Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã hưng thịnh huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.4 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được đào tạo, được học tập, tu dưỡng và rèn luyện tại
khoa Địa Lý - Quản lý tài nguyên, Trường Đại Học Vinh và thời gian thực tập
tại UBND xã Hưng Thịnh, em đã được trang bị một số kiến thức cơ bản vê
chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp đại
học của mình.
Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn sự quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa Lý - Quản lý tài nguyên
trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị
Trang Thanh đã dành nhiêu thời gian hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực tập và viết báo cáo tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng
toàn thể các cán bộ của UBND Xã Hưng Thịnh đã tạo điêu kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đê tài.
Do điêu kiện vê thời gian và nhận thức cũng như trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên trong báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do thực tập
Sau 4 năm ngồi trên ghế nhà trường, được tiếp thu kiến thức mà các
thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt cho bản thân, nhằm đưa những kiến thức
được học qua 4 năm đào tạo tại trường đi vào thực tiễn cuộc sống và cũng
như cơng tác đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn


xã Hưng Thịnh một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, khoa học thì bản thân
em đã xin phép trường Đại học Vinh và Khoa Địa lý Quản lý tài nguyên về
thực tập tại Phịng Địa chính xã Hưng Thịnh - huyện Hưng Ngun để trực
tiếp tìm hiểu và học hỏi thêm cơng tác quản lí địa chính ở đây.
Xã Hưng thịnh là một xã thuộc huyện Hưng Ngun, có vị trí địa lý giáp
với thành phố Vinh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất
nước, kinh tế xã hội của xã Hưng Thịnh cũng đang từng ngày phát triển. Quá
trình phát triển này đã làm thay đổi các nhu cầu của con người, trong đó có nhu
cầu về sử dụng đất. Người dân xem đất đai như là tài sản quý giá để làm nơi cư
trú và dùng đất đai như một tài sản để thực hiện các giao dịch như: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp…Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn
cứ pháp lý duy nhất để người sử dụng đất chứng tỏ quyền của mình. Song trên
thực tế hiện nay, cơng tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện trong những năm
qua còn gặp rất nhiều khó khăn và chưa hồn thành tiến độ được giao.
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần
thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận, nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hưng Thịnh - huyện
Hưng Nguyên - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014”
2. Mục tiêu thực tập.
-

Áp dụng những kiến thức đã được học vào việc làm thực tiễn.

-

Học học, trau dồi thêm kỹ năng làm việc cũng như thêm kiến thức chuyên môn
trong công việc sau này.

-


Đánh giá được công tác cấp GCNQSD đất của xã Hưng Thịnh – Huyện Hưng
Nguyên – tỉnh Nghệ An

2


-

Xác định được thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp GCNQSD đất của xã
Hưng Thịnh – Huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở của xã Hưng Thịnh – Huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ.

-

Quan sát học tập cách làm việc của cán bộ địa chính tại cơ sở.
Tìm hiểu các văn bản pháp luật, các thủ tục hành chính trong qua trình làm việc.
Tham gia, góp ý xây dưng các ý kiến hay đề xuất tham mưu trong giải quyết
công việc.
Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của xã Hưng
Thịnh – Huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.

-

Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa xã Hưng Thịnh – Huyện

Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.

-

Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và thành lập hồ sơ địa chính
tại xã Hưng Thịnh – Huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.

-

Đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và hồn thiện cơng tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hưng Thịnh – Huyện Hưng Nguyên
– tỉnh Nghệ An.
4. Yêu cầu.

-

Nghiêm túc chấp hành tuân thủ các nội quy tại cơ sở thực tập.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đã đề ra trước khi thực tập.
Phải nắm rõ cách làm việc tại cơ sở thực tập, qua đó rút ra những kinh nghiệm
riêng cho bản thân.

-

Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp GCN.

-

Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phảu có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng q trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn xã.


-

Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích, đánh giá được các số liệu
đã thu thập dược một cách chính xác, trung thực và khách quan.

-

Tiếp thu được tồn bộ cơng việc, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tiếp cận với thực tế công việc để học hỏi và rèn luyện.

-

Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương
liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.

3


5. Thời gian thực tập.
- Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài nghiên cứu về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Hưng Thịnh –
Huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến năm 2014.

4


Phần 2. NỘI DUNG

Chương 1. GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP
1

Quá trình hình thành và phát triển
- Xã Hưng Thịnh thuộc vùng giữa của huyện Hưng Nguyên, cách thành
phố Vinh khoảng 7 km về phía Tây Nam, cách trung tâm thị trấn Hưng Ngun
5 km. Là xã thuần nơng, có quỹ đất lớn, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.
Dân cư ở tập trung, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hoàn
chỉnh, tuy nhiên chưa được đầu tư cơ bản đồng bộ.
- Trong những năm qua, kinh tế xã Hưng Thịnh đã có bước phát triển,
nhưng chủ yếu là nơng nghiệp nên bình quân thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao so với các xã vùng đồng bằng trong huyện.
- Có tuyến tránh Vinh chạy qua, đường tỉnh lộ 558, tạo sự liên hệ vùng
thuận lợi trong huyện cũng như với thành phố Vinh và các huyện phụ cận như
Nam Đàn, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò.

2

Cơ cấu tổ chức
Uỷ ban nhân dân xã hưng thịnh gồm có: 1 Chủ tịch UBND, 2 phó chủ
tịch, 2 cơng chức văn phịng UBND; 2 cơng chức kế tốn - tài chính, 2 cơng
chức địa chính – xây dựng, 2 cơng chức kinh tế - đơ thị, 1 cơng chức văn hố, 2
cơng chức tư pháp - hộ tịch. Ngồi ra cịn có: Bí thư Đảng ủy, Phó bí thư thường
trực; Chủ tịch, phó chủ tịch UBMTTQ; phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và 3
đoàn thể gồm Hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên.

3

Chức năng của ban địa chính
Phịng địa chính thuộc UBND xã; có chức năng tham mưu, giúp UBND

xã quản lý Nhà nước về: đất đai, tài ngun nước, khống sản, mơi trường, có tư
cách pháp nhân, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức của UBND xã; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chun mơn, nghiệp vụ của phịng
TN&MT UBND huyện Hưng Nguyên. Nguyên tắc làm việc được thực hiện trên
thực tế là hoạt động của cơ quan xã như:
+ Vào sáng thứ 2 tuần thứ nhất của tháng họp UBND, cơng chức địa
chính có trách nhiệm báo cáo tình hình cơng tác và tình hình giải quyết cơng
việc của tháng trước và đề xuất những giải pháp thực hiện.
+ Mỗi tháng vào ngày 15, họp các công chức địa chính để giao ban cơng
việc và triển khai, chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn tại UBND Huyện Hưng
Nguyên.
5


+ Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với chi bộ, cơng đồn và điều
tiết các mối quan hệ về cơng việc ở cơ quan xã nhằm hồn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ chung…
Việc đảm bảo nguyên tắc làm việc sẽ giúp cho các hoạt động của phòng
được diễn ra liên tục và hiệu quả. Qua đó thực hiện tốt chức năng tham mưu đề
xuất ý kiến cho lãnh đạo UBND xã giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
của mình. Với những quy định cụ thể về trách nhiệm chung và phạm vi giải
quyết công việc đã tạo điều kiện cho công chức thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.
4

Nhiệm vụ và quyền hạn của ban địa chính
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, đô thị, giao thông trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định

của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt;
- Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện bảng giá đất trên địa bàn;
phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở TNMT thực hiện việc
điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng, cập nhật thơng tin
giá đất trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ, tham mưu họp xét duyệt nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất và xác nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia
đình, cá nhân trình UBND huyện Hưng Nguyên và cơ quan, tổ chức trình Sở Tài
nguyên - Môi trường;
- Quản lý và theo dõi biến động về đất đai, cập nhật cho văn phòng đăng
ký đất đai thành phố Vinh lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống
thơng tin đất đai;
- Hàng năm lập báo cáo thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
nước, bảo vệ môi trường, phịng chống, khắc phục suy thối, ơ nhiễm, sự cố môi
trường, hậu quả thiên tai trên địa bàn xã.

6


- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND xã giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn về
tài nguyên và môi trường;
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho UBND xã và Sở Tài nguyên và môi trường;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành; quản lý tài chính và tài sản
thuộc phòng theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

7


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ HƯNG THỊNH NĂM
2014
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Xã Hưng Thịnh thuộc vùng giữa của huyện Hưng Nguyên, cách thành
phố Vinh khoảng 7 km về phía Tây Nam, cách trung tâm thị trấn Hưng Nguyên
5 km. Là xã thuần nơng, có quỹ đất lớn, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.
Dân cư ở tập trung, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hoàn
chỉnh, tuy nhiên chưa được đầu tư cơ bản đồng bộ.
- Phía bắc giáp thành phố vinh
- phía nam giáp xã hưng Phúc và xã Hưng Chính.
- Phía tấy giáp xã Hưng Mỹ
- Phía đơng giáp xã Hưng lợi.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình nghiêng từ tây sang đơng, địa hình thấp, trũng nên hàng năm
phần lớn diện tích bị ngập lụt. Cao độ trung bình từ 1,5 - 2m, nơi cao nhất 3m,
thấp nhất.
2.1.1.3. Khí hậu
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa trong năm rõ rệt. Mùa hè
nóng khơ, mùa đơng lạnh và ẩm ướt.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa
Tây Nam khơ nóng ( từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt

( từ tháng 11 đên tháng 3 năm sau).
- Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình từ 35 – 36 độ C vào
thời kì này chủ yếu chịu gió Tây Nam khơ nóng, ngày nóng nhất có thể lên đến
40 – 41 độ C, mùa mưa thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão từ biển Đông, đôi
khi xay ra mưa to gây ngập úng làm thiệt hại rất lớn đến sản xuất nông nghiệp,
ảnh hưởng nhiều đến đời sống nhân dân.
- Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là thời kì giá rét mưa phùn
chịu trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc.
8


Nhiệt độ thời kì này 16 – 18 độ C, ngày lạnh nhất có thể xuống đến 7 độ
C. Nhiệt độ thấp gây ảnh hưởng đến vụ Đông Xuân.
Quanh năm bức xạ Mặt trời lớn nên nhiệt độ cao. Số giờ nắng trung bình
từ 1.600 đến 1.800 giờ/năm với tổng nhiệt lượng Q = 9.000 độ C. Nhiệt độ trung
bình hằng năm là 25 – 26 độ C; nhiệt độ nóng nhất từ 40 – 41 độ C vào tháng 6
và 7; nhiệt độ lạnh nhất từ 7 – 9 độ C vào tháng 2 và 3.
Lượng mưa trung bình là 1750mm, lượng mưa cao nhất 2000mm vào
tháng 9 và 10, thấp nhất 1500mm vào tháng 4 và 5.
Độ ẩm khơng khí giao động từ 82% đến 94%, lượng bốc hơi trung bình
hằng năm là 800mm.
Chế độ khí hậu này thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát
triển quanh năm, đa dạng và phong phú về chủng loại. Tuy vậy, những năm mưa
nhiều, nước lớn hoặc rét đậm rét hại cũng gây ảnh hưởng khơng ít cho sản xuất,
đồng thời khí hậu này cũng thích nghi cho sự phát triển của nhiều loại sâu bệnh
gây hại.
2.1.1.4. Sông ngòi và nước ngầm
Hệ thống hồ, ao, kênh ngòi trên địa bàn xã khá phong phú. Mạng lưới
thủy lợi của phường chủ yếu phụ thuộc vào chế độ nước của nhánh sông Rào
thuộc sông Lam với khoảng 3 km kênh mương có chiều rộng chảy qua địa bàn

xã với hệ thống ao hồ nhiều rất phù hợp cho việc phát triển kinh tế theo hướng
VAC của dân trong phường.
Nước ngầm phụ thuộc vào nước mặt. Nước ngầm có 2 lớp:
- Lớp trên nằm trong tầng cát, ở độ sâu từ 0,5 – 1,9m, khơng có áp lực.
- Lớp thứ hai nằm ở tầng cát nhỏ, ngăn cách với lớp trên bởi tầng sét pha.
Mực nước ngầm nông gây nên hiện tượng cát chảy.
2.1.1.5. Đất đai.
- Gắn liền với sự phân bố tự nhiên, địa hình vùng đồng bằng nên đất đai ở
Hưng Nguyên tương đối thuần nhất, không phức tạp.
- Tổng diện tích tự nhiên tồn xã là : 517,76 ha . Được sử dụng vào các
mục đích chính như sau:
+ Diện tích đất nơng nghiệp: 360,44 ha chiếm 69,61 % diện tích tự nhiên
.+ Đất phi nơng nghiệp: 129,15 ha chiếm 24,94 % diện tích đất tự nhiên
+ Đất chưa sủ dụng: 28,17 ha chiếm 5,44 % diện tích đất tự nhiên
9


* Đất nơng nghiệp
Năm 2014, diện tích đất nơng nghiệp của xã là 360,44 ha chiếm 69,61 %
diện tích đất tự nhiên trong đó.
+ Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp có 339,54 ha, chiếm 95,46% diện
tích đất nơng nghiệp của xã.
+ Diện tích đất ni trồng thuỷ sản la 20,09 ha, chiếm 5,8 % diện tích
đất nơng nghiệp.
* Đất phi nơng nghiệp
Diện tích đất phi nơng nghiệp có 129,15 ha, chiếm 24,94 % diện tích đất
tự nhiên. Trong đó được sử dụng cho các mục đất sau
+ Đất ở 22,59 ha chiếm 17,77 % đất phi nông nghiệp.
+ Đất chuyên dùng 98,23 ha chiếm 76,06 % đất phi nông nghiệp.
+ Đất tơn giáo tín ngưỡng 0,53 ha, chiếm 0,41 % đất phi nông nghiệp.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,15 ha chiếm 1,66 % đất phi nông nghiệp.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 5,29 ha chiếm 5,09 % đất phi
nông nghiệ
* Đất chưa sử dụng
Năm 2014, đất chưa sử dụng của xã (toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng)
có diện tích 28,17 ha chiếm 5,44 % diện tích đất tự nhiên.
Bảng 2.1. hiện trạng sử dụng đất xã năm 2014
STT

Mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên



Diện tích
517,76

Ty lệ %
100

1
1.1
1.1.1
1.1.1.

Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa


NNP
SXN
CHN
LUA

360,44
339,54
304,96
280,91

69,61
65,58
58,90
54,24

1
1.1.1.

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC 2,00

0,37

2
1.1.1.

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK 22,05


4,26

3
10


1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.3
2.4
2.5
2.6
3

3.1
3.2

Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phịng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất ni trồng thuỷ sản
Đất làm muối

CLN 34,58
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS 20,90
LM

U
Đất nông nghiệp khác
NKH
Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất ở
OTC
Đất ở tại nông thôn
ONT
Đất ở tại đô thị
ODT

Đất chuyên dùng
CDG
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự CTS

6,68

3,88

129,15
22,59
22,59

24,94
4,36
4,36

98,23
0,42

18,97
0,081

nghiệp
Đất quốc phịng
CPQ
Đất an ninh
CAN
Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng CSK 6,23

1,20


nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên

17,69
0,100
0,42
1,02

CCC
TTN
NTD
SMN

91,58
0,53
2,15
5,29

dùng
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
Đất chưa sử dụng
CDS 28,17
5,44
Đất bằng chưa sử dụng
BCS 28,17

5,44
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
(Nguồn:Văn phòng đăng ký quyên sử dụng đất Huyện Hưng Nguyên)

 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

- Những thuận lợi:
+ Qua đây ta thấy, điều kiện tự nhiên của xã Hưng Thịnh có đủ điều kiện
phát triển nền kinh tế: nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ. Địa hình tương đối bằng
phẳng nên dễ dàng cho việc cắm các cột mốc ranh giới … Thuận lợi cho việc đo

11


đạc để thành lập các lập các sơ đồ thửa đất phục vụ cho hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Những khó khăn, hạn chế:
+ Trên địa bàn xã cịn có cụm khu cơng nghiệp, các nhà hàng, cơ sở sản
xuất xử lý rác thải chưa đúng quy định làm ảnh hưởng đến nguồn nước, đất đai
và gây ra mùi hơi khó chịu cho khu dân cư ở gần các khu vực đó.
+ Do thời tiết khắc nghiệt thường gây gập úng vào mùa mưa và khô hạn
vào mùa hè nên mùa màng có năng suất chưa cao.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế:
Những năm gần đây theo chủ trương phát triển đường lối của Đảng và
nhà nước về phát triển cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
nền kinh tê của xã đã có bước chuyển đổi và khá phát triển trên tất cả các lĩnh
vực, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, đời sông nhân dân ngày càng được
nâng lên, các cơng trình cơng cộng, cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư xây

dựng như nhà văn hố, đường giao thơng thơn xóm, tram y tế, trường học...đáp
ứng được yêu cầu sinh hoạt và nguyện vọng của nhân dân. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm sau đều cao hơn năm trước. Bình quân thời kì 2005-2011 là 14,6%.
Tổng giá trị sản xuất tính đến cuối năm 2011 là 63 tỷ đồng tăng so với
nhiệm kỳ trước là 26,2 tỷ đồng tăng 9 tỷ đồng so với nghị quyết đại hội 28 dã
đề ra vượt kế hạch 16 %. Tổng giá trị sản xuất bình quân trong nhiệm kỳ đạt 50
tỷ / năm, tăng gấp 5 lần với nhiệm kỳ bình quân trước.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch đúng hướng, so với đầu nhiệm
kỳ cụ thể: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 57,3 % xuống còn 44,7 %.
- Tỷ trọng dịch vụ - thương mại tăng từ 39,2 % lên 40,0 %.
- Tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng từ 3,4 % lên 7,3 %.
Nền kinh tế xã trong những năm gần đây có sự phát triển tương đối toàn
diện và liên tục tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực , tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng
và giảm tỷ trọng dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp.
a. Nông – lâm – ngư nghiệp
Là một xã thuần nông, trong 5 năm qua do chuyển đổi mục đích sử dụng,
quỹ đất nơng nghiệp giảm so với đầu nhiệm kỳ trên 15 ha. Đến cuối năm 2011
tổng diện tích deo trồng hàng năm khoảng 304 ha, trong đó diện tích trồng lúa
12


khoảng 280 ha và trồng các loai cây khác là 23 ha. Trong những năm qua việc sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đã chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai, dịch
bệnh nhưng sản lượng lương thực hàng năm vẫn đạt 9,2 tấn /ha /năm, đạt 92 % so
với kế hoạch. Tổng sản lượng lúa bình quân đạt 2.440 tấn /năm giảm 3,5 % so
với kỳ trước, bình quân lương thực đầu người đạt 600kg/năm. Tuy tổng sản lượng
lúa giảm nhưng năng suất lúa tăng khá cao so với nhiệm kỳ trước tổng sản lượng
lúa giảm là do diện tích canh tác bị thu hồi nhiều. Và vì áp dụng được công nghệ
mới trong sản xuất và chọn được những giống cây phù hợp và có năng suất cao.

Cơng tác quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có bước
tiến mới, đã mở rộng việc đầu tư thâm canh đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất ngày càng nhiều nhất là giống lúa lai, lúa chất lượng cao, xây dựng được
nhiều cánh đồng có thu nhập cao và các mơ hình trang trại nhỏ, kết hợp trồng trọt
với chăn nuôi theo hướng tập trung và bán công nghiệp.
Chăn nuôi thị trường giá cả khơng ổn định và khơng mấy thuận lợi nên
nhìn chung một số vật nuôi giảm về quy mô tổng đàn. Đến cuối năm 2011 tổng
đàn trâu bị có 1100 con/ năm, tăng 13,6 % so với bình quân của nhiệm kỳ trước
nhưng giảm so với nhiệm kỳ đầu trên 20 con. Tổng đàn lợn có 3300 con giảm so
với nhiệm kỳ đầu trên 160 con. Trong những năm đầu nhiệm kỳ đàn thuỷ cầm
được bà con nuôi với số lượng khá lớn, nhưng vài năm gần đây do lợi nhuận thấp
nên các hộ gia đình chỉ ni để tự cấp cho gia đình với tổng dàn khoảng 2000 con
và khơng ổn định. Hiện nay trên địa bàn xã đã thành lập một đội khuyến nơng làm
dịch vụ về phân bón, giơng cây trồng và vật nơi, bên cạnh đó cịn hướng dẫn bà
con nên nơi con gì và trồng cây gì.
Về thuỷ sản đã chuyển được một số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả
sang nuôi cá. Đến cuối nhiệm kỳ diện tích ni cá là 20,09 ha tăng so với đầu
nhiệm kỳ là 12,9 ha, đạt 58,9 % chỉ tiêu đại hội. Năng suốt bình quân đạt khoảng
3,5 tấn / ha / năm, tổng sản lượng bình quân ước đạt 65 tấn / năm. Nhìn chung chỉ
khoảng 70 % diện tích ni cá có hiệu quả kinh tế, số cịn lại kém hiệu quả thậm
chí thua lỗ.
b. Tiểu thủ cơng nghiệp - xây dựng.
Do khơng có nghề truyền thống và việc đưa các nghành nghề mới vào cịn
khó khăn nhìn chung sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp kém phát triển, tổng giá trị
sản xuất không lớn và thiếu sức cạnh tranh.

13


Tổng giá trị sản xuất của công nghiệp - xây dựng bình quân khoảng 4,8 tỷ

đồng / năm, tăng so với bình quân cùng kỳ là 21,3 %, tăng 27,6 % so với Nghị
quyết đại hội khố 28 đạt ra.
Cơng nghiệp - xây dựng cơ bản có nhiều chuyển biến tích cực, rõ rệt mặc
dù chiếm tỷ trọng kinh tế cịn ít nhưng bước đầu đã tạo được tiền đề cho sự phát
triển trong những năm tới. Tỷ trọng nghành cơng nghiệp xây dựng đang dần
tăng lên.
Vì vậy động viên nhân dân mở rộng các cơ sở tiểu thủ công nghiệp đã có,
đồng thời tạo cơ chế khuyến khích, du nhập các ngành nghề mới phù hợp để giải
quyết việc tăng thu nhập.
c. Dịch vụ - thương mại.
Phát huy các lợi thế của vùng phụ cận, tiếp tục động viên nhân dân đầu tư
nhân dân mở mang các dịch vụ phù hợp như vận tải, làm đất, thu hoạch, sữa
chữa...đồng thời chú trọng động viên nhân dân chủ động bố trí thời gian tích cực
tham gia các hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp như bn bán, xây dựng và
tham gia xuất khẩu lao đơng để tăng thu nhập. Vì vậy các hoạt động dịch vụ
hiện khá phát triển. Nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện vốn có
của xã, nguồn đầu tư từ bên ngồi hiện nay đang dần được đầu tư phát triển.
Tính đến nay trên địa bàn xã đã có 205 hộ kinh doanh dịch vụ. Các loại hình
dịch vụ như vận tải, máy cày, máy tuốt lúa, máy xay xát, máy đập thức ăn gia
súc, các dịch vụ hàng hoá khác... hoạt động dịch vụ đã đem lại nguồn thu nhập
khá lớn cho từng hộ gia đình.
Tổng giá trị sản xuất bình quân của nghành dịch vụ thương mại là 25,6 tỷ
đồng/ năm, tăng 257,6% so với nhiệm kỳ trước, tăng 18,5 % so với nghị quyết
đại hội khoá 28 đề ra.
Căn cứ điều kiện thực tế, xem xét xúc tiến quy hoạch các diểm dịch vụ.
2

Dân số, lao động
a. Dân số
Do làm tốt cơng tác dân số kế hoạch hố gia đình nên tốc độ tăng dân số

của xã từ năm 2005 đến năm 2011 tương đối thấp giao động từ 0,45% -0,5%
năm, dân số năm 2005 khoảng 4161 người đến năm 2011 dân số của xã là 4266
người. Tỷ lệ dân số nam và dân số nữ trong khoảng 50,9% dân số nữ và 49,1%
dân số nam với nền dân số này chứng tỏ dân số trên địa bàn xã Hưng Mỹ tương
đối cân bằng.

14


Trong thời gian hiện nay do sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp trên địa bàn
xã và trình độ dân trí ngày càng tăng cao khả năng tốc độ tăng dân số tự nhiên
sẽ giảm nên số lượng dân số sẽ có sự biến đổi theo xu hướng tăng chậm hơn,
mặt khác tuổi thọ bình quân ngày càng được nâng lên, tỷ lệ người già sẽ tăng
lên, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động sẽ giảm xuống, nhưng tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động sẽ có chiều hướng tăng lên đảm bảo
nguồn lao động cho kỳ quy hoạch.
Về tập quán sinh sống và lao động sản xuất hầu hết dân cư là sản xuất
nông nghiệp.
b. Lao động và nguồn nhân lực
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động năm 2010 là 2185
người chiếm 52,5% tổng dân số đến năm 2014 là 2660 người chiếm 52,9% tổng
dân số. Đây là một tiềm năng tốt đảm bảo nguồn nhân lực trong kỳ quy hoạch
phát triển kinh tế.
- Về chất lượng lao động: lao động qua dào tạo chiếm tỷ lệ chưa cao năm
2005 tỷ lệ này là 20,1%, dự kiến đến năm 2014 tỷ lệ này là 39,3%, đạc điểm này
cũng xuất phát từ cư cấu lao động, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp và tiểu thương năm 2010 chiếm 90,3%, lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dụng chế biền chỉ chiếm 9,7% trong đó do
trình độ cơng nghệ cịn thấp, yêu càu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa mấy phát triển nên tỷ lệ lao động được

đào tạo trong nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cũng chưa cao.
- Từ đặc điểm này cho thấy tác động của yếu tố lao động đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua chưa nhiều.
- Tuy nhiên trình độ dân trí của nhân dân xã Hưng Thịnh tương đối cao
và ngày càng được cải thiện trình độ trong các nghành công nghiệp nâng cao tay
nghề phù hợp với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật, đáp ứng được
nhu cầu của công việc.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội.
♦ Thực trạng xây dựng cơng trình:
a. Giao thơng
Hệ thống giao thơng trên địa bàn xã hiện có khoảng 79,95 km trong đó
gồm có:
Đường quốc lộ đi chạy trên địa bàn xã.

15


Đường tỉnh lộ chạy qua địa bàn xã.
Đường huyện lộ chạy qua địa bàn xã.
Đường liên thơn xóm do xã quản lý.
Nhìn chung hệ thồng giao thơng đường bộ trên địa bàn xã được xây dựng
tương đối hợp lý. Chất lượng trên địa bàn xã hiện vẫn chưa đạt được chất lượng
tốt nhất vì trong quy hoạch xây dựng cịn thiếu đồng bộ một số đoạn đường đã
xuống cấp nghiêm trọng cần có phương án xây dựng sửa chữa lại mới để đáp
ứng nhu cầu đi lại thuận tiện cho nhân dân.
Về hệ thống đường giao thông nội đồng, chất lượng đường giao thơng nội
đồng là rất kém, chỉ có những đoạn đường trục lớn có chất lượng trung bình.
♦ Giáo dục đào tạo
Chính quyền xã và nhân dân khơng ngừng chăm lo xây dựng hệ thống
giáo dục các cấp. Trong phường có 1 trường mầm non, 1 trường tiều học, 1

trường trung học cơ sở. Các trường học có trang thiết bị vật tư tương đối đầy đủ
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Những người trong độ tuổi đi học có
khoảng 100% được đến trường.
♦ Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
Cơng tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
được nâng lên; cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo tốt cho công tác khám chữa
bệnh; tổ chức tốt các đợt tiêm chủng mở rộng, uống VitaminA cho trẻ dưới 5
tuổi. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh và kiểm tra
vệ sinh an tồn thực phẩm, VSMT.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - KHHGĐ; tổ
chức kí cam kết đến tồn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn thực
hiện tốt chính sách KHHGĐ, tổ chức tuyên truyền, vận động đến tận hộ gia
đình.
Cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ em được quan tâm chăm lo, đặc biệt là
các em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em tàn tật, mồ cơi; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng còn 8,1%.
2.2. Những cơng việc trong q trình thự tập
-

Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, xin phép của của công dân đối với việc sử
dụng đất.

-

Tham gia giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.

-

Tham gia giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp về đất đai.
16



-

Thự hiện công tác đo đạc xác định ranh giới các thửa đất chưa rõ ràng.

-

Tham gia hoàn tất các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

-

Thống kê, khảo sát một số loại đất nhằm phục vụ công tác chuyển đổi ruộng đất.

-

Tích cực tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai.

-

Tham gia giải quyết xử lý các trường hợp sai phạm trong việc sử dụng đất.
2.3. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Hưng Thịnh.
2.3.1. Những căn cứ để thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
Sau khi Luật đất đai năm 1988, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức bức thiết, làm
cơ sở để tổ chức thi hành luật đất đai. Xuất phát từ yêu cầu đó, để thừa kế và
phát huy kết quả đo đạc và đăng ký đất đai theo chỉ thị 299-TTg năm 1980,
Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định 201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Thông tư 302- ĐKTK ngày
28/10/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này.
- Luật đai 1993 được nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 14/07/1993. Từ khi Luật đất đai 1993 ra đời nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy định làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức triển khai công tác đăng ký
thống kê đất đai
Để thực hiện công tác đăng ký đất đai đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao
các phường trên địa bàn thành phố Vinh căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thi
hành các Luật đất đai:
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất đô thị.
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Thủ tướng chính phủ về việc giao
đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích
sản xuất nơng nghiệp.
- Quyết định 499/QĐ – ĐC ngày 27/05/1995 của Tổng cục địa chính quy
định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy CNQSDĐ, sổ theo dõi biến động
đất đai.
Thông tư 364/TT – TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập

17


hồ sơ địa chính- Chỉ thị số 10/1998/CT – TTg về việc đẩy mạnh việc hoàn thành
giao đất và cấp GCN đất nông nghiệp.
Chỉ thị 18/CT – TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng chính phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hồn thành cấp GCNQSDĐ nơng nghiệp, lâm nghiệp,
đất ở nông thôn.
Luật bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 do Quốc hội khóa IX
thơng qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khóa X thơng qua ngày 29/06/2001

Sau Luật đất đai năm 1993: Thành công của việc thực hiện Nghị quyết 10
của Bộ chính trị khẳng định đường lối đúng đắng của Đảng và Nhà nước, tạo cơ
hội cho Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2003 ra đời với nhiều thay đổi lớn
đã làm cho giao dịch đối với đất đai ngày càng đa dạng và phong phú
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.
- Thơng tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chinh phủ về
việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An số 89/2001/QĐ – UB về việc ban
hành quy định về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ
quan, tổ chức.
- Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành quy định giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 128/12/2006 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
đất vườn ao trong cùng một thửa đất.
- Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 về việc hành quy
định cấp GCNQSDĐ vườn, ao trong cùng một thửa đất.
- Thực hiện quyết định số 146/2007/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An ngày
19/12/2007 về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ vườn ao trong cùng một
thửa đất, UBND thành phố Vinh đã có văn bản hướng dẫn thực hiện quyết định đó.

18



- Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 ban hành quy định
về việc cấp GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 30/12/2010 có hiệu lực thi hành ngày
01/03/2011 sửa đổi và bổ sung một số điều của nghị định 198/2004NĐ-CP năm
2004 về việc thu tiền sử dụng đất khi thực hiện cấp GCNQSD đất.
- Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21/08/2013 hưỡng dẫn về việc
cấp GCNQSD đất đối với các trường hợp cấp đất trái thẩm quyền trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
2.3.2. Quy trình đăng ký đất đai ban đầu, xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (đất ở).
Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Hưng Thịnh được thực hiện theo quy trình
chung của thành phố Vinh theo hai hình thức song song:
- Hình thức cấp giấy đồng loạt cuốn chiếu.
- Hình thức cấp giấy theo nhu cầu, tiếp nhận xử lý tại trung tâm giao dịch
"một cửa" của Huyện Hưng Nguyên.
a. Quy trình cấp GCNQSD đất theo hình thức cuốn chiếu
Căn cứ Luật đất đai 2003 và các văn bản pháp luật khác của UBND tỉnh
Nghệ an đã ban hành Quyết định 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/02/2007 về việc
ban hành cấp GCNQSD đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất ở thay thế
cho quyết định 157/2006/QĐ-UBND NGÀY 28/12/2006 nhằm phù hợp với
nghị định 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/5/2007 và TT 06/TT-BTNMT ngày
2/7/2007 của bộ tài ngun và mơi trường. Quy trình 420/TNMT- ĐKTK ngày
4/3/2008 của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An về việc tổ chức kê khai
đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp đổi GCNQSDĐ sau chuyển đổi ruộng đất.
* Theo điều 28 Quy định 146 trình tự cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình
cá nhân đang sử dụng đất, tại xã phường thi trấn được quy định như sau:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ xin cấp GCN tại
UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Trong thời gian không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ

hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm thẩm tra xác nhận vào đơn
xin cấp GCN các thông tin về người sử dụng đất, thời điểm, nguồn gốc sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp đất đai của thửa đất, sự phù hợp quy hoạch đã được
phê duyệt của thửa đất, xác định mục đích, diện tích sử dụng đất theo hiện trạng;
công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
19


cấp GCN tại trụ sở UBND cấp xã trong 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp
và xử lý dứt điểm các tồn tại trong hồ sơ; gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất Thành phố.
Trường hợp người sử dụng đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, thể hiện rõ sơ đồ quy hoạch, diện tích, kích thước lơ, thửa
đất và khơng có sai khác so với thực tế thì khơng phải làm thủ tục cơng khai 15
ngày.
Bước 3: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết. Đối với trường hợp khơng đủ điều kiện cấp
GCN thì gửi trả hồ sơ cho UBND cấp xã hoặc người sử dụng đất. Đối với
trường hợp đủ điều kiện xét cấp GCN thì ghi ý kiến vào đơn xin cấp GCN, làm
trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính ( Sử dụng hồ sơ kỹ
thuật, biên bản xác định ranh giớ thửa đất nếu có).
a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khơng phải nộp nghĩa vụ tài
chính,thì thực hiện tiếp các bước tiếp theo từ khoản 6 đến khoản 10 điều này.
b) Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phịng Đăng
ký Quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai các
khoản thu người sử dụng đất phải nộp, đồng thời có trách nhiệm cấp phát đầy đủ
các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định; gửi
thơng tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo

quy định của pháp luật.
Bước 4: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thơng tin địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thơng báo cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 5: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Văn phịng Đăng ký Quyền sử
dụng đất gửi thơng báo nộp nghĩa vụ tài chính cho UBND cấp xã để trao cho
người sử dụng đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo
thông báo và gửi lại chứng từ gốc cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất xin ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì gửi đơn
đề nghị ghi nợ có xác nhận của UBND cấp xã cho Văn phòng Đăng ký Quyền
sử dụng đất.

20


Bước 6: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng
đất), Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất lập danh sách các trường hợp đủ
điều kiện cấp GCN, in GCN và gửi tồn bộ hồ sơ đến Phịng Tài nguyên - Môi
trường.
Bước 7: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Phịng Tài ngun Mơi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND thành phố quyết định
cấp GCN; trả lại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất những hồ sơ không đủ
điều kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 8: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình, UBND Thành phố có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều
kiện và trả lại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất đối với trường hợp không
đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.

Bước 9: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được GCN hoặc hồ sơ, Văn phịng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm
gửi cho UBND cấp xã nơi có đất bản chính GCN hoặc hồ sơ không đủ điều kiện
và thông báo rõ lý do.
Bước 10: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, UBND cấp xã nơi
có đất có trách nhiệm trao trực tiếp GCN hoặc hồ sơ cho người sử dụng đất đối
với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
* Theo điều 28 của Quyết định 146, trình tự cấp giấy chứng nhận đối với
những trường hợp đã kê khai đăng ký theo các quy trình trước đây:
Đối với trường hợp đã kê khai đăng ký lập hồ sơ theo quy định tại các
Quyết định: số 3979/QĐ-UB ngày 30/9/1997, số 06/1999/QĐ-UB ngày
18/1/1999 và số 102/2001/QĐ-UB ngày 31/10/2001 của UBND tỉnh Nghệ An
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì giao cho UBND Huyện tiếp tục xem
xét xử lý cho phù hợp.
b. Quy trình cấp GCNQSD đất theo nhu cầu của nhân dân qua trung
tâm giao dịch "một cửa".
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
tại Trung tâm giao dịch "một cửa" Thành phố Vinh sau khi có đủ các loại giấy tờ
nêu trên. Nếu hồ sơ khơng đầy đủ thì trả lại và hướng dẫn bổ sung, nếu đầy đủ,
hợp lệ thì ghi Phiếu tiếp nhận hồ sơ, vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ cho
Giám đốc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.

21


Bước 2: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ từ bộ phận tiếp nhận, Giám đốc Văn phòng Đăng ký Quyền sử
dụng đất có trách nhiệm phân cơng xử lý hồ sơ cho cán bộ đơn vị mình bằng
Phiếu giao nhiệm vụ.
Bước 3: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc cán bộ phòng

Nghiệp vụ thuộc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết. Đối với trường hợp khơng đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận thì trả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Đối với
trường hợp đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận thì ghi ý kiến vào Phiếu thẩm
tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính, viết
Phiếu chuyển thơng tin địa chính, vào sổ chu chuyển hồ sơ. Sau đó hồ sơ được
chuyển cho Giám đốc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 4: Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Giám đốc Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, phân loại hồ sơ, ký duyệt vào
Phiếu chuyển thơng tin địa chính đối với hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính,
chuyển hồ sơ cho cán bộ chu chuyển hồ sơ của đơn vị. Cán bộ chu chuyển hồ sơ
của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có nhiệm vụ: Chuyển hồ sơ cho
phòng in GCN đối với trường hợp hồ sơ khơng phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính, nếu hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải trích sao 01 bộ hồ sơ
thực hiện nghĩa vụ tài chính gửi cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (thời gian thực
hiện 01 ngày).
Bước 5: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính, Bộ phận tiếp nhận gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai
các khoản thu người sử dụng đất phải nộp, đồng thời có trách nhiệm cấp phát
đầy đủ các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định;
Vào Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính để gửi số liệu địa chính đến Chi
cục Thuế xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (thời gian
thực hiện không quá 01 ngày).
Bước 6: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được số liệu địa chính, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính
và gửi thơng báo nộp tiền, vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính cho Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ.
Bước 7: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thơng báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ gửi
thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.


22


Bước 8: Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà
nước theo thông báo và gửi lại chứng từ gốc cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
Bước 9: Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận
có trách nhiệm gửi: Tờ khai, Thơng báo nộp tiền, Hố đơn đỏ (nếu có) cho Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 10: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng
đất lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp GCN, in Quyết định và giấy
chứng nhận, gửi tồn bộ hồ sơ đến Phịng Tài nguyên - Môi trường. Bộ phận in
giấy chứng nhận, lập danh sách (03 ngày); cán bộ kiểm tra (01 ngày); Giám đốc
phê duyệt danh sách (02 ngày).
Bước 11: Trong thời hạn khơng q 06 ngày làm việc, Phịng Tài ngun Mơi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập tờ trình trình UBND cùng cấp quyết
định cấp giấy chứng nhận đối với hồ sơ đủ điều kiện; trả lại Văn phòng Đăng ký
Quyền sử dụng đất những hồ sơ không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 12: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ trình, UBND có trách nhiệm xem xét, ký và gửi lại hồ sơ cho Phịng Tài
ngun - Mơi trường giấy chứng nhận đối với những trường hợp đủ điều kiện,
trả lại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất (qua Phòng Tài nguyên - Môi
trường) đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Bước 13: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc sau khi nhận quyết
định cấp giấy chứng nhận, Phịng Tài ngun - Mơi trường bàn giao tồn bộ hồ
sơ cho Văn phịng Đăng ký Quyền sử dụng đất.
Bước 14: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả từ Phịng Tài ngun - Mơi trường, Văn phịng Đăng ký Quyền sử
dụng đất có trách nhiệm vào sổ cấp giấy chứng nhận, lưu hồ sơ và bàn giao
GCN (bản gốc) cho Bộ phận tiếp nhận.

Bước 15: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy chứng nhận, Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm trao GCN cho người sử
dụng đất, trả hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
Tổng thời gian thực hiện là 45 ngày kể từ ngày người dân nộp đủ hồ sơ
(chưa tính thời gian làm các thủ tục xin xác nhận và công khai danh sách ở
UBND phường (xã) và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
* Đánh giá quy trình cấp GCNQSD đất:

23


Hai quy trình cấp GCNQSD đất trên đã thể hiện rõ ràng các trình tự thủ
tục cấp GCNQSD đất. Cả hai quy trình này đã có được những ưu điểm tiến bộ
hơn so với quy trình trước đây khi đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
trong việc giảm bớt "cửa" khi đi làm thủ tục, thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ
nhanh gọn, thuận tiện và có khoa học. Tuy nhiên, thời gian dành cho việc thẩm
định hồ sơ của Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất là ngắn (06 ngày đối với
quy trình cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu, và 14 ngày đối với quy trình cấp giấy
chứng nhận theo nhu cầu) dẫn đến dễ sai sót, đặc biệt là những hồ sơ xin cấp
giấy phức tạp, vướng mắc sẽ giải quyết không kịp, sai hẹn với người dân, nhất là
những trường hợp cần xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý đất đai cấp trên.
Những điểm khác nhau của 2 quy trình trên:
- Hình thức cấp giấy chứng nhận theo nhu cầu nhằm phục vụ nhanh chóng
theo nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền sử dụng đất của
mình và giải quyết hồ sơ cấp giấy biến động đất đai. Cịn hình thức cấp giấy
chứng nhận cuốn chiếu nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai lâu
dài và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận.
- Số lần người dân phải đi làm thủ tục theo hình thức cấp giấy chứng nhận
theo nhu cầu nhiều hơn hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu.
- Thời gian thẩm định hồ sơ theo hình thức cấp giấy chứng nhận theo nhu cầu là

14 ngày, nhiều hơn hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu (6 ngày).
- Công tác tiếp nhận hồ sơ ban đầu tai trung tâm giao dịch "một cửa" chặt
chẽ hơn, phát hiện sai sót nhanh nên kịp thời trả lại người dân để bổ sung. Cịn
theo hình thức cấp giấy chứng nhận cuốn chiếu nhận hồ sơ ban đầu là do UBND
phường (xã) nhiều hồ sơ cùng lúc nên số hồ sơ có sai sót nhiều.
- Mối liên hệ giữa UBND phường và UBND thành phố theo hình thức cấp giấy
chứng nhận theo nhu cầu khơng chặt chẽ như hình thức cuốn chiếu.
- Số lượng giấy chứng nhận cấp theo hình thức cấp giấy chứng nhận theo
nhu cầu được nhiều hơn.
Thành phố cần tiếp tục triển khai cả 2 hình thức cấp GCNQSD đất trên để
vừa đảm bảo tiến độ cấp GCNQSD đất vừa giải quyết các hồ sơ biến động đất
đai hiệu quả.
2.3.3. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn xã
Hưng Thịnh
2.3.3.1. Tình hình kê khai hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
cho đất ở
24


Thực hiện nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ. Sở Địa chính
nay là sở Tài ngun và Mơi trường chỉ đạo chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở . Trên cơ sở đó UBND xã đã trực tiếp trong công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất ở trên
địa bàn xã

25


×