Sáng kiến kinh nghiệm:
ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế và sử dụng Giáo án điện tử nhằm nâng cao chất lợng đổi mới dạy học môn âm nhạc.
phần mở đầu
I. Đặt vấn đề:
Công nghệ thông tin ngày nay ®ãng mét vai trß rÊt quan träng
trong cuéc sèng. Nã đợc khai thác và áp dụng có hiệu quả trong tất
cả các lĩnh vực, ngành nghề từ vi mô đến vĩ mô. Và có thể nói
công nghệ thông tin thật sự là một trợ thủ đắc lực cho nhân loại.
Nó giúp ích cho chúng ta từ công việc đến cuộc sống hằng ngày.
Trớc sự phát triển mạnh mẽ và những u điểm của công nghệ thông
tin mang lại, những năm gần đây ngành Giáo dục nớc ta đà triển
khai đồng loạt việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học
nhằm đổi mới phơng pháp giáo dục, phát huy đợc vai trò tích cực
học tập của học sinh, mang lại sù thÝch thó, ham häc hái, t×m hiĨu
cđa häc sinh qua tõng tiÕt häc cơ thĨ.
HiƯn nay, viƯc øng dơng công nghệ thông tin để đổi mới phơng pháp giảng dạy đang đợc phát triển mạnh ở nhiều trờng học
không kể thành phố hay nông thôn. Việc áp dụng các phơng tiện
công nghệ thông tin trong các tiết học đà và đang trở thành một
việc làm không thể thiếu đối với mỗi ngời giáo viên thời đại mới.
Trong nhà trờng phổ thông, Âm nhạc là môn học còn mới so với
nhiều môn học truyền thống khác nhng ngợc lại phụ trách bộ môn
âm nhạc tại các trờng phổ thông là các giáo viên trẻ, có năng lực
chuyên môn và khả năng nắm bắt, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học khá tốt đà phần nào thúc đẩy và phát huy đợc việc áp
dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phơng pháp giáo dục. Một
trong các ứng dụng đơn giản nhng hiệu quả mà công nghệ thông
tin mang lại cho bộ môn âm nhạc đó chính là Giáo án điện tử và
các phần mềm hỗ trợ, liên quan nh lµ: PowerPoint, Flash, Dream
wave, Violet, Encore 4.5.6, Finale 2009, Cubase, Silebus...
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
1
Giảng dạy bằng gi¸o ¸n điện tử hay nãi c¸ch khác là vic s dng
các thit b công ngh thông tin như m¸y tÝnh, m¸y chiếu, bảng điện
tử trong giảng dy mang li hiu qu rt ln, các phơng tiện hiện đại
sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động
hơn, dễ dàng cập nhật; các phơng tiện sẽ hỗ trợ, chuẩn hoá các bài
giảng.
Cái c lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng gi¸o ¸n điện t chính là
mt lng ln kin thc, hình nh trc quan sinh động được chuyển
tải đến c¸c học sinh, sù tơng tác hai chiều đợc thiết lập. Giáo án in
t không nhng giúp tit hc tr nên lôi cun hn mà còn hn ch
vic giáo viên b cháy giáo án vì thi gian c kim soát bng máy.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong thiết kế bài soạn và giảng dạy trên lớp nhằm
nâng cao chất lợng dạy học môn âm nhạc, tôi mạnh dạn tìm tòi,
nghiêm cứu cách thức ứng dụng công nghệ trong quá trình giảng
dạy để góp phần nâng chất lợng bộ môn đồng thời cuốn hút tất
cả học sinh ham mê học môn âm nhạc trong nhà trờng nói chung
và biết ứng dụng trong cuộc sống nói riêng.
B.
Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
Trải qua chiu dài lch s trong công tác giáo dục và đào tạo
của đất nớc nền giáo dục của chúng ta đà trải qua 2 hình thái dạy
học cơ bản và đang trong giai đoạn tiến tới hình thức dạy học thứ
3. Nếu ở hai hình thức dạy học cũ với chủ trơng lấy ngời thầy là hạt
nhân, trung tâm của mô hình giáo dục với hình thức
Thầy giáo chỉ đạo toàn diện học tập của học sinh thì ở hình
thái thứ 3 này chúng ta đà tiến một bớc và thay đổi trung tâm
giáo dục là đối tợng học sinh nh Luật Giáo dục điều 28.2 đà nêu
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tính cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh .
Điều này sẽ dẫn đến vấn đề nảy sinh là buộc các nhà giáo
phải thay đổi phơng pháp giáo dục sao cho phù hợp với nhu cÇu
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
2
học tập của học sinh, đáp ứng đợc yêu cầu xu thế phát triển của
thời đại, góp phần xây dựng, đào tạo con ngời đảm bảo đợc ba
mặt Đức - Trí -Thể, xây dựng đất nớc với nền kinh tế phát triển
theo chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nếu ở hình thái giáo dục cổ điển, một giáo viên lên lớp giảng
giải cho một số đông học sinh thì việc giao tiếp, truyền thụ kiến
thức và nắm bắt tín hiệu ngợc giữa thầy và trò sẽ bị hạn chế vì
không đủ thời gian dành cho học sinh và công tác triển khai bài
học nếu hai công việc này cùng làm song song cha kể đến phải
tiến hành các thí nghiệm, thực hành với các vật dụng lỉnh kỉnh,
các mô hình tĩnh, các loại tranh ảnh cồng kềnh hoặc quá nhỏ để
học sinh có thể quan sát thì đối với hình thái giáo dục hiện đại
( đổi mới phơng pháp dạy học bằng việc vận dụng công nghệ
thông tin) lại là một việc làm hết sức nhẹ nhàng, mang lại hiệu
quả, thu hút đựoc sự chú ý, làm tăng hứng thú học tập, phát huy
tối đa việc học của học sinh, qua đó ngời thầy có nhiều thời gian
hơn trong việc nắm bắt tín hiệu ngợc và cái lớn nhất đó là lợng
kiến thức mở rộng luôn đợc bổ sung và cập nhật thông qua việc
khai thác công nghệ thông tin đối với cả thầy và trò.
Công nghệ thông tin có vai trò hỗ trợ rất lớn cho giáo dc. Máy
tính và phn mm máy tính óng vai trò trung tâm và rt quan
trng gii quyt các khủng hoảng gi¸o dục hiện nay. M¸y tÝnh gióp
ta học ®ỵc ë mọi nơi, mọi lóc, linh hoạt, thÝch ứng cho mi cá nhân,
cho đối tợng học sinh gii cng như cho học sinh c¸ biệt. Học sinh
chủ động tương tác vi chng trình, kin thc thông qua vic hi
thoi với phần mềm. Với m¸y tÝnh, học sinh cã thể được học tất cả c¸c
loại kiến thức, kỹ năng cần có theo yêu cu mà trên lp hc thc t
không th áp ng ni.
Thông qua máy tính và các phần mềm hỗ trợ, các hình nh
p, âm thanh sng ng, mô phng các hin tng t nhiên chính
xác to cm giác hc tp ch ng, hp dn, d dàng tip thu kin
thc, không cn hc thuc lòng, có th tra cu thông tin nhanh và
rng ln. Học sinh có kh năng trao đổi kiến thức với bạn học hoặc với
gi¸o viên không hn ch không gian và thi gian.
Nguyn Vn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
3
Nhiệm vụ trung t©m cơ bản nhất của mọi nền giáo dc là truyn
t kin thc cho hc sinh. Kin thc c giáo viên lnh hi trc và Ã
nm trong u ca giáo viên trc khi dy. Nhim v chính ca giáo
viên là truyn ti các kin thc này sang u ca hc sinh, bng
phng tin nào không quan trng. iu quan trng nht là kin thc
phi truyn ti c.
Giáo viªn cã nhiệm vụ truyền đạt kiến thức, được phÐp s dng
bt c hình thc và loi phng tin nào cã thể được để đạt được mục
đÝch của m×nh. Phương tiện sử dụng cã thể lµ bảng đen, phấn, thước
kẻ, c¸c dụng cụ thÝ nghiệm, c¸c vật mẫu. Như vậy các phng tin
c giáo viên s dng óng vai trò nh mt phng tin tr giúp giáo
viên ging dy hay còn có tên gi là thit b giáo dc.
Ngoài chc năng phương tiện hỗ trợ giảng dạy, phần mềm cßn có
th óng các vai trò quan trng khác na trong quá trình ging dy,
truyn t kin thc nh sách giáo khoa, giáo viên hng dn, qun lý
ging dy, ánh giá kiến thức, Ta chủ yếu nhắc đến vai trß như mt
phng tin h tr ging dy ca giáo viên ca phn mm giáo dc.
ây là mt trong nhng nh hng chính ca các phn mm giáo
dc trên th gii cng nh Vit Nam.
II- Cơ sở thực tiễn:
Bộ môn âm nhạc đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo đa vào học ở bậc
THCS khoảng vài năm trở lại đây. Trong xu thế đòi hỏi nguồn
nhân lực ( giáo viên phụ trách âm nhạc) để bảo đảm phụ trách
môn Âm nhạc chính qui có trình độ nhng tỉnh ta cha kịp đào tạo
thì biện pháp cuối cùng là cho các đồng chí giáo viên ( có thể trẻ,
có thể già) dạy môn khác nhng có chút năng khiếu ca hát đơn
thuần đợc cử đi tập huấn với thời gian ngắn ngủi để về giảng dạy.
Nh chúng ta biết S phạm Âm nhạc là ngành s phạm nghệ thuật
không chỉ đơn thuần là năng khiếu ca hát, mà bên cạnh đó
chúng ta phải đợc đào tạo có bài bản với thời gian qui định của
môn học thì lúc đó chúng ta mới có đủ các kĩ năng để làm tốt
công tác giảng dạy. Nh vậy suốt những năm tháng đợi chờ đó, các
em học sinh phải chịu thiệt thòi khi không đợc tiếp xúc và giảng
dạy bởi những giáo viên chính qui, bài bản. Các em đơn thuần
chỉ đợc học hát theo lối dạy truyền khẩu, thậm chí học bài hát còn
Nguyn Vn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
4
sai cả cao độ, tiết tấu. Điều này làm cho thực trạng tiếp thu và
phát triển âm nhạc ở các em rất chậm. Nhng khi có giáo viên
chuyên biệt về phụ trách thì một vấn đề nảy sinh đó là nhiều
giáo viên chuyên biệt nhng không sử dụng, áp dụng đợc phơng tiện
giảng dạy đặc trng của bộ môn và không khai thác, kết hợp các u
điểm của CNTT vào bài dạy dẫn đến không thu hút đợc sự quan
tâm, hứng thú học tập của các em. Tiết dạy cũng chỉ dừng lại ở
mức độ truyền khẩu, nhàm chán.
Về chủ trơng thực hiện yêu cầu đi tắt, đón đầu trong công
tác đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học
nhằm đổi mới phơng pháp dạy học bắt kịp với yêu cầu của thời
đại, ngay từ năm 2006 trờng THCS Phớc Bửu đà khuyến khích vận
động giáo viên, tự học về vi tính để áp dụng cho công tác và
giảng dạy. Năm học 2009 -2010 hởng ứng nội dung chủ đề năm
học .Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài
chính và triển khai phong trào xây dựng trờng học thân thiện
của Bộ giáo dục và đào tạo, trờng THCS Phớc Bửu đà đẩy mạnh
công tác thúc đẩy giáo viên áp dụng công nghệ thông tin trong các
môn học thông qua các chơng trình båi dìng nghiƯp vơ tin häc do
nhµ trêng tỉ chøc, giáo viên tự học qua các lớp đào tạo văn bằng
tin học chính qui, qua các tài liệu, sách tham khảo...đây cũng
chính là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi giáo viên và là tiêu chí để
các giáo viên trong trờng phấn đấu.
Về thực trạng của đơn vị, sự phát triển cơ sở vật chất nhà
trờng có máy chiếu Projector, Overhead, phòng học tin với 3 phòng
máy tính cấu hình mạnh, nối mạng Internet từ 2009 đến nay. Trờng THCS Phớc Bửu có thể nói là một trong những đơn vị đi đầu
trong việc áp dụng và triển khai công nghệ thông tin vào dạy học
một cách tích cực và đạt chất lợng rất cao.
Học sinh đợc học vi tính toàn khoá từ lớp 6 đến lớp 9, các em
rất hứng thú với các môn học có áp dụng công nghệ thông tin, đặc
biệt là môn Âm nhạc.
Bên cạnh những thuận lợi đó việc nâng cao chất lợng môn Âm
nhạc còn gặp phải một số khó khăn nhất định:
Điu kin nh trường cßn thiếu thốn về cơ sở vật chất, thiết b dy
hc (TBDH) đặc biệt là chỉ có 1 máy chiếu Projector và 1 máy
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phc Bu 5
Overhead,1 tivi 100 in th× h háng , th× víi cơ số tiết học toàn trờng 41 tiết/buổi thì không thể luân chuyển để sử dụng cha kể
đến việc 2, 3 giáo viên cùng dạy trùng tiết nên ch s dụng gi¸o ¸n
điện tử trong một số tiết như thao ging, d gi
Qui trình soạn 1 giáo án điện tử, kết hợp với sử dụng các phần
mềm hỗ trợ cho tiết dạy tốn nhiều thời gian đầu t, từ việc xây
dựng các hiệu ứng đến nội dung bài dạy, những kiến thức bổ
sung, các file multimedia hỗ trợ.
Dạy bài giảng điện tử yêu cầu phải có phòng học chuẩn từ vị
trí để máy projector đến màn hình, hệ thống dây điện, máy
tính, điều kiện ánh sáng của phòng học.
Từ những tiễn trên kết quả dạy học môn Âm nhạc năm 08 - 09
của khối 6, 7 nh sau:
Khối
6
7
Tổ
ng
Số
lợng
93
99
192
HS thích học
Âm nhạc có kết
quả khá tốt
HS học âm
nhạc theo yêu
cầu đạt TB
HS học cha tốt
về Âm nhạc, có
kết quả dới TB
HS không thích
học Âm nhạc
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
31
29
60
33,3
29,3
31,3
50
55
105
53,7
55,6
54,7
10
12
22
10,8
12,1
11,5
2
3
5
2,2
3,0
2,5
Qua bảng số liệu, ta thấy rõ nếu không đổi mới phơng pháp
dạy Âm nhạc để tăng thêm sự thích thú, hấp dẫn bộ môn thì tỉ lệ
học sinh không thích học bộ môn còn cao: 2,5 %, vẫn còn một số lợng học sinh chất lợng Âm nhạc còn yếu 11,5 % vì sự nhàm chán
do phơng pháp của giáo viên mang lại.
Từ thực trạng trên, trong quá trình thực hiện giảng dạy bộ môn,
tôi quan tâm tìm đến sự đổi mới trong thiết kế và phơng pháp
lên lớp. Một trong những vấn đề cần đổi mới đó là cần thiết phải
ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài và giảng dạy trên lớp
cho học sinh. Tìm kim và thay i phng pháp ging dy mi phù
hp hơn vi nhu cu và môi trng giáo dục hiện đại. Định hướng
chung của c¸c phương ph¸p giảng dy mi là chuyn t mô hình
BNG EN vi vai trò c din ca giáo viên sang mô hình Cộng
tác thân thin gia giáo viên và hc sinh vi s tr giúp c lc ca
máy tính và phn mm giáo dc. Thấy đợc vai trò, tng cng vai
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phước Bửu
6
trò ca các công c h tr ging dy, trong ó c bit chú ý n vai
trò ca máy tính và các công cụ đặc trng phục vụ của bộ môn
trong lp hc mi.
III- Giải pháp thực hiện:
T tình hình thc t trên thì bn thân mi giáo viên phi
tìm cho mình mt gii pháp, mt phng pháp dy hc mi khc
phc tình trng trên. i vi tôi mt ngi tip xúc, tìm hiểu khá
nhiều về CNTT nên tôi la chọn phng pháp ging dy mi ó là
ng dng CNTT vào trong tit dy, nội dung đợc lựa chọn đầu t ứng
dụng CNTT là thiết kế giáo án in t cho các tit dy. Tuy nhiên
ng dng mt cách có hiu qu vic a máy tính, CNTT vào bài
ging trên lp là mt vic không d dàng. Có rất nhiều c¸ch, nhiều
đường đi, c¸ch tiếp cận kh¸c nhau khi sử dụng gi¸o ¸n điện tử. Để thực
hiện mét giê dạy học với sự hỗ trợ của m¸y tÝnh, người thầy cần thực
hiện một gi¸o ¸n điện tử để thiết kế toµn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của mình. Tuy vy, da vào thit k trình din này, giáo viên có th
t chc các hot ng dy hc được thiết kế từng bước hợp lý trong
một cấu tróc cht ch, trong ó s dng các công c a phng tin
(multimedia) bao gm vn bn, hình nh, âm thanh, phim minh
họa để chuyển tải tri thức vµ điều khiển ngi hc. Khi lên lp vi giáo
án in t, ngi thầy sẽ thực hiện một bµi giảng điện tử với toàn b
hot ng ging dy ó, c chng trình hóa một c¸ch uyển
chuyển, sinh động nhờ sự hỗ trợ của các công c a phng tin đÃ
c thit k trong gi¸o ¸n điện tử. Như vậy, gi¸o ¸n điện tử lµ được coi
lµ phần quan trọng thĨ hiện kịch bản ca tit hc. Giáo án in t hay
bài ging in t là hai cách gi khác nhau ca mt hot động cụ thể,
đã lµ: thực hiện dạy-học với sự hỗ trợ của m¸y tÝnh ở mức độ dạy học
đồng loạt.
Với bµi giảng điện tử, người thầy được giảm nhẹ việc thuyết giảng,
cã điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận vi ngi hc, qua đó
kim soát c ngi hc; Ngi học được thu hót, kÝch thÝch kh¸m
ph¸ tri thức, cã iu kin quan sát vn , ch ng nêu câu hi và
nh vy quá trình hc tp tr nên hng thú, sâu sc hn.
1. Cu trúc bài ging in t
1.1. Cấu tróc bµi giảng điện tử
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
7
Cu trúc hình thc ca mt bài ging in t cã thể được minh họa
như sau :
Theo cấu tróc trªn, bµi giảng điện tử cã những nÐt phøc hợp với
bµi dạy học truyền thống. Tuy nhiªn cần phải thấy được s khác bit rõ
nht và là u im ca bài ging in t ó là : ngoài kh nng trình
bày lý thuyết, nã cho phÐp thực hiện phần minh họa vµ thực hiện
kiểm tra tại từng vấn đề nhỏ, điều mà trong bài ging truyn thng
khó thc hin. Thông qua cấu tróc nµy, một bµi giảng điện tử cần thể
hiện được:
- TÝnh đa phương tiện (multimedia): lµ sự kết hợp ca các phng tin
khác nhau dùng trình bày thông tin thu hót người học, bao gồm
văn bản (text), ©m thanh (sound), h×nh ảnh đồ họa
(image/graphics), phim minh họa, thực nghiệm .
- TÝnh tương t¸c: Sự trợ gióp đa phương tin ca máy tính cho phép
ngi thy và ngi hc khai th¸c c¸c đối thoại, xem xÐt, kh¸m ph¸
c¸c vấn , a ra câu hi và nhn xét v câu tr li.
1.2. Các yêu cu i vi mt bài ging in t
- Yêu cu v phn ni dung :
Cn trình bày ni dung vi lý thuyt cô ng c minh ha
sinh ng và có tính tng tác cao rõ nét mà phng pháp ging
bng li khó din t. thc hin yêu cu này, ngi thy phi hiu rt
rõ vn cn trình bày, phi th hin các phng pháp sư phạm
truyền thống vµ đồng thời phải cã kỹ năng v tin hc thc hin các
minh ha, mô phng hoặc tận dụng chọn lọc từ tư liệu điện tử cã sẵn.
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
8
- Yêu cu v phn câu hi - gii áp :
Bài ging in t cn th hin mt s câu hỏi, với mục đÝch:
- Giới thiệu một chủ đề mới.
- Kim tra đánh giá ngi hc có hiu ni dung (tng phn, toàn bài)
va trình bày không ?
- Liên kt một chủ đề đ· dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp.
C©u hỏi cần được thiết kế sử dụng tÝnh đa phương tiện để kÝch thÝch
người học vận ng trí nÃo tìm câu tr li. Phn gii áp cng c
thit k sn trong bài ging in t nhằm mục đÝch :
+ Với c©u trả lời đóng: Thể hin s tán thng nng nhit c v và
kích thích lòng t hào ca ngi hc.
+ Vi câu tr li sai:
- Thông báo li và gi ý tìm ch sai bng cách nhc nh và cho
quay li phn mc bài hc cn thit theo quy trình s phm
ngi hc ch ng tìm tòi câu tr li.
- a ra một gợi ý, hoặc chỉ ra điểm sai của c©u trả lời, nhắc nhở
chọn đề mục đ· học để người hc có c hi tìm ra câu tr li.
- Cui cùng a ra mt gii áp hoàn chnh.
- Yêu cu về phần thể hiện khi thiết kế :
C¸c nội dung chun b ca hai phn trên khi th hin trình bày, cn
m bo các yêu cu:
- y : Có yêu cu ni dung bài hc.
- Chính xác: m bảo kh«ng cã th«ng tin sai sãt .
- Trực quan: Hình v, âm thanh, bng biu trc quan, sinh ng hp
dn ngi hc.
2. Các bc xây dng bài ging in tử
2.1. Lựa chọn chủ đề dạy học thÝch hợp
Kh«ng phải chủ đề dạy học nµo cũng cần tới bµi giảng điện tử.
Chủ đề dạy học thÝch hợp lµ những chủ đề cã thể dïng bµi giảng điện
tử để hỗ trợ dạy học vµ tạo ra hiệu quả dạy học tốt hơn khi sử dụng c¸c
thiết bị dạy học truyền thồng.
2.2. Bc u xây dng kch bn
Bc 1: Xây dng mô hình th hin các thành t ca ni dung
dy hc
Nguyn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu
9
Bc 2: Mô hình hoá quá trình dy hc, th hin các yu t HS
và các i tng khác trong môi trng tng tác, hot ng tng tác
trong tng pha dy hc.
Bc 3: Hình dung vic th hin các thành t trên màn hình
vi tính, cách th hin các thông tin, thể hiện c¸c hiệu ứng phản hồi
trong từng pha dạy học; thứ tự của c¸c pha dạy học.
Bước 4: Mô t toàn b các pha dy hc theo trt tự tuyến tÝnh
ho¸.
2.3. Tham khảo ý kiến
Tham khảo ý kiến bạn bÌ đồng nghiệp cã ý nghĩa quan trọng.
Trªn cơ sở ý kiến mµ ta cã thể điều chỉnh kịch bản sư phạm, điều chỉnh
chiến lược dạy học vµ thậm chí có th thay i công c xây dng
giáo án. Bước nµy hết sức cần thiết đối với những GV bt u bt tay
vào xây dng giáo án in t của m×nh.
2.4. Thử nghiệm ở hiện trường lớp học cụ thể
Tổ chức thử nghiệm với lớp học cụ thể, tiết hc c th và HS, GV
thc. Các tit hc vi bµi giảng điện tử nµy được thực hiện với điều kiện
đ· dự kiến c¸ch sử dụng thÝch hợp. Việc đ¸nh giá hiu qu ca các tit
hc này s là c sở quan trọng nhất để sửa lại kịch bản.
3. X©y dng bài ging in t c th.
Từ những kinh nghiệm đà học hỏi, đúc rút đợc tôi xin giới
thiệu một giáo án điện tử mà tôi đà áp dụng CNTT kết hợp các
phần mềm chuyên dụng để hỗ trợ xây dựng khá thành công trong
giảng dạy vừa qua.
Tiết 12 :
Ôn tập bài hát: Hành khúc tới trờng
Ôn tập TĐN số 4
Âm nhạc thờng thức: Sơ lợc về dân ca Viêt
Nam
A. Chủ đề bài học:
Đây là bài học ôn tập, rèn luyện kỹ năng học hát và TĐN ở học
sinh, bên cạnh đó học sinh nắm đựơc các làn điệu dân ca Việt
Nam từ đó để các em hiểu và yêu mến hơn nữa nền văn hoá
dân tộc.
B. Xây dựng kịch b¶n:
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 10
Bớc 1: Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội
dung dạy học:
Bớc 2: Mô hình hóa quá trình dạy học
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ
? Em hÃy trình bày bài hát Hành khúc tới trờng. Nêu xuất xứ của bài
hát? Nội dung và thể loại bài hát?
Hoạt động 2:
Hành khúc tới trờng
Nhạc Pháp
Lời Việt: Phan Trần
Bảng
Lê Minh
Châu
Tiết học trớc các em đà đợc học bài hát Hành khúc tới trờng nhạc
Pháp , hôm nay chúng ta cùng ôn lại bài hát và tập trình bày bài
hát ở mức độ cao hơn đó là thể hiện bài hát bằng lối hát đuổi.
- Ôn tập bài hát : Điều khiển HS hát 2 lần (giáo viên đệm
đàn)
Hành khóc tíi trêng
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 11
Nhạc Pháp
Lời Việt: Phan Trần
Bảng
Lê Minh
Châu
- GV chỉ huy cho HS đứng hát có vận động nhẹ tại chỗ
- GV tập và chỉ huy cho lớp hát đuổi (Nhóm 2 bắt đầu vào sau
nhóm 1 một nhịp)
Kiểm tra mức độ hoàn thiện của các em.
Hoạt động 3: Ôn tập TĐN số 4
- Luyện âm hình tiết tấu:
- Giáo viên hớng dẫn cho HS thực hiện việc luyện âm hình tiết
tấu.
Nguyn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 12
- HS thùc hiƯn theo híng dÉn cđa GV.
- Lun thang âm:
GVđánh đàn thang âm C, đánh giai điệu để HS luyện
thang âm
C
B
D
E
F
G
A
C
- Đánh giai điệu bài TĐN 2 lần cho HS nghe 2 lần. Yêu cầu đọc
nhạc
- Chỉ định một vài HS trình bày:
Hoạt động 4: Âm nhạc thờng thức
- Cho HS nghe một số làn điệu dân ca: Lý chiều chiều, đi
cấy, hò ba lý, inh lả ơi, ru em.
? Dân ca do ai sáng tác?
? Dân ca ở mỗi vùng miền có đặc điểm gì?
? Em có nhận xét gì về số lợng, chất lợng cũng nh néi dung cđa
d©n ca ViƯt Nam?
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 13
? Tại sao chúng ta phải giữ gìn, học tập và phát triển dân ca?
Hoạt động 5: Củng cố:
? Trình bày bài hát dân ca mà em thích?
Hoạt động 6: Dặn dò
- Làm bài tập SGK.
- Su tầm một số bài dân ca, tranh ảnh về sinh hoạt văn hoá âm
nhạc của một số địa phơng ở nớc ta.
Bớc 3: Thể hiện các thành tố trên màn hình vi tính
ở bài học này các em ôn tập, rèn luyện kỹ năng thể hiện bài hát và
TĐN ở tiết học trớc nên tát cả nội dung mà chủ yếu là bản nhạc của
bài hát Hành khúc tới trờng, bản nhạc của bài TĐN số 4 và các hình
ảnh hoạt động, các địa danh gắn lion với một số làn điệu dân ca
Việt Nam lên màn hình để các em tiện theo dõi.
Bớc 4: Mô tả toàn bộ các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hoá
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
HĐ của GV
+ GV chiếu
câu hỏi lên
màn chiếu
GV cho HS
khác nhận
xét và bổ
sung phần
trả lời của
bạn
GV nhận xét
và chiếu
bản nhạc lên
Nguyn Vn Trỳng
HĐ của HS
HS quan
sát
HS lắng
nghe và
thực hiện
HS quan
s¸t
Trường THCS Phước Bửu 14
Hoạt động 2:
Giới thiệu và dẫn vào bài mới, nêu yêu cầu của tiết học
HĐ của GV
+ Đánh
đàn giai
điệu bài
hát 2 lần,
yêu cầu HS
nghe và
nhẩm theo
+ Đánh
đàn và yêu
cầu lớp
trình bày
bài hát 2
lần kết hợp
vận động
nhẹ tại chỗ
Nguyn Vn Trỳng
HĐ của HS
HS vừa
quan sát
màn
chiếu,
vừa nghe
giai điệu,
nhẩm lời.
HS thực
hiện
Trng THCS Phc Bửu 15
HS nghe
và thực
hiện
+ Nêu khái
niệm hát
đuổi cho
HS nghe,
hiểu. Chia
lớp thành 2
nhóm tập
từng bè cho
từng nhóm.
+ Sử dụng
phần mềm
Finale 2009
đà soạn
phần hoà
âm để HS
nghe và
tập theo
trên nền
giai điệu
của từng bè
+ Kết hợp 2
bè
+ Kiểm tra
mức độ
trình bày
cua HS và
đổi nhóm
thực hiện
Nguyn Vn Trỳng
HS theo
dõi trên
màn
hình và
tập theo
sự hớng
dẫn của
GV.
HS thực
hiện
HS thực
hiện
Trng THCS Phước Bửu 16
Hoạt động 3: Ôn tập TĐN số 4
+ Chiếu
bài TĐN số
4 lên màn
hình
+ Mời HS
lên bảng và
viết lại âm
hình tiết
tấu chủ
đạo trong
bài TĐN
+ Chiếu
hình lên
màn hình
+ Yêu cầu
HS thực
hiện việc
gõ tiết tấu
+ Đàn giọng
C điều
khiển cho
Nguyn Vn Trỳng
HS
theodõi
HS thực
hiện
Quan sát
HS thùc
hiÖn
HS thùc
hiÖn
Trường THCS Phước Bửu 17
HS luyện
thang âm
HS thực
hiện
HS đọc
bài
+ GV đánh
đàn cho
HS ôn lại
TĐN số 4,
tay có gõ
phách
+ Chia lớp
làm 2 nhóm
: Nhóm 1
đọc 2 câu
đầu, nhóm
2 đọc tiếp
2 câu sau (
đảo lại)
+ Kiểm tra
nhóm, tổ,
cá nhân
(có thể cho
điểm)
Hoạt động 4: ÂNTT : Sơ lợc về dân ca Việt Nam
HĐ của GV
+ GV chiếu
lên màn
Nguyn Vn Trỳng
HĐ
củaHS
HS nghe
Trng THCS Phc Bu 18
hình và
cho các em
nghe một
số đoạn
trích ở một
số bài hát
dân
ca( nhấn
vào biểu tợng cái loa)
HS theo
dõi và
trả lời
+ Chiếu
lần lợt các
slide và kèm
theo đặt
câu hỏi
? Dân ca
do ai sáng
tác?
? Dân ca ở
mỗi vùng
miền có
đặc điểm
gì?
? Nhận xét
của em về
chất lợng,
số lợng cũng
nh nội dung
dân ca
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phc Bu 19
Việt Nam
? Tại sao
chúng ta
phải phát
triển, học
tập và giữ
gìn dân
ca?
Hoạt động 5: Củng cố:
+ Chiếu
phần củng
cố lên màn
hình
Hoạt động 6 : Híng dÉn häc sinh vỊ nhµ
- Lµm bµi tËp SGK.
- Su tầm một số bài dân ca, tranh ảnh về sinh hoạt văn hoá âm
nhạc của một số địa phơng ở nớc ta.
- Ôn kiến thức âm nhạc vừa đợc học.
IV- Kết quả:
Sau khi xây dựng và áp dụng bài giảng điện tử vào giảng dạy
môn Âm nhạc tôi thấy rằng:
1. Về học sinh:
Việc học Âm nhạc ở các em học sinh đà có sự thay đổi rõ
rệt: Tâm lý học phấn khởi, các em đà thực sự chăm chú và bị
cuốn hút bởi bài giảng sinh động, dẫn các em đi từ ngạc nhiên
này đến ngạc nhiên khác với những minh hoạ rõ ràng, hệ thống
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phước Bửu 20
các bài hát, tập đọc nhạc đợc thể hiện rõ và tự động chạy trên
phần mềm, lợng kiến thức đợc thể hiện chính xác và mở rộng.
2. Về giáo viên:
Có nhiều thời gian để theo dõi và thu hồi tín hiệu ngợc từ học
sinh. Khi sử dụng phần mềm dạy bài hát và TĐN, giáo viên có thời
gian để chấn chỉnh những thiếu sót, hoặc cha kịp thời trong
việc lĩnh hội kiến thức của các em.
Các bài hát mẫu đợc sử dụng mà không cần băng đĩa, đài
nhng vẫn đảm bảo tính chính xác, phong phú, lôi cuốn .
Các bản nhạc, TĐN đợc thiết kế rõ nét, đẹp không cần treo
bảng phụ vừa nhỏ, vừa không rõ.
Kỹ năng sử dụng CNTT đợc nâng cao rõ rệt góp phần chủ
yếu trong nâng cao chất lợng dạy học bộ môn.
Với việc xây dựng và áp dụng công nghệ thông tin trong thiết
kế bài soạn bằng giáo án điện tử kết hợp trình chiếu giảng dạy
trên lớp bằng máy chiếu đa năng trong môn Âm nhạc, học kì 2
năm học 2009 - 2010 chất lợng bộ môn đạt đợc nh sau:
Khối
6
7
Tổ
ng
Số
lợng
89
99
188
HS thích học Âm
nhạc có kết quả
khá tốt
HS học âm nhạc
theo yêu cầu
đạt TB
HS học cha tốt
về Âm nhạc, có
kết quả dới TB
SL
%
SL
%
SL
63
52
115
70,8
52,5
61,2
23
47
70
29,2
47,5
38,8
0
0
0
%
HS không thích
học Âm nhạc
SL
%
0
0
0
Qua kết quả trên tôi thấy rằng:
Yêu cầu kiến thức và kỹ năng làm việc của ngời giáo viên ngày
một cao, mô hình lớp học cũ không đáp ứng nhu cầu phát triển
của xà hội nói chung và của môn âm nhạc nói riêng. Vận dụng ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới thiết kế bài soạn có hỗ trợ
của phần mềm vi tính đà là công cụ tích cực nâng cao chất lợng
bộ môn. Đến nay, không còn học sinh không thích học môn âm
nhạc nữa, tỉ lệ học sinh học yếu bộ môn giảm hẳn, đa số học
sinh thích thú hơn khi đến tiết học âm nhạc tại phòng học bộ
môn.
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phước Bửu 21
Từ không khí học tập đợc thay đổi của học sinh càng kích
thích sự khám phá của bản thân về công nghệ thông tin nhằm hỗ
trợ cho khâu thiết kế và giảng dạy. Tôi tin rằng nếu giáo viên nào
cũng có tâm huyết đổi mới trong ứng dụng công nghệ thông tin
thì không những môn âm nhạc mà tất cả các bộ môn đều có kết
quả khả quan trong giai đoạn giáo dục mới hiện nay.
Ging dy bng giáo án in t hay nói cách khác là vic s dng
các thit b công ngh thông tin nh máy tính, máy chiếu, bảng điện
tử trong giảng dạy mang lại hiệu quả rất lớn gióp học sinh nắm kiến
thức nhanh hơn, tốt hn.
C. kết luận
Công nghệ thông tin ngày nay đóng một vai trò rất quan
trọng đối với mọi lĩnh vực trong đó có cả Âm nhạc: Sáng tác, chế
bản, phối khí, biên tập âm thanh. Trong dạy học nếu khai thác, áp
dụng công nghệ thông tin có hiệu quả thì việc dạy học sẽ đạt
đến một kết quả tốt nhất.
Dy hc là mt ngh thut, giáo viên là mt ngh s, vi s tr
giúp ca công ngh thông tin, giáo viên có th thay i, i mi
phng pháp, công ngh dy học với mục đÝch cuối cïng lµ lµm cho
học sinh chủ động hơn, giảng dạy bằng gi¸o ¸n điện tử trong nhµ
trường mang lại hiệu quả rất lớn. Mỗi tiết dy bng giáo án in t
chính là mt lng ln kiến thức, h×nh ảnh trực quan sinh động được
chuyển tải n hc sinh. y lùi tình trng thy c trò chép. Bản
thân là một giáo viên giảng dạy môn Âm nhạc, với sự khám phá và
ham học hỏi về công nghệ thông tin tôi đà tiếp xúc và tìm hiểu
rất nhiều về việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
Thực tế đà chứng minh là chất lợng các giờ học Âm nhạc có sử dụng
công nghệ thông tin đều đem lại hiệu quả rất cao. Sự hứng thó
trong häc tËp cđa häc sinh thĨ hiƯn rÊt râ nét, ngời giáo viên có
nhiều cơ hội để nâng cao và mở rộng lợng kiến thức cần cung
cấp cho học sinh. Các dẫn chứng, minh họa chính xác và hiệu quả
hơn, cuối tiết học bên cạnh việc dạy và học môn Âm nhạc thì một
việc quan trọng hơn đó là học sinh cũng đà một phần nào đợc
giáo dục về thẩm mỹ, thái độ cảm thụ và thởng thức âm nh¹c.
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 22
Quá trình xây dựng và áp dụng CNTT vào bài dạy cụ thể là
giáo án điện là một quá trình khép kín, cần phải có sự chuẩn bị
về t liệu bài giảng, phơng án và phơng pháp truyền đạt phù hợp với
giáo án. Phải có công tác chuẩn bị điều kiện: Dây điện, ổ cắm,
dây nối Projector và đặc biệt luôn phải có phơng án 2 đề phòng
mất điện.
Tôi hi vọng rằng với sự gióp đỡ của c¸c thiết bị giáo dc và ng
dng công ngh thông tin vào ging dạy sÏ đưa chất lượng gi¸o dục
của chóng ta tho¸t khi tình trng khng hong nh hin nay và
chc chn rng chúng ta sẽ thc hin thành công cuc vn ng hai
không vi 4 ni dung ca B giáo dc ra.
Lĩnh vực thông tin rất rộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên để sử
dụng trong dạy học nếu chịu khó đầu t thời gian thì các Gv cũng
có thể sử dụng đợc để hỗ trợ trong giảng dạy bộ môn Âm nhạc ở
nhà trờng đợc tốt hơn.
Trên ây là mt kinh nghim mà tôi à rút ra qua thi gian
giảng dạy rất mong sự ®ãng gãp ý kiến của ng nghip. Xin chân
thành cm n!
Ngời
thực hiện
Nguyễn
Văn Trúng
Nguyn Vn Trỳng
Trng THCS Phước Bửu 23
Nguyễn Văn Trúng
Trường THCS Phước Bửu 24