Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công đào tạo vận hành và chế độ bảo hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.04 KB, 14 trang )

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG ĐÀO TẠO VẬN
HÀNH VÀ CHẾ ĐỘ BẢO HÀNH
Tổ chức thi công ở hiện trường là một yếu tố rất cần thiết để đảm bảo đúng tiến
độ, an toàn cho người, thiết bị và vệ sinh môi trường.
Là mặt bằng giếng thang, trước các cửa tầng và lối đi lại để vận chuyển vật.
1. Chuẩn bị mặt bằng
Vật tư, thiết bị phục vụ cho công việc lắp đặt. Khu vực này sẽ được rào chắn và có
các biển hiệu theo qui định của công trường và phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 57441993. Có đầy đủ điện chiếu sáng và điện phục vụ thi công.
2. Kho chứa thiết bị
Kho chứa thiết bị được làm tạm ở tầng trệt. Mỗi một đơn nguyên có một kho đủ để
chứa hết 02 thang máy. Trong kho được trang bị đầy đủ ánh sáng, đảm bảo khô ráo, được
che kín để người ngồi khơng có thể quan sát được. Có 1 chìa khóa riêng và giao cho thủ
kho giữ.
Ở địa điểm lắp 04 thang máy cùng một lúc phải có nhà điều hành, thơng tin và nhà
thay quần áo của công nhân, dự kiến cạnh kho của một trong hai đơn nguyên.
3. Tập kết thiết bị và dụng cụ lắp đặt
Trên cơ sở chọn phương pháp lắp đặt và dựa vào các thông số khác của thang máy
để tập kết các thiết bị và dụng cụ đồ nghề thích hợp. Các thiết bị và dụng cụ đồ nghề
gồm: Thiết bị vận chuyển theo phương ngang và thiết bị vận chuyển theo phương đứng.
Thiết bị dùng vận chuyển theo phương ngang bao gồm:
+ Xe nâng thuỷ lực.
+ Các con lăn bằng thép.
Khi vận chuyển trong nền nhà đã hồn thiện sẽ có các tấm gỗ tấm thép lót sàn.
Thiết bị dùng để vận chuyển theo phương thẳng đứng bao gồm:
+ Tời nâng (tời máy, tời quay tay).
+ Kích
+ Pa lăng (Pa lăng điện, pa lăng tay).
+ Dây buộc, khóa cáp


Các vật tư thiết bị khác:


+ Máy hàn điện, que hàn.
+ Máy khoan bê tông, máy khoan sắt
+ Máy cắt sắt.
+ Đèn khị.
+ Kéo cắt cáp.
+ Ni vơ, quả dọi, dây dọi, thước lá.
+ Dây điện nguồn, dây điện chiếu sáng, bóng đèn, đui đèn, cầu giao 3 pha, đồng hồ
đo điện.
+ Kìm kẹp đầu cốt.
+ Dụng cụ đồ nghề cơ khí và điện cầm tay.
+ Bộ đàm nội bộ.
+ Các tấm chắn và biển báo cấm vào khu vực đang thi công theo qui định.
Tất cả các thiết bị và dụng cụ phải tập kết tại địa điểm lắp đặt và kho tạm được
bố trí tại hiện trường.
4. Tiếp nhận thiết bị thang máy
Thiết bị thang máy được vận chuyển đến chân cơng trình bằng xe cơng tơ nơ hoặc
xe vận tải, dùng xe nâng loại 1 đến 5 tấn hoặc cần trục để hạ thiết bị từ trên xe xuống.
Khi tiếp nhận thiết bị, sẽ mở tất cả các hòm và các kiện để kiểm kê chi tiết, theo
bảng kê của nhà cung cấp thang máy, thành phần tham gia:
+ Đại diện bên cung cấp thang máy.
+ Đại diện bên chủ đầu tư và sử dụng.
+ Đại diện đơn vị lắp đặt.
+ Đại diện cơ quan kiểm dịnh chất lượng hàng hóa (VINACONTROL) và các bên
khác liên quan nếu có.
Trước khi mở các hịm và các kiện thang máy phải kiểm tra niêm phong, kẹp chì và
tình trạng bên ngồi của nó. Nếu có trường hợp bất thường phải ghi ngay vào văn bản.
Khi kiểm kê sẽ lưu ý:
+ Số lượng thiết bị, vật tư thực tế so với bảng kê gửi theo hàng (Parking list)



+ Mã hiệu, các thông số cơ bản của các bộ phận quan trọng: Bộ tời kéo, tủ điều
khiển, cơ cấu đóng mở cửa…
+ Tình trạng bên ngồi (móp méo, tróc xước, gãy…)
Sau khi kiểm kê phải đưa ngay vào kho để cất giữ và bảo quản.
5. Vận chuyển và sắp xếp thiết bị trong kho
Các thiết bị sẽ được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phù hợp với quy trình lắp
đặt, dựa trên nguyên tắc: Dễ thấy, dễ lấy, những thiết bị, vật tư sau thì để vào trước, vào
phía trong kho, sẽ sắp xếp theo từng loại, từng bộ, tránh để chồng chéo lên nhau.
6. Lập biên bản sau khi kiểm kê:
Sau khi kiểm kê xong, sẽ lập biên bản bàn giao thiết bị, tài liệu kỹ thuật cho bộ phận
lắp đặt quản lý, bảo quản cho đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Biên bản sẽ khẳng định và kết luận:
+ Về số lượng thiết bị, vật tư đủ hay thiếu so với bảng kê chi tiết và so với thực tế
cần đủ để lắp đặt hồn chỉnh theo hồ sơ kỹ thuật.
+ Về tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngồi.
7. Lắp đặt và hiệu chỉnh thang máy
Theo biện pháp kỹ thuật thi công chi tiết
8. Kiểm định thang máy
Theo quy định của Nhà nước, do Trung tâm kiểm định KTAT thực hiện
9. Thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng thang máy
Do sở LAO ĐỘNG TB&XH cấp.
10. Đào tạo và hướng dẫn vận hành cho chủ sử dụng
11. Bàn giao cơng trình
12. Bảo hành và bảo trì thang máy
Thang máy được bảo hành và bảo trì theo đúng yêu cầu của nhà chế tạo phù hợp với
TCVN 6395-1998 – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy điện.
13. Biện pháp an toàn lao động
Trước các cửa tầng được che chắn theo qui định trong TCVN5744-1993
Các quy định đối với cán bộ giám sát kỹ thuật và công nhân làm trực tiếp ở hiện



trường phải tuân thủ: Mặc áo quần bảo hộ lao động, đeo phù hiệu có dán ảnh, đi dày, đội
mũ cứng, đeo dây an toàn khi làm việc ở trên cao…
Trước khi vào lắp đặt phổ biến an toàn tại hiện trường.
1. Tất cả các cơng nhân đều có chứng chỉ y tế, có kinh nghiệm, trước khi lắp ráp
được học biện pháp thi cơng, học an tồn lao động khi làm việc trên cao.
2. Tất cả công nhân được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.
3. Trong quá trình lắp có cán bộ kỹ thuật thi cơng hoặc đội trưởng hướng dẫn giám
sát.
4. Khi làm việc trên cao hơn 2m, tuyệt đối phải đeo dây an toàn.
5. Khi làm việc trong hố thang phải chú ý tránh các vật rơi từ trên cao xuống vào
người.
6. Các kết cấu, cấu kiện được sắp xếp hợp lý, đảm bảo dễ dàng khi buộc móc và
khơng bị sập đổ, xoay trước khi xếp dỡ.
7. Các kết cấu, cấu kiện khơng có bộ phận buộc móc dây chun dùng được tính
tốn xác định vị trí và cách treo buộc để đảm bảo trong suốt q trình nâng chuyển khơng
bị trượt rơi.
8. Đối với những kết cấu, cấu kiện trong quá trình lắp đặt dễ bị biến dạng sinh ra
ứng suất phụ được gia cường chắc chắn trước khi cẩu lên.
9. Chỉ được tháo móc cẩu ra khỏi kết cấu đã lắp vào vị trí sau khi đã đảm bảo các
liên kết chắc chắn.
10. Dưới khu vực lắp ráp và trong hố thang, người khơng có phận sự khơng được
qua lại.
11. Các dụng cụ cầm tay của công nhân lắp ráp và bu lơng phải có dây buộc cố định
vào dây đai an tồn và các hộp đựng bu lơng phải được neo buộc chắc chắn.
12. Sử dụng các dụng cụ điện hơi nén hoặc khí cắt, đục lỗ, tán đinh… trong q
trình lắp trên cao phải có giàn giáo.
13. Giàn giáo phải lát ván và làm lan can bảo vệ.
14. Chỉ được phép để vật liệu trên cao ở những vị trí đã quy định trong thiết kế thi
công.



15. Khi để các vật liệu, dụng cụ trên cao phải có biện pháp chống lăn, trượt.
16. Trong phạm vi đang có người làm việc trong hố thang phải có rào ngăn và biển
cấm bên dưới để tránh vật liệu, dụng cụ từ trên rơi vào người qua lại.
17. Chỉ ngừng làm việc trong hố thang sau khi đã cố định các cấu kiện và thu dọn
hết các vật liệu dụng cụ.
18. Khi tạm dừng thi cơng vì một lý do nào đó thì tất cả các thiết bị điện của thang
máy cũng như các thiết bị thi công phải được tháo rời cách ly khỏi nguồn điện cung cấp.
Biện pháp an tồn khi hàn điện, hàn cắt hơi
1. Bình khí ơxy, acetylen được để thẳng đứng trong khi làm việc, cũng như khi vận
chuyển, không để gần những vật liệu dễ cháy.
2. Các máy hàn có đầu nối dây và phải được che bọc cẩn thận.
3. Khi hàn phải có biểu hiện và phải được che chắn
4. Thợ hàn được trang bị thiết bị an toàn: như mặt nạ, găng tay…
5. Chỉ được hàn trên cao khi có biện pháp chống cháy và biện pháp an toàn cho
người đi lại phía dưới…
Biện pháp an tồn điện
1. Cơng nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học
tập, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt u cầu về kỹ thuật an tồn điện. Cơng nhân
điện làm việc ở khu vực nào trên công trường, phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện ở khu
vực đó.
2. Sử dụng điện trên cơng trường có sơ đồ mạng điện, có cầu dao chung và các cầu
dao phân loại để có thể cắt điện tồn bộ hay từng khu vực cơng trình khi cần thiết. Điện
động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng. Lắp đặt hệ thống cầu dao chống
giật.
3. Các đầu dây dẫn, cáp hở phải được cách điện, bọc kín, hoặc treo cao.
4. Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực cơng trình có dây bọc cách điện.
Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít nhất là 2,5m đối với
mặt bằng thi cơng và 5,0m đối với nơi có xe cộ qua lại. Các dây dẫn điện có độ cao dưới

2,5m kể từ mặt nền hoặc mặt sàn thao tác phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện.


5. Các thiết bị đóng cắt điện dùng để đóng cắt lưới điện chung và các đường dây
phân đoạn cấp điện cho từng khu vực trên công trường phải được quản lý chặt chẽ sao
cho người khơng có trách nhiệm khơng thể tự động đóng cắt điện.
Các cầu dao cấp điện cho từng thiết bị hoặc từng nhóm thiết bị có khố chắc chắn.
Các thiết bị đóng cắt điện, cầu dao… phải được đặt trong hộp kín, đặt nơi khơ ráo,
an toàn và thuận tiện cho thao tác và xử lý sự cố.
Khi cắt điện, phải đảm bảo sao cho các cầu dao hoặc các thiết bị cắt điện khác
không thể tự đóng mạch. Trường hợp mất điện phải ngắt cầu dao đề phịng nguy hiểm khi
có điện trở lại.
14. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy
Trong kho chứa thiết bị tuyệt đối không được hút thuốc, đường điện chiếu sáng đảm
bảo không bị chập, cháy.
Khi hàn ở khu vực giếng thang: vệ sinh sạch sẽ những vật dễ bắt cháy ở khu vực
gần vị trí hàn.
Bố trí các bình chữa cháy đặt tại kho chứa thiết bị và khu vực thi cơng
Trước khi vào lắp đặt, sẽ có phương án và tập duyệt chữa cháy.
15. Vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường
* Sẽ trang bị một nhà vệ sinh lưu động phục vụ cho cán bộ và công nhân làm việc
tại hiện trường.
* Những vật thải khi mở hòm và trong q trình thi cơng lắp đặt đều được bỏ vào
hòm đựng rác và được đổ vào nơi quy định.
* Hàng ngày phải làm vệ sinh công trường sau khi kết thúc ca làm việc.
* Không được đổ nhiên liệu (dầu Diezel, xăng, dầu nhớt) ra đất hoặc ra rãnh nước.
* Chất thải sinh hoạt, vệ sinh phải được khử trùng và có chỗ tập trung riêng.
* Hàng ngày mặc quần áo sạch sẽ đi làm
* Phải đi vệ sinh đúng nơi quy định
* Cung cấp nước sạch cho công nhân uống

* Không được mang thức ăn vào công trường
* Không được uống rượu trong công trường và trong giờ làm việc.


16. Bảo vệ tại hiện trường
Thường xuyên có người bảo vệ kho và khu vực đã lắp đặt thiết bị 24/24 giờ.
17. Tổ chức nhân lực ở hiện trường
Để đảm bảo tiến độ chung, bố trí 02 tổ lắp đặt có trình độ chun mơn cao tại hiện
trường, thời gian làm việc hiện trường phụ thuộc vào thời gian quy định chung của công
trường và sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu vệ sinh môi trường, sẵn sàng thi cơng trong 3 ca
(4 kíp) khi có u cầu.
II. CƠNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC LÚC
TIẾN HÀNH LẮP ĐẶT
Công tác chuẩn bị đóng một vai trị quan trọng để đảm bảo đúng tiến độ lắp đặt.
Công tác chuẩn bị bao gồm các cơng việc sau:
1. Kiểm tra kích thước hình học của giếng thang
Mục đích kiểm tra giếng thang là để khẳng định sự phù hợp các thơng số hình học
thực tế đo được so với các kích thước ghi trong bản vẽ lắp đặt của nhà chế tạo. Nếu chưa
phù hợp thì phải có biện pháp xử lý ngay khi tiến hành cơng việc lắp đặt.
Đối với các nước có nền công nghiệp xây dựng hiện đại và phát triển, có dây
chuyền cơng nghệ xây dựng hồn chỉnh thì các khâu khảo sát, tư vấn, thiết kế đã trở
thành pháp lệnh. Do đó cơng việc kiểm tra kích thước hình học của giếng thang chỉ phục
vụ cho công tác lắp đặt. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam có những cơng trình xây
dựng xong mới bắt đầu trang bị thang máy thì các số liệu kiểm tra cũng đồng thời là số
liệu khảo sát ban đầu để lựa chọn thang máy.
Khi tiến hành kiểm tra, tuỳ theo mức độ phức tạp, chiều cao tịa nhà, địa điểm và vị
trí giếng thang để dùng các dụng cụ và tài liệu kỹ thuật thích hợp.
Dụng cụ để kiểm tra có thể là: Quả dọi, dây dọi, thước lá, thước dây, đinh, búa, máy
kiểm tra độ thẳng bằng thiết bị quang học (máy trắc địa), tia la de…
Tài liệu kỹ thuật là: bản vẽ kiến trúc và kết cấu của giếng thang, các hồ sơ kỹ thuật

của nhà chế tạo và các bản vẽ khác có liên quan tới cấu tạo của giếng thang.
1.1. Kiểm tra độ thẳng đứng tiết diện của giếng thang:


Thông thường dùng dọi để kiểm tra độ thẳng đứng của giếng thang là đơn giản và
đảm bảo độ chính xác cần thiết.
+ Quả dọi: Bằng thép hoặc gang, trọng lượng của quả dọi phải đủ để căng dây và
không bị dao động trong khi đo kiểm tra các kích thước. Muốn vậy, quả dọi thường được
thả vào trong thùng chất lỏng (nước) hoặc dùng quả dọi với khối lượng đủ lớn để khơng
bị dao động do gió hoặc khi va chạm nhẹ vào dây dọi trong quá trình đo và kiểm tra.
+ Dây dọi: Dùng sợi thép mềm có đường kính từ 1 đến 2mm
Sơ đồ thả dọi có thể tuỳ theo kinh nghiệm của người khảo sát, có thể dùng một quả
dọi thả từ trên xuống ở một vị trí nhất định nào đó cũng đủ để kiểm tra các kích thước
cần thiết.
Vị trí thả dọi nên chọn cách mép sàn về phía trong cửa tầng khoảng 200…250mm
(quả dọi không sát vào thành giếng và người đo không phải khó khăn và mất an tồn khi
đo). MỖi một tầng nên đo hai vị trí để tăng độ tin cậy, một vị trí ngang sàn tầng và một vị
trí các sàn tầng 1800 mm hoặc cách lanh tô của tầng chừng 300÷400mm. Khi đo nên kết
hợp đo tất cả những thông số cần thiết cho việc khảo sát, kiểm tra và phần tính khối
lượng xây dựng cần làm để có giếng thang theo đúng thiết kế của nhà sản xuất thang
máy.
+ Kích thước thơng thuỷ của tiết diện giếng thang:
- Chiều rộng: W = a1min + a2min
- Chiều sâu: D = b1min + b2min
- Chiều sâu đáy giếng: P
- Hành trình cabin: T
- Chiều cao đỉnh giếng: OH
Các sai số kích thước hình học của giếng thang phải phù hợp giá trị cho phép của
tiêu chuẩn.
1.2. Kiểm tra buồng đặt máy

+ Kiểm tra kích thước hình học thơng thuỷ: chiều rộng buồng máy A, chiều dài
buồng máy B và chiều cao buồng máy MH (hình 4.2b)
Phải đặc biệt chú ý các kích thước này nếu bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang thì


vị trí buồng máy so với giếng thang đóng vai trị quan trọng vì nó liên quan đến vị trí lắp
đặt tủ điều khiển và các thiết bị khác trên buồng đặt máy.
+ Kiểm tra vị trí của ra vào, cửa sổ, quạt hút gió, điều hịa
+ Kiểm tra vị trí cấp điện nguồn cho thang máy: điện động lực, điện chiếu sáng.
+ Kiểm tra khả năng chịu lực của các dầm, sàn, độ chống thấm, lỗ kỹ thuật…
2. Chuẩn bị mặt bằng và kho chứa thiết bị.
2.1. Mặt bằng thi công
Là mặt bằng giếng thang, trước các cửa tầng và lối đi lại để vận chuyển vật tư, thiết
bị phục vụ cho công việc lắp đặt. Khu vực này phải được rào chắn và có các biển hiệu
theo quy định của công trường và phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5744-1993. Phải có đầy
đủ điện chiếu sáng và điện phục vụ thi công.
2.2. Kho chứa thiết bị
Kho chứa thiết bị phải đảm bảo diện tích tối thiểu để chứa hết thiết bị, phụ thuộc
vào loại thang, số lượng thang. Trong kho phải đầy đủ ánh sáng, phải được che kín để
người ngồi khơng có thể quan sát được và có biện pháp phịng chống cháy.
Ở những địa điểm lắp nhiều thang máy cùng một thời điểm thì cần phải có nhà điều
hành thơng tin và xưởng kho tạm, nhà thay quần áo của công nhân..
1. Lập phương án lắp đặt và tập kết thiết bị, dụng cụ thi công
3.1. Lập phương án lắp đặt
Cơ sở để lập phương án lắp đặt:
+ Địa điểm và vị trí của giếng thang
+ Số thang cần lắp đặt và chủng loại thang
+ Chiều cao của giếng thang
+ Kết cấu của giếng thang: Bê tơng tồn khối, khung bê tơng gạch xây chèn, khung
thép.

+ Thời gian cần hoàn thành lắp đặt và tiến độ thi cơng của cơng trình
+ Nhân lực và thiết bị, dụng cụ sẵn có của đơn vị lắp đặt
Lập phương án chủ yếu cho các công việc sau:
+ Vận chuyển thiết bị từ kho ra khu vực giếng thang


+ Vận chuyển các thiết bị vào buồng đặt máy, đặc biệt khi bộ tời kéo đặt phía trên
giếng thang.
+ Chọn phương án làm giàn giáo để lắp trong giếng thang.
3.2. Tập kết thiết bị và dụng cụ lắp đặt
Trên cơ sở chọn phương án lắp đặt và dựa vào các thông số khác của thang máy để
tập kết các thiết bị và dụng cụ đồ nghề thích hợp. Các thiết bị và dụng cụ đồ nghề gồm:
Thiết bị vận chuyển theo phương ngang và thiết bị vận chuyển theo phương đứng.
Thiết bị dùng vận chuyển theo phương ngang bao gồm:
+ Xe nâng thuỷ lực
+ Các con lăn bằng thép.
Nếu vận chuyển trong nền nhà đã hoàn thiện cần phải có các tấm gỗ hoặc tấm thép
lót sàn.
Thiết bị dùng để vận chuyển theo phương thẳng đứng bao gồm:
+ Cần trục.
+ Tời nâng (tời máy, tời quay tay)
+ Kích
+ Pa lăng (Pa lăng điện, pa lăng tay)
+ Dây buộc, khóa cáp
Vật tư và dụng cụ làm giàn giáo
+ Giàn giáo sắt chuyên dùng
+ Tấm gỗ dày tối thiểu 40mm
+ Gỗ làm thành đà giáo và kê máy
+ Đinh các loại
+ Cưa

+ Dây chạo
Các vật tư thiết bị khác
+ Máy hàn điện, que hàn
+ Máy khoan bê tông, máy khoan sắt
+ Máy cắt sắt


+ Đèn khị
+ Kéo cắt cáp
+ Ni vơ, quả dọi, dây dọi, thước lá
+ Dây điện nguồn, dây điện chiếu sáng, bóng đèn, đui đèn, cầu giao 3 pha, đồng hồ
đo điện.
+ Kìm kẹp đầu cốt
+ Dụng cụ đồ nghề cơ khí và điện cầm tay
+ Bộ đàm nội bộ
+ Các tấm chắn và biển bảo cấm vào khu vực đang thi công theo qui định
Tất cả các thiết bị và dụng cụ phải tập kết tại địa điểm lắp đặt và kho tạm được bố
trí tại hiện trường.
4. TIẾP NHẬN THIẾT BỊ THANG MÁY
Thiết bị thang máy thông thường được vận chuyển đến chân cơng trình bằng xe
cơng tơ nơ hoặc xe vận tải, vì vậy, bắt buộc phải có thiết bị bốc xếp: xe nâng loại 1 đến 5
tấn hoặc cần trục để hạ thiết bị từ trên xe xuống, xe nâng kéo thủy lực.
4.1. Tổ chức tiếp nhận
Khi tiếp nhận thiết bị, bắt buộc phải mở tất cả các hòm và các kiện để kiểm kê chi
tiết, theo bảng kê của nhà cung cấp thang máy. Thành phần tham gia:
+ Đại diện bên cung cấp thang máy.
+ Đại diện bên chủ đầu tư và sử dụng.
+ Đại diện đơn vị lắp đặt.
+ Đại diện cơ quan kiểm định chất lượng hàng hóa (VINACONTROL)
Và các bên khác liên quan nếu có.

Trước khi mở các hịm và các kiện thang máy phải kiểm tra niêm phong, kẹp chì và
tình trạng bên ngồi của nó. Néu có trường hợp bất thường phải ghi ngay vào văn bản.
Khi kiểm kê cần lưu ý:
+ Số lượng thiết bị, vật tư thực tế so với bảng kê gửi theo hàng (Parking list).
+ Mã hiệu, các thông số cơ bản của các bộ phận quan trọng: Bộ tời kéo, tủ điều
khiển, cơ cấu đóng mở cửa…


+ Tình trạng bên ngồi (móp méo, tróc xước, gãy…).
Sau khi kiểm kê phải đưa ngay vào kho để cất giữ và bảo quản.
4.2. Sắp xếp thiết bị trong kho
Các thiết bị phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phù hợp với quy trình lắp
đặt, dựa trên nguyên tắc: dễ thấy, dễ lấy. Những thiết bị, vật tư sau thì để vào trước, vào
phía trong kho, phải sắp xếp theo từng loại, từng bộ, tránh để chồng chéo lên nhau.
4.3. Lập biên bản sau khi kiểm kê
Sau khi kiểm kê xong, phải lập biên bản bàn giao thiết bị, tài liệu kỹ thuật cho đơn
vị lắp đặt quản lý, bảo quản cho đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Biên bản phải khẳng định và kết luận:
+ Về số lượng thiết bị, vật tư đủ hay thiếu so với bảng kê chi tiết và so với thực tế
cần đủ để lắp đặt hoàn chỉnh theo hồ sơ kỹ thuật.
+ Về tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngồi.
III. LẮP ĐẶT THANG MÁY
Quy trình lắp đặt tùy thuộc vào phương pháp lắp đặt đã chọn. Có thể lắp các cửa
tầng trước sau đó mới lắp ray dẫn hướng hoặc ngược lại. Nhưng tất cả đều phải thực hiện
các cơng việc sau:
1. NHỮNG CƠNG TÁC CẦN LÀM TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH LẮP ĐẶT
Trên cơ sở bản vẽ lắp đặt do bên cung cấp thang bàn giao và tiêu chuẩn về an toàn
trong lắp đặt - sử dụng thang máy TCVN 5744 - 1993. Đại diện bên xây dựng sẽ tiến
hành nghiệm thu các phần sau:
1.1. Nghiệm thu giếng thang

+ Kích thước thơng thủy của giếng thang.
Chú ý kiểm tra độ vng góc của tiết diện giếng thang.
+ Độ thẳng đứng của giếng thang. Theo tiêu chuẩn ISO4190 - 1990 và của một số
nước: Anh BS 5655 phần 6, Nhật Bản, Bun-ga-ri đối với giếng thang. Sai số phải nằm
trong phạm vi cho phép. Nếu có những chỗ nhơ ra quá quy định, bắt buộc phải loại trừ để
đạt được kích thước theo thiết kế mới được phép bắt đầu công việc lắp đặt.


+ Kích thước đáy giếng thang (P) sau khi đã chống thấm, khả năng chịu tải của đáy
giếng (theo bản vẽ hồn cơng xây dựng).
+ Kích thước đỉnh giếng thang (OH).
+ Cốt từng sàn tầng sau khi đã hoàn thiện phần xây dựng.
+ Kích thước thơng thủy của cửa tầng, chú ý vị trí của các cửa theo phương thẳng
đứng.
+ Vị trí dầm để gá bản mã ray cabin và đối trọng (đối với giếng thang có kết cấu
bằng khung bê tông và gạch xây chèn).
1.2. Nghiệm thu buồng đặt máy
+ Kích thước thơng thủy của buồng đặt máy:
- Chiều rộng (A).
- Chiều dài (B).
- Chiều cao (MH).
Nếu buồng đặt máy ở trên giếng thang cần phải chú ý vị trí tương đối giữa giếng
thang và buồng đặt máy.
+ Kiểm tra sàn và dầm chịu lực (theo bản vẽ hoàn công của bên xây dựng). Chỉ
được phép đưa thiết bị và vật tư vào thi công và lắp đặt khi sàn và dầm đã đủ chịu tải theo
thiết kế.
+ Kiểm tra cửa ra vào (Phải có khóa), cửa sổ, quạt hút gió hoặc điều hịa.
+ Kiểm tra khả năng chống thấm, dột do nước mưa.
+ Kiểm tra các lỗ kỹ thuật để theo thiết kế.
+ Kiểm tra lưới chống chuột chui vào buồng máy.

+ Kiểm tra lối lên buồng đặt máy phù hợp với TCVN 5744 - 1993.
1.3. Nghiệm thu phần điện nguồn và tiếp địa
+ Kiểm tra vị trí cấp điện nguồn và điện chiếu sáng, các thiết bị đóng ngắt điện đi
cùng (aptomat, cầu dao).

Tải bản FULL (24 trang): />Dự phịng: fb.com/TaiHo123doc.net

+ Đo và kiểm tra kích thước dây dẫn điện nguồn.
+ Đo và kiểm tra điện áp giữa các pha.
+ Đo và kiểm tra tiếp địa dùng riêng cho thang máy.


Sau khi đã đo và kiểm tra tất cả các phần đã nêu ở trên, các bên tham gia xác nhận
và cùng ký vào biên bản bàn giao giếng thang cho bên lắp đặt.
2. ĐƯA BỘ TỜI KÉO, VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ LÊN BUỒNG ĐẶT MÁY
Có hai phương án để có thể đưa bộ tời kéo, vật tư và thiết bị lên buồng đặt máy.
Phương án I:
Dùng cần cẩu đưa lên sàn tầng mái và đưa vào buồng máy. Phương án chỉ thực hiện
được khi cần cẩu có đủ tầm với để đưa bộ tời và tủ điện điều khiển đến tận cửa của buồng
đặt máy, đồng thời cửa phải đủ lớn để có thể đưa được thang máy vào, nếu không, việc
đưa bộ tời kéo qua sàn mái vào buồng đặt máy sẽ rất phức tạp, đặc biệt mặt sàn buồng đặt
máy lại cao hơn sàn mái thì lại càng phức tạp hơn.
Phương án II:
Dùng palăng điện hoặc tời điện, hoặc tời quay tay để đưa bộ tời kéo và các thiết bị
vật tư lên buồng đặt máy qua giếng thang. Phương án này hoàn toàn chủ động và không
phụ thuộc vào độ cao của buồng đặt máy. Sàn đặt máy khi đổ bê tông phải trừ lỗ để đưa
bộ tời lên, kích thước lỗ tối thiểu phải đủ lớn (ít nhất 1050 × 1200), phụ thuộc vào từng
thang.
3. BẢNG DỌI
Tùy theo phương án lắp đặt mà có các phương án làm bảng dọi khác nhau. Nhưng

tất cả đều phải theo một nguyên tắc chung: nhờ những dây dọi làm chuẩn theo phương
thẳng đứng để lấy dấu khoan lỗ và dầm (vách) bê tông phụ thuộc cho công việc lắp bản
mã ray cabin, ray đối trọng và lắp cửa tầng. Vật tư dùng để thi công bảng dọi có thể là:
những thanh thép định hình, những thang gỗ hoặc tấm gỗ dán có độ dày độ cứng, quả dọi
bằng thép, dây dọi.
Trên cơ sở các kích thước đã cho trong bản vẽ lắp đặt của nhà chế tạo cung cấp, cụ
thể khoảng cách giữa tâm ray cabin và ray đối trọng, giữa ray cabin và mép ngưỡng cửa
cabin hay mép trong của ngưỡng cửa tầng để cố định những kích thước chuẩn trên bảng
dọi. Bảng dọi cho loại thang có đối trọng đặt phía sau cabin, cửa cabin và cửa tầng mở
chính giữa lùa về hai phía. Sau khi treo bảng dọi vào phía dưới sàn đặt máy, phải căn
chỉnh các khoảng cách chính xác về các phía thành giếng thang, sao cho đảm bảo các
3832941



×