hiện thông qua tổ chức nào đó thuộc hệ
thống liên hợp quốc.
viện trợ của tổ chức phi chính phủ: là loại viện trợ do các tổ chức phi chính phủ thực
hiện.
+ theo mục đích viện trợ:-viện trợ phát triển kinh tế-xã hội: đc thực hiện thông qua các dự

án xấy dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội như giao thông ddienj thông tin lien lạc nc
sạch… nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng của accs nc đang và chậm
phát triển.
-viện trợ quân sự: là dạng viện trợ song phương giữa 2 CP. Đc thực hiện dứi hình thức
bằng hiện vật or bằng tiền.
- cứu trọ nhân đạo: thường thực hiện mang tính khẩn cấp khi có những sự cố như thiên tai
or chiến tranh gây ra những khó khăn cho các quốc gia
Liên hệ vs thực tế ở việt nam: ở việt nam hienj nay có nhiều quốc gia ký kết hợp tác
phát triển song phương như Úc , Canada, Trung Quốc, Anh Mỹ…. viện trợ song phưng
đc thực hiện thông qua một số tổ chức CP- cơ quan quản lý hđ viện trợ, hợp tác phát triển
kinh tế vs nc ngoài của CP nc cung cấp viện trợ như Thụy điển là sida, đức là KFW


Hợp tác đa phương ở VN gồm ngân hàng phát triển châu á(ADB), cộng đồng châu
âu, tổ chức lương thục và nông nghiệp, công ty tài hcinhs quốc tê,, quyc tiền tệ quốc tế,
chương trình lương thực thê giới.
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ: VN đc nhận viên trợ hơc trợ phát triển
chính thức-ODA. VN nhận từ năm 1993 –nay đã đc tài trợ 56,4 tỷ USD.
Câu 15: Trình bày các quan điểm, khái niệm tài chính quốc tế? Phân tích vai trị của
tài chính quốc tế?
Các quan điểm TCQT: đứng trên phạm vi toàn cầu để nhìn nhận thì HĐ tc bao gồm tài
chính quốc tế quốc gia và tài chính quốc tế:Hđ tc = tài chính quốc gia+ tài chính quốc tế
TCQT chỉ bao gồm các hđ quốc tế thuần túy , quan niệm này đc sử dụng ở các quốc gia
phát triển, múc độ hội nhập kinh tế cao
Đứng trên phạm vi quốc gia thì hđ tc gồm hđ đối nội và hđ tài chính quốc tế:
hđ tài chính quốc tê= tài chính đối nội+ tài chính QT.
trong đó TCQT= tài chính đối ngoại của quốc gia + TCQT thuần túy.
Quan niệm này sử dụng ở các quốc gia đang phát triển mức hội nhập quốc tế cịn hạn chế
khái niệm tài chính quốc tế:
+là sự di chuyển tiền vốn giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ kinh tế, văn hố,

chính trị, ngoại giao, quân sự giưã các quốc gia…giữa các chủ thể của các quốc gia và
các tổ chức quốc tế thông qua việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm
ðáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong các quan hệ quốc tế.
+là quan hệ kinh tế phát sinh trong qua trình phân phối các luồng tài chính giữa các chủ
thể của quốc gia khác thơng qua q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của chủ thể
để đáp ứng nhu cầu và mục đích khác nhau của họ
vai trị của TCQT:
+ Khai thác các nguồn lực ngồi nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
nước : thơng qua hoạt động tài chính quốc tế, các nguồn tài chính được phân phối lại trên


phạm vi thế giới. Sự phân phối có tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, Các nguồn lực có thể di chuyển thơng qua các hình thức như
sau: vay nợ quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường vốn quốc tế…
Khơng chỉ có sự vận động cuả các nguồn vốn mà các quốc gia có thể tranh thủ được cơng
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, giải quyết được các vấn đề thị trường, lao động.
+ Thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hồ nhập vào nền kinh tế thế giới:Ngày
nay, khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành xu thế mang tính thời đại.
Mở rộng đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc mở rộng các quan hệ tài chính quốc tế thơng qua các hình thức như
hoạt động tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp,tham gia vào thị trường tiền tệ…góp
phần thúc đầy mở rộng và phát triển các hoạt động kinh tế quốc tế, từ đó góp phần thúc
đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính :Việc mở rộng và phát
triển các hoạt động tài chính quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển các
nguồn tài chính ra khỏi phạm vi của một quốc gia, với một phạm vi rộng hơn và mơi
trường khác hơn đó là trên bình diện quốc tế. với sự mở rộng và phát triển của tài chính
quốc tế các nguồn tài chính có thể được di chuyển từ nơi này sang nơi khác một cách
thuận lợi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của các quốc gia có nguồn tài
chính để giải quyết những khó khăn tạm thời về nguồn tài chính và nâng cao hiệu quả của
các nguồn lực tài chính được đưa vào sử dụng

Câu 16: Thế nào là tỷ giá chéo? Ý nghĩa của việc xác định tỷ giá chéo? Phương pháp
xác định tỷ giá chéo? Cho VD minh họa?
tỷ giá chéo: là tỷ gia xác định trên cơ sở đồng tiền trung gian. Đồng tiền trung gian
thường là đồng tiền có tỷ trọng sử dụng thanh tốn trong thương mại và đầu tư quốc tế.
ý ngĩa:
+So sánh sức mua giữa các đồng tiền :Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa
hai đồng tiền, thông qua đó có thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế
giới, đánh giá năng suất lao động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.


×