Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái đinh cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.89 KB, 52 trang )

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do và mục đích của việc thực tập tốt nghiệp
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý báu, là tư liệu sản xuất đặc
biệt quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xác
định các cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước cùng với sự hội
nhập nền kinh tế tồn cầu thì đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Chính
vì lẽ đó mà việc sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hoá ngày càng phát triển, điều này đã
làm cho việc xây dựng các cơ sở kinh tế, các khu trung tâm thương mại - dịch
vụ, các khu dân cư mới, các khu công nghiệp … tăng lên một cách mạnh mẽ và
để có đất phục vụ cho các quá trình đó thì việc quy hoạch giải phóng mặt bằng
nhằm đáp ứng đất đai cho quá trình phát triển là việc làm tất yếu.
Nhưng cơng tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Giải quyết không tốt, khơng thỏa đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi
thì rất dễ dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể
đông người làm cho tình hình trở nên phức tạp, từ đó gây nên sự mất ổn định về
kinh tế, xã hội và chính trị nói chung .
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội của khu vực Bắc
Trung bộ, là một trong những đô thị đang trên đà phát triển kinh tế, xây dựng hạ
tầng kĩ thuật, mở rộng khơng gian đơ thị vì vậy, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, công tác đền bù giải phóng mặt bằng đang được tiến hành rất mạnh mẽ
để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay bồi thường giải phóng mặt
bằng ở đây vẫn là vấn đề nan giải, khó khăn như tiến độ giải phóng mặt bằng
diễn ra cịn chậm; đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi vẫn đang là
nỗi bức xúc trong xã hội. Nhằm đề xuất một số những giải pháp tích cực trong
việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
1



hiện nay trên cơ sở đó cải thiện, nâng cao đời sống của người dân ở những khu
vực tái định cư, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo thạc sỹ Đinh Văn Thố tơi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
bố trí tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành
phố Vinh - tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục đích
Tìm hiểu việc thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống và việc làm
của người dân ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh có đất bị thu hồi.
Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,
đảm bảo việc thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định
cư đạt hiệu quả cao, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời
kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước.
1.3 Yêu cầu
Nắm vững Luật đất đai, các chính sách, nghị định, quyết định, cơng văn
cùng với các văn bản có liên quan đến dự án đền bù, giải phóng mặt bằng và bố
trí tái định cư.
Các số liệu thu thập sử dụng trong đề tài phải phản ánh một cách khách
quan, trung thực và đầy đủ về tình hình thực hiện chính sách bồi thường mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh.
Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải đáng tin cậy và đảm
bảo tính pháp lý.
Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.

2



PHẦN 2 : NỘI DUNG
2.1. Các vấn đề chung về bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng
2.1.1 Đền bù cho người có đất bị thu hồi
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận
quyền sử đụng đất theo điều 50 của luật đất đai 2003 thì người bị thu hồi đất
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 39 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của luật này.
Đền bù thiệt hại là trả lại bằng tiền hoặc hiện vật (nhà ở, giao đất ở mới...)
có giá trị tương xứng với các tài sản đối tượng nào đó bị thiệt hại do ảnh hưởng
của dự án.
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, trực tiếp sản xuất mà
khơng có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngồi việc được bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời
sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
Đền bù thiệt hại tuân theo nguyên tắc điện tích đất bị thu hồi bao nhiêu
thì đền bù bấy nhiêu.
Diện tích đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp, khơng phải là đất lấn
chiếm trái phép và được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi
của từng người sử dụng đất.
2.1.2 Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện việc di dời nhà cửa, mồ mả,
cây cối, các cơng trình xân dựng trên đất... để bàn giao lại mặt bằng cho các chủ
đầu tư thực hiện dự án.
Giải phóng mặt bằng được tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc vào công
tác quản lý nhà nược về đất đai của địa phương, chính sách đền bù, kinh phí đầu
tư dự án, thời tiết và mức độ ủng hộ của người bị thiệt hại.

3


2.1.3 Giá đất
Giá Đất để bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu
hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đã được uỷ ban nhân dân tỉnh công bố
vào ngày 01 tháng 01 hằng năm theo quyết định của chính phủ.
Nhà nước xác định cụ thể giá từng loại đất đối với từng vùng, theo từng
thời gian để xác định giá trị đền bù. Giá đất để tính đền bù càng sát với giá thị
trường bao nhiêu thì càng làm cho cơng tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt
bàng được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi bấy nhiêu.
2.1.4 Định giá đất
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất được xác định tại một khoảng
thời gian xác định.
Quá trình định giá đất, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất là
vấn đề hết sức quan trọng, cần đưa ra một hệ thống giá đất thích hợp, đồng bộ để
cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện một các nhanh chóng có hiệu quả
cao tránh những hiện tượng khiếu nại, khiếu kiện của người dân.
2.1.5 Tái định cư
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện
các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch
chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển
bằng hoăc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bi thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đồi với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường
thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

Tái đinh cư là chính sách nhằm giúp người dân trong diện giải toả có nơi
ở mới với điều kiện như nơi ở cũ hoặc tốt hơn nơi ở cũ, tạo điều kiện thuận lợi
để người bị thiệt hại sớm đi vào sinh hoạt, sản xuất.
4


Chính sách này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người dân
trong khu vực giải toả, đặt con người vào vị trí then chốt trong q trình thực
hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng, thời gian thi
cơng cơng trình được đảm bảo.
2.2 Bản chất của cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái
định cư
“Bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc
cơng lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới
trên đó.
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện từ khi thành lập Hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Về mặt
hành chính giải phóng mặt bằng là một q trình khơng tự nguyện, người bị thu
hồi đất ngoài mất mát về mặt vật chất nhiều trường hợp còn mất mát về cả tinh
thần nhất là khi phải tái định cư hoặc có mộ người thân bị di chuyển...
Việc bồi thường có thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do
thoả thuận giữa các chủ thể. Ngồi ra có một hình thức bồi thường khác đó là hỗ
trợ như hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp...
Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình
hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo
lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định với điều

kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nhằm ổn định và nâng cao đời sống.

5


2.3 Đặc điểm của cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái
định cư
Mỗi dự án có nét đặc thù riêng nên công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
và bố trí tái định cư sẽ diễn ra theo những mức độ đa dạng, khó khăn và phức
tạp khác nhau.
- Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành trên một đơn vị diện tích thuộc các vùng lãnh
thổ khác nhau, các khu vực khác nhau. Yếu tố khơng gian, địa hình khác nhau sẽ
có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ dân trí, việc làm, mật độ dân
cư, phong tục tập quán... khác nhau. Do đó cơng tác đền bù, giải phóng mặt
bằng và bố trí tái định cư đối với từng dự án cũng khác nhau.
Đối với dự án thu hồi đất nông nghiệp: người dân sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nơng nghiệp, sau khi thu hồi đất thì người dân sẽ khơng cịn đất để sản
xuất vì vậy họ phải chuyển sang lĩnh vực ngành nghề khác để làm ăn sinh sống,
đây không phải là vấn đề đơn giản mà người nào cũng tìm được cơng việc phù
hợp. Do đó công tác đền bù cần tiến hành với những đặc điểm riêng và có những
chính sách hỗ trợ để người bị thiệt hại không rơi vào cảnh thất nghiệp.
Đối với dự án thu hồi đất thổ cư: giá trị đền bù về đất đai lớn vì vậy quá
trình đền bù sẽ phải có giải pháp giải quyết phù hợp để việc thực hiện nhận được
sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Mặt khác ở trong thành phố người dân sinh
sống bằng những ngành nghề khác nhau: kinh doanh, thương mại, dich vụ... vốn
có vị trí mặt bằng tốt, điều kiện thích hợp cho cơng việc làm ăn của họ, đến khi
bàn giao mặt bằng phục vụ dự án họ biết dựa vào đâu để làm ăn sinh sống vì thế
đây là công việc không đơn giản tý nào cà các cơ quan có thẩm quyền cần thực

hiện một cách hợp lý, đền bù thoả đáng để người bị hại khơng bị thiệt thịi.
- Tính phức tạp:
Cơng tác đên bù giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư liên quan đến
nhiều cơ quan ban ngành, áp dụng nhiều hệ thống văn bản khác nhau làm cho
quá trình thực hiện diễn ra trong thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn.

6


Việc xác định đối tượng, điều kiện được đền bù hết sức phức tạp nó liên
quan đến nguồn gốc hình thành thửa đất, giấy tờ liên quan về nguồn gốc sử dụng
đất còn thiếu, bị thất lạc chưa thống nhất về ranh giới… gây khó khăn trở ngại
trong cơng việc thực hiện đền bù thiệt hại.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư bị gián đoạn do
trở ngại về nguồn vốn làm chậm trễ tiến độ bàn giao mặt bằng.
Những đơn thư khiếu nại của người bị thiệt hại cần được giải quyết thoả
đáng.
Nơi tái định cư không đảm bảo chất lượng.
Vấn đề giải quyết công việc, ổn định đời sống kinh tế - xã hội cũng hết
sức phức tạp cấn đảm bảo tính hợp lý, công bằng.
Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ của
người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khơng cao. Vì vậy mà cơng
tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống dân cư
sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi ở vùng nơng thơn cũng rất đa dạng, do vậy
đã gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường.
Ngồi ra cơng tác đền bù, giải phóng mặt băng và bố trí tái định cư cịn
mang tính nhạy cảm, cơng tác này muốn cơng tác này thực hiện tốt thì cần thay
đổi hệ thống văn bản pháp luật, quyết định về đất đai cho phù hợp.

2.4. Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ và
một số nước trên thế giới.
2.4.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của ngân hàng
thế giới (WB) và ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thơng qua như các chương
trình tái định cư đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn
nhất định, đặc biệt trong việc gây ra bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia

7


đình trong cùng một địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường
thiệt hại khác nhau của các dự án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường thiệt hại tái định cư của Ngân hàng
thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á là việc bồi thường, tái định cư phải đưa
ra được những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít
ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi
chưa có dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá
thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nơng nghiệp là lấy đất có
cùng hiệu suất và phải thật gần gũi với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư
có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời
hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB
và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các cơng trình
xây dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được
WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi
tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác
động của dự án. Ngồi ra, cịn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này,

nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân ln được chuẩn bị sẵn.
2.4.2. Chính sách bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ
bản, quan trọng nhất của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, nhiều
nước trên thế giới cố gắng khơng ngừng trong việc hồn thiện chính sách pháp
luật về đất đai trong đó có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC của cơ quan
quản lí Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lí đất đai của các nước
trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính
sách bồi thường GPMB.
* Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phịng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước,
8


phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác phải theo giá thị
trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tất cả
các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách
quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ cho các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh,
quốc phịng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc tính giá trị bồi thường
cho các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập
các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu
nại, trình tự đưa ra tồ án.
Về giá đất bồi thường thì căn cứ mức giá do một Uỷ ban của Chính phủ
xác định trên cơ sở giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Bồi thường chủ
yếu bằng tiền.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng

mức, ln đáp ứng đầy đủ các nhu cầu TĐC.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt, việc bố trí các cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm,.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB.
* Trung Quốc
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khơng có chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường
hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà
nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các
chủ sử dụng.
Trung Quốc xây dựng các chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng. Về
phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước
9


việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường
theo tiêu chuẩn giá thị trường nhưng đồng thời được Nhà nước quy định cho
từng khu vực và chất lượng nhà, điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực
tế, được Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với các dự án phải
bồi thường GPMB, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông
qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng địa phương, từng
hộ gia đình và từng người bị ảnh hưởng.
Nhiều khu vực mới tại Trung Quốc như Bắc Kinh, Tô Châu, Hàng
Châu... khi xây dựng các khu phố mới sau bước quy hoạch người ta làm đường,
sau đó trồng cây xanh, bồn hoa, làm đường điện, nước... sau đó mới xây nhà. Vì
vậy, khi cư dân hay các văn phịng chuyển đến đây họ đã có sẵn cơ sở vật chất

và hạ tầng đầy đủ. Giá nhà vì thế khá cao nhưng phần lớn người dân đều hài
lòng với số tiền mà họ bỏ ra. Còn để cải tạo những khu phố cũ, Chính phủ Trung
Quốc và chính quyền các địa phương luôn thông báo quy hoạch trước và ra sức
tun truyền lợi ích của người tình nguyện chuyển đi nơi khác (bố trí nhà, cho
xe và nhân lực chuyển đồ đạc...). Sau cùng thì cương quyết thực hiện chế độ
cưỡng bức giải toả đối với những ai phản đối. Việc thi hành giải toả luôn công
khai và thực hiện rất nghiêm túc, khơng có trường hợp ngoại lệ.
Thượng Hải cũng như các đô thị ở Việt Nam nhưng chỉ trong vòng năm
năm, đã biến thành một thành phố hiện đại như các nước tiên tiến nhất trên thế
giới nhờ họ có cơ chế giải phóng mặt bằng và xây dựng hợp lí.
2.5 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư
qua các thời kỳ
2.5.1 Trước khi có luật Đất đai 2003
Hiến pháp năm 1992 ra đời thay thế Hiến pháp 1980 đã có nhiều thay đổi
đặc biệt quan trọng trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định
cư, quy định tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc hữu hố, trong
trường hợp thật sự cần thiết vì lý do Quốc phịng, An ninh, lợi ích quốc gia, nhà

10


nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức
theo thời giá thi trường, thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời thay thế cho luật Đất đai năm 1988 đã có
những quy định rõ ràng cụ thể việc quản lý đất đai. Trong đó, xác đinh cụ thể giá
các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đât, thu tiền khi giao đất hoặc
cho thuê đất. tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất.
chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian và
khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại.

Trong quá trình áp dụng vào thực tiễn thì vẫn cịn nhiều bất cập cần giải
quyết khắc phục, nóng bỏng vẫn là cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố
trí tái định cư. Trên cơ sở đó, luật sửa đổi một số điều của luật Đất đai ban hành
năm 1998, luật Đất đai sửa đổi năm 2001 lần lượt ra đời nhưng vẫn dựa trên nền
tảng của luật cũ.
Sau khi luật đất đai năm 1993 ra đời, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
dưới luật như sau:
+ Nghị đnịnh 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành khung giá
các loại đất.
+ Nghị định 90/CP ngày 17/09/1994 của Chính phủ quy đinh về việc đền
bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chínhXây dựng-Tổng cục địa chính-Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành nghị
đinh 87/CP.
+ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi nha nước thi hồi đất để sử dụng vào mục địch
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ra đời thay thế cho nghị định 90/CP.

11


+ thơng tư 145/1998/TT-BTC của bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định các hệ số K, nội dung
và chế độ quản lý, phương án đền bù và một số nội dung quan trọng khác.
2.5.2 Sau khi có luật Đất đai 2003
Các văn bản, nghị định cũ khơng cịn đáp ứng kịp thời những nhu cầu bức
xúc cần giải quyết thì sự ra đời của luật Đất đai năm 2003 đã khắc phục được
những hạn chế mà luật cũ mắc phải.
Sau khi có luật Đất đai năm 2003 ra đời, các văn bản dưới luật được ban

hành như sau:
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành luật Đất đai năm 2003.
+ Thông tư 01/2005/TTBTNMT ngày 13/04/2005 của bộ Tài nguyên môi
trường hướng dẫn thi hành một số điều của nghị đinh 181/2004/NĐ-CP.
+ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
+ Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng.
+ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
+ Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 198/2004/ND-CP về việc thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tư 28/2004/TT-BTC ngày 01/11/2004 của bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
+ Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài nguyên Môi
trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.

12


+ Thơng tư 116/2004/TT-BTC của bộ Tài chính thay thế thơng tư số
145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998/NĐ-CP của bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền
bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng.

2.6 Ảnh hưởng của cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái
định cư đến kinh tế, xã hội của địa phương
Hiện nay trên địa bàn thành phố tốc độ đơ thị hố đang diễn ra mạnh mẽ,
nhiều cơng trình, dự án quy hoạch trọng điểm mở rộng khơng gian đơ thị, khu
vui chơi giải trí, khu tái định cư, các cơng trình nâng cấp, xây dựng mới các
tuyến đường giao thơng cần phải có quỹ đất để tiến hành thực hiện.
Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư
đảm bảo tính cơng bằng sẽ nhanh chóng điều chỉnh hiện trạng sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch, làm cho hiệu quả sử dụng đất tốt hơn, người dân trong
diện giải toả nhanh chóng ổn định cuộc sống của mình. Đồng thời công tác này
sẽ được tiến hành suôn sẻ theo đúng thời gian thii công đã định sẵn từ đó giảm
được sự hao tổn về kinh phí. Ngược lại công tác này thực hiện không tốt ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống sản xuất của địa phương, mất ổn định chính trị. Q
trình làm khơng tốt sẽ dẫn tới khiếu nại của người bị thiệt hại ảnh hưởng tới
công việc chung của nhiều người, kéo dài thời gian thực hiện dự án, hao tổn
kinh phí, cơng trình xây dựng nằm ngổn ngang mất mỹ quan đô thị, mùa mưa thì
bùn lầy, mùa nắng thì bụi bặm cản trở việc đi lại, buôn bán của người dân.
Tuy nhiên, thông qua cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái
định cư góp phần mở rộng khơng gian đơ thị, vừa giải quyết nhu cầu nhà ở cho
nhân dân, vừa mang lại kiến trúc không gian đẹp, sang trọng, hiện đại. các dự án
được triển khai trên địa bàn thành phố nhằm khai thác lợi thế địa hình và cảnh
quan khu vực tạo quỷ đất xây dựng nhà ở và phục vụ cho nhu cầu công cộng
khác. Bên cạnh đó bảo tồn các cơng trình văn hố – kiến trúc truyền thống hiện
có, giải quyết một phần nhu cầu nhà ở của bộ phận dân cư trên địa bàn thành
phố, tạo điều kiện dãn dân ở khu vực trung tâm tránh tình trạng chia tách hộ bán
13


đất làm vườn xây dựng nhà ở tự phát, chỉnh trang nâng cấp, sắp xếp lại khu dân
cư cũ chưa hợp lý thành một tổng thể hài hoà, phù hợp với sự phát triển của địa

phương. Hoàn chỉnh kiến trúc quy hoạch của khu vực, ổn định và cải tạo môi
trường cảnh quan đô thị, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo
nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân.
Mặt khác cùng với tốc độ đơ thị hố tạo nhiều thời cơ thuận lợi cho địa
phương phát triển kinh tế - xã hội nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức
cho chính quyền địa phương như sự gia tăng dân số, nhiều vấn đề xã hội nảy
sinh cần giải quyết, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, quản lý đất đai, an ninh trật tự trên
địa bàn.
Vì vậy cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư phải
được tiến hành đồng thời với việc thiết lập quy hoạch, kế hoạch của địa phương
nhằm ổn định đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất.
2.7 Đối tượng nghiên cứu:
Tồn bộ diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng
đường du lịch kiêm đê bao phòng chống lũ dọc bờ sông Vinh đoạn qua phường
Cửa Nam - thành phố Vinh và dự án đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh ơ tơ, xe
máy, máy móc thiết bị, phụ tùng máy văn phòng tại xã Nghi Phú - thành phố
Vinh cùng với các chính sách bồi thường, hỗ trợ và các điều kiện tự nhiên - kinh
tế - xã hội thành phố Vinh có ảnh hưởng tới các dự án nói trên.
2.8 Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn trong phạm vi điều tra, nghiên cứu của hai dự án trên địa bàn
thành phố Vinh đó là:
+ Dự án xây dựng đường du lịch kiêm đê bao phòng chống lũ dọc bờ sông
Vinh đoạn qua phường Cửa Nam - thành phố Vinh.
+ Dự án xây dựng cơ sở kinh doanh ô tô, xe máy, máy móc thiết bị, phụ
tùng máy văn phòng tại xã Nghi Phú - thành phố Vinh
2.9 Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:

14



+ Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố có
ảnh hưởng tới cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
+ Nghiên cứu cơng tác thực hiện tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng và
bố trí tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh từ đó rút ra được những ưu nhược
điểm trong việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh.
+ Phân tích những tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người
dân ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh có đất bị thu hồi.
+ Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện việc
thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và nâng cao đời sống của
người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.
2.10 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra thu thập thơng tin, số liệu, tài liệu
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lí số liệu.
Phương pháp phỏng vấn hộ
Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ

15


PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Vinh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lí
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hố - xã hội của tỉnh
Nghệ An, là một trong những đô thị trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ có quy
mơ diện tích 105 km2, dân số 438.796 người, trong đó nội thị là 375.000 người.

Hiện nay, đất xây dựng đô thị đạt 2.074 ha, dự kiến nhu cầu sử dụng đất đô thị
của thành phố đến năm 2010 là 7.307 ha, và đến năm 2025 dự kiến nhu cầu sử
dụng đất đơ thị mở rộng khoảng 15.009 ha, trong đó đất tại thành phố Vinh là
8.633 ha và khu mở rộng là 6.376 ha.
Thành phố Vinh nằm trong tọa độ địa lí từ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ
Bắc và từ 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông. Trung tâm thành phố cách
thủ đơ Hà Nội 295 km (về phía Bắc) và cách Huế 350 km; Đà Nẵng 472 km;
Thành phố Hồ Chí Minh 1447 km (về phía Nam).
+ Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc
+ Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên
+ Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
+ Phía Đơng giáp tỉnh Hà Tĩnh và huyện Nghi Lộc
Với vị trí như vậy, thành phố Vinh có nhiều điều kiện thuận lợi trong tiếp
thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
để phát triển một nền sản xuất hàng hố có sức cạnh tranh cao với những ngành
mũi nhọn đặc thù, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng liên kết
kinh tế trong nước và thế giới, đưa nền kinh tế của thành phố nhanh chóng hồ
nhập theo xu thế chung.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phía
Đơng - Nam, độ cao trung bình từ 3-5 m so với mặt nước biển. Vinh cịn có núi
Quyết nằm ven bờ sơng Lam ở phía Đơng thành phố. Núi dài trên 2 km, đỉnh
16


cao nhất 101,50 m đây là địa danh gắn với phượng Hồng Trung Đơ, với sự
nghiệp lẫy lừng của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ - Hoàng đế Quang Trung.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của thành phố Vinh dặc trưng của miền khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Nhiệt độ trung bình hằng năm của thành phố 24 0C. Mùa nóng từ tháng 5

đến tháng 9, tháng nóng nhất là tháng 7. Lượng mưa trung bình hằng nămtồn
thành phố khoảng 2.000 mm, lượng mưa chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhìn chung, khí hậu thành phố Vinh thất thường, chịu ảnh hưởng của
nhiều hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, bão lụt, gây cản trở cho
việc sản xuất nông nghiệp cũng như xây dựng hạ tầng kĩ thuật và đơ thị hố,
cơng nghiệp hoá và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế xã hội
* Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế của thành phố đã phát triển
tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Các ngành
kinh tế quan trọng có mức tăng trưởng khá trong đó:
+ Ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2001 - 2008 là 18,8%
+ Ngành dịch vụ giai đoạn 2001 - 2008 là 11,4%
+ Ngành nông - lâm - ngư giai đoạn 2001 - 2008 là 4,9%
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố trong những năm qua có nhiều chuyển dịch
tích cực và đúng hướng, tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng,
giảm tỉ trọng dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp. Tốc độ phát triển công nghiệp
khá nhanh tập trung chủ yếu là công nghiệp sạch. Các ngành dịch vụ như tài
chính, ngân hàng, du lịch, khách sạn phát triển nhanh chóng và ổn định. Từ năm
2003 – 2008 tỉ trọng dịch vụ đạt gần 60%. Thêm vào đó thu nhập bình quân đầu

17


người của Vinh tăng nhanh từ 6,94 triệu đồng năm 2000 lên 20,2 triệu đồng năm
2008 cao gấp 2,7 lần so với vùng Bắc Trung Bộ.

Bảng 01: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2008

Tổng số
100
100
100
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
3,4
2,4
1,32
Công nghiêp - Xây dựng
34,9
37,5
39,72
Thương mại - Dịch vụ
61,7
60,1
58,96
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Vinh năm 2008)
Bên cạnh sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế thì thành phần kinh tế cũng có
sự chuyển dịch đáng kể, giảm dần tỉ trọng kinh tế nhà nước và tập thể, tăng dần
tỉ trọng kinh tế tư nhân, cá thể, đồng thời xuất hiện thêm thành phần kinh tế có

vốn đầu tư nước ngồi.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực
* Nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng sản phẩm
quốc nội (1,6% GDP). Giá trị sản xuất ngành nông – lâm – ngư nghiệp năm
2008 đạt 77,9 tỉ đồng. (Theo giá cố định năm 1994).
* Công nghiệp
Sản xuất cơng nghiệp giai đoạn vừa qua có bước khôi phục và phát triển
mạnh mẽ cả về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Giá trị công nghiệp –
xây dựng năm 2008 đạt 3.193,5 đồng, tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng
năm 2008 đạt 38,9%.
* Dịch vụ
Hoạt động thương mại đã có những bước phát triển đáng kể, hàng hố lưu
thơng ngày càng thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu phát triển đáng kể, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu cầu phát triển sản xuất của
các ngành kinh tế. Dịch vụ du lịch của thành phố phát triển khá nhanh, một số
khu du lịch chất lượng cao được xây dựng, nhiều nhà khách, khách sạn được
nâng cấp, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch được chú trọng.

18


Bảng 02: Giá trị sản xuất nông – lâm - thuỷ sản
Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

2005
Tổng

78.981,3
I
Nông nghiệp
63.497,6
1
Trồng trọt
24.314,8
2
Chăn nuôi
36.192,8
3
Dịch vụ phục vụ nơng nghiệp
2.990
II
Lâm nghiệp
2.952,5
1
Trồng – chăm sóc
800,3
2
Khai thác
252,2
3
Dịch vụ lâm nghiệp
1.900
III
Thuỷ sản
12.531,2
1
Nuôi trồng

10.504
2
Khai thác
347,2
3
Sản xuất cá giống
1.680
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Vinh năm 2008)
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Năm
2008
77.913,6
60.492,8
23.658,8
33.897
2.910
2.963
553,4
209,6
2.200
13.737,8
11.226
411,8
2.100

Năm 2008, dân số trung bình của thành phố là 438.796 người, với
101.715 hộ. Mật độ dân số 4.179 người/km2 cao gấp 19,4 lần mật độ dân số toàn
tỉnh Nghệ An (215 người \km2). Năm 2008 tồn thành phố có 103.376 lao động
làm việc trong các ngành kinh tế, chiếm 73,41 % số lao động trong độ tuổi.

Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân tăng lên rõ rệt, thu nhập
bình quân đầu người của thành phố tăng nhanh qua các năm: năm 2000 là 7
triệu/người tăng lên 20,2 triệu/người năm 2008.
Về cơ cấu lao động, dịch vụ chiếm khoảng 55% lao động của tồn
thành phố, cơng nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 40%, nông – lâm - nghiệp
chiếm khoảng 5%.

19


3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Thành phố Vinh là đầu mối giao thông của cả tỉnh Nghệ An và vùng Bắc
Trung Bộ, có nhiều tuyến giao thông quan trọng của tỉnh, vùng và cả nước. Nằm
trên trục đường giao thông huyết mạch Bắc – Nam về cả đường bộ - đường sắt đường thuỷ và đường hàng khơng. Nhìn chung hệ thống giao thơng của thành
phố khá hoàn chỉnh và ngày càng được đầu tư nâng cấp, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hố và hiện đại hố .
* Bưu chính viễn thơng
Hệ thống bưu chính được cải tiến, trung tâm bưu chính ở ngã 5 (trung
tâm thành phố) rất thuật lợi và đảm bảo chuyển phát thư báo, kiện kịp thời đến
khách hàng trong ngày.
* Giáo dục – đào tạo
Trong những năm qua giáo dục đào tạo có bước phát triển tồn diện cả về
xây dựng mạng lưới, phổ cập giáo dục và chất lượng.
Công tác xây dựng kiên cố hoá trường học và kế hoạch xây dựng trường
chuẩn quốc gia được triển khai tích cực và có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên được kiện toàn, nâng cao chất lượng. Số lượng giáo viên của các bậc
học ngày một tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
* Y tế
Công tác y tế có nhiều tiến bộ, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,

chất lượng khám chữa bệnh, điều trị được nâng lên rõ rệt. Cơ sở vật chất ngành
y tế được tăng cường. Đến nay thành phố đã nâng cấp cải tạo cho 17/18 trạm y
tế xã, phường; 100% phường đều có bác sĩ và 9 phường xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế.
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
* Lợi thế
- Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh
Nghệ An và của vùng Bắc Trung bộ, là đơ thị hạt nhân có vị trí thuận lợi trong
giao lưu phát triển kinh tế - văn hố xã hội. Bên cạnh đó thành phố Vinh là đầu
20


mối giao thông quan trọng trong mối liên hệ của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc
trung bộ với các vùng lân cận và với Lào, Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch. Từ đó hình thành ngày
càng nhiều các dự án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho quá trình
phát triển của nền kinh tế.
- Thành phố Vinh đã có những bước tiến khá mạnh và toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân tiếp tục được cải thiện, nâng cao, lực lượng lao động dồi dào. Đây là những
tiền đề quan trọng để thành phố vững bước vào giai đoạn phát triển mới. Vì vây,
cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng
đang được tiến hành mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất.
* Hạn chế
Thành phố Vinh thuộc khu vực Bắc Trung bộ là vùng chịu ảnh hưởng của
nhiều hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, bão, lụt gây nhiều cản trở
đến xây dựng hạ tầng kĩ thuật và đô thị hố, cơng nghiệp hố, đời sống sinh hoạt
của nhân dân và cơng tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng bị cản trở.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của một trung tâm vùng. Lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên chất

lượng lao động còn chưa cao. Mặc dù hiện tại công nghiệp và dịch vụ chiếm tới
97% trong cơ cấu kinh tế của thành phố nhưng chưa có những ngành mũi nhọn
để tạo ra động lực thúc đẩy cho phát triển đột phá về kinh tế.
Diện tích nghĩa trang, nghĩa địa của thành phố còn lớn, manh mún và nằm
rải rác tại các xã, phường làm ảnh hưởng tới mơi trường sống, cảnh quan đơ thị.
Cịn thiếu quy hoạch đồng bộ các ngành, lĩnh vực và quy hoạch trật tự văn
minh đô thị, vệ sinh môi trường làm cho nguồn lực tài chính hạn chế dẫn đến
tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng kéo dài nhiều đợt.
3.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Vinh
Trong những năm gần đây công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
Vinh ln được các cấp chính quyền quan tâm, chú trọng đảm bảo thực hiện tốt
21


pháp luật về đất đai và các văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đưa công
tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Về vấn đề ban hành và thực hiện các văn bản quản lý về đất đai: ban
hành quyết định về tách thửa, chuyển mục đích sư dụng đất, chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân, trên địa bàn thành phố.
Về cơng tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, hiện nay, hầu hết các phường, xã
đều có bản đồ địa chính( cịn 2 xã chưa có và đang tiến hành lập bản đồ địa
chính là xã Nghi Đức và xã Nghi Ân). Hiện nay trên đia bàn thành phố chưa lập
được hệ thống hồ sơ địa chính nên tình hình quản lý đất đai cịn gặp nhiều khó
khăn.
Về cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thành phố chưa lập quy
hoạch sử dụng đất do đó cơng tác quản lý nhà nước về đất đai chủ yếu dựa vào
kế hoạch sử dụng đât hằng năm và quy hoạch xây dưng chi tiết được phê duyệt
của các phường, xã, do đó cơng tác quản lý nhà nước gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập, việc bố trí sử dụng đất nhiều nơi còn manh mún.

Về vấn đề cấp giây chứng nhận, chuyển nhượng, thế chấp trong năm
2008, thành phố Vinh đã cấp được 1624 giây chứng nhận quyền sử dụng đất,
đang triển khai thí điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp tại phường Hưng Dũng, giải quyết 2683 hồ sơ chuyển nhượng và xác
nhận 4088 giấy xác nhận thế chấp.
Về công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp khiếu kiện về
đất đai: việc giải quyết các đơn thư khiếu kiện, khiếu nại đất đai đã được thực
hiện tốt(tỷ lệ giải quyết khiếu kiện đất đai hàng năm đạt từ 90-95%) song song
với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thành phố đã quan tâm tập trung chỉ
đạo công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra. Công tác thanh tra đã kịp thời phát
hiện vi phạm và xử lý bằng nhiều biện pháp như đình chỉ việc sử dụng đất, thu
hồi diện tích đất khơng sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng sai mục đích,
góp phần đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.

22


3.3. Tình hình chung về cơng tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Vinh
Sau khi có Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ
“Về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ vào mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng”. Bộ máy hoạt động bồi
thường giải phóng mặt bằng ở thành phố được phân định rõ ràng như sau:
Thành lập hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố do Phó
chủ tịch uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng. Hội đồng có nhiệm vụ lập các
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng,
quy hoạch trên địa bàn thành phố Vinh trình uỷ ban nhân dân thành phố phê
duyệt đối với dự án có giá trị dưới 500 triệu đồng, trình Hội đồng cấp tỉnh phê
duyệt đối với dự án có giá trị trên 500 triệu đồng trở lên. Để giúp cho Hội đồng
giải phóng mặt bằng thành phố Vinh Hội đồng đã thành lập Tổ tư vấn có nhiệm

vụ thực hiện các bước theo quy định để lập phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng.
Đến nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thành phố, các phường, xã đã có nhiều
thay đổi, nhiều cơng trình dự án được triển khai xây dựng. Tuy vậy, vẫn còn một
số dự án kéo dài thời gian thực hiện, chưa đáp ứng yêu cầu và tiến độ đề ra.
Nguyên nhân là gặp vướng mắc trong cơng tác giải phóng mặt bằng, như dự án
nâng cấp mở rộng sân bay Vinh, dự án đường Tuệ Tĩnh, dự án xây dựng tuyến
đường điện 22kv cung cấp điện cho nhà máy bia Sài Gòn - Sơng Lam. Bên cạnh
đó là do cơng tác đốc thúc chỉ đạo của các chủ đầu tư chưa quyết liệt; nguồn vốn
đầu tư cho các dự án chưa đảm bảo; giá vật liệu xây dựng tăng đột biến như
xăng dầu, nhựa đường, sắt thép là những vật tư chủ yếu trong xây dựng cơng
trình, trong khi giá quy định của nhà nước quá thấp; việc thẩm định mức đầu tư,
đơn giá không theo kịp biến động giá cả của thị trường; thủ tục bàn giao các dự
án thuộc trái phiếu Chính phủ như đường miền Tây Nghệ An, đường Tân XuânChâu Thôn phức tạp, phải chờ chủ trương xử lý của Bộ GT-VT. Đặc biệt, năng
lực điều hành của một số nhà đầu tư và năng lực tài chính của một số nhà thầu
còn hạn chế... [12].
23


Thực hiện Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
UBND tỉnh Nghệ An đã ban thành Quyết định số 74/QĐ-UBND quy định cụ thể
về bồi thường giải phóng mặt bằng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 74/2005/QĐ-UB ngày 31/8/2005. Chính sách của
UBND về bồi thường, hỗ trợ tái định cư không trái với các quy định của Luật
đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện
cịn có tồn tại như chưa quy định cụ thể về việc giao đất tái định cư. Trong năm
2009 Trung tâm phát triển quỹ đất đã tham mưu cho Hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng tiến hành kiểm kê hiện trạng đồng thời lập phựơng án những dự
án thu hồi đất và xử lí dứt điểm những tồn đọng kéo dài trước đây. Trong năm

2009, Trung tâm Phát triển quỹ đất đã tổ chức lập phương án bồi thường GPMB
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, được UBND thành phố phê
duyệt tại 76 quyết định với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB gần 95 tỷ
đồng.
Trong đó:
- 19 phương án về các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ: 32 tỷ đồng.
- 10 phương án bồi thường GPMB xây dựng khu dân cư, tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ: 8 tỷ đồng.
- 11 phương án bồi thường GPMB xây dựng cơ sở hạ tầng phường xã,
tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: 9 tỷ.
- 27 phương án bồi thường GPMB các dự án doanh nghiệp thuê đất, tổng
số tiền bồi thường, hỗ trợ: 30 tỷ đồng.
- 08 phương án bồi thường GPMB các dự án tỉnh và Trung ương quản lý,
tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: 15,3 tỷ đồng.
- 01 phương án giải quyết theo chỉ đạo, kiến nghị (02 hộ ngã tư đèn đỏ
Cửa Nam).
* Tập trung giải quyết dứt điểm một số điểm bức xúc tồn đọng kéo dài,
gồm:
24


+ Bồi thường GPMB di chuyển Nhà máy thuộc da Vinh do ô nhiễm môi
trường.
+ Bồi thường giải tỏa Nhà Shopping Trung Long theo chỉ đạo của UBND
tỉnh.
+ GPMB xong để thực hiện Quy hoạch phía Tây Trường THPT Lê Quý
Đôn;
+ GPMB xong 02 hộ ở Ngã tư đèn đỏ hồ cá Cửa Nam;
+ 02 hộ còn lại ở Khu Công nghiệp nhỏ Hưng Lộc.

+ 14 hộ Khu Công nghiệp Bắc Vinh để giao đất cho Nhà đầu tư theo chỉ
đạo của UBND tỉnh;
+ 12 hộ khu TT dệt Hoàng Thị Loan - Dự án XD Cửa hàng xăng dầu Bến
Thuỷ.
+ Đã tổ chức cưỡng chế GPMB 07 hộ có kiơt kinh doanh tại khu vực Ơ3
Qn Bánh.
+ Đã giải quyết dứt điểm 12 hộ khu tập thể ngân hàng; Hộ bà Nguyễn Thị
Toan; Di chuyển 39 ngôi mộ công giáo - Dự án Bệnh viện 700 giường.
* Tập trung giải quyết để thi cơng các cơng trình trọng điểm, cụ thể:
+ Giải phóng mặt bằng xong để thi cơng một số tuyến đường: Tuệ Tĩnh,
Võ Thị Sáu, Nguyễn Huy nh.
+ Giải phóng mặt bằng cơ bản hồn thành, đảm bảo mặt bằng cho nhà
thầu thi cơng các cơng trình: Đường Nguyễn Cảnh Hoan, đường Lê Ninh, Hệ
thống thoát nước và xử lý chất thải (qua các phường Bến Thủy, Hưng Dũng,
Hưng Hịa, Hưng Bình, Quang Trung, Trung Đơ, Vinh Tân,…).
+ Tập trung giải quyết các vướng mắc, GPMB cơ bản các cơng trình:
Đường du lịch dọc sơng Vinh (qua phường Cửa Nam, Hồng Sơn, Trung Đô),
Đường Tôn Thất Tùng (đến nay cịn 06 hộ khơng chấp nhận, đang làm thủ tục
để cưỡng chế GPMB).
+ Tập trung lập phương án bồi thường và di chuyển 22 hộ dân đường
Phạm Đình Toái. Dự kiến GPMB xong trong năm 2009.

25


×