Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên đảng bộ huyện nông cống, tỉnh thanh hóa trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.79 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________

NGUYỄN TUẤN HÙNG

CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,
TƢ TƢỞNG CHO ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ
HUYỆN NƠNG CỐNG, TỈNH THANH HĨA
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________

NGUYỄN TUẤN HÙNG

CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,
TƢ TƢỞNG CHO ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ
HUYỆN NƠNG CỐNG, TỈNH THANH HĨA
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DŨNG

Nghệ An, 2015


1
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo Sau đại học; Khoa Giáo dục chính trị
Trường Đại học Vinh;
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu;
Huyện ủy, UBND huyện Nông Cống, Ban Tổ chức Huyện ủy Nơng Cống,
tỉnh Thanh Hóa cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ,
cung cấp tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong q trình học tập và nghiên cứu,
tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc triển khai thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, song Luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q
thầy, cơ giáo và đồng nghiệp để Luận văn hồn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tuấn Hùng


2
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... 5
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG...................................................................................................... 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƢ
TƢỞNG CHO ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ......... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................ 12
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho
đảng viên trong thời kỳ hội nhập .......................................................... 21
1.3. Vai trị của cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đảng viên trong
thời kỳ hội nhập ................................................................................... 30
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................ 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,



TƢỞNG CHO ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN NƠNG CỐNG, TỈNH
THANH HĨA ...................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, hệ thống chính trị huyện Nông Cống trong thời gian qua .. 37
2.2. Thực trạng cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đảng viên ở
Đảng bộ huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa thời kỳ hội nhập.............. 40
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng
cho đảng viên ở Đảng bộ huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa thời kỳ hội
nhập...................................................................................................... 58
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................ 63



3
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƢ TƢỞNG CHO ĐẢNG
VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN NƠNG CỐNG, TỈNH THANH HĨA TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP.......................................................................................... 65
3.1. Quan điểm về giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên
Đảng bộ huyện Nông Cống .................................................................. 65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác giáo dục chính
trị, tƣ tƣởng cho đảng viên ở Đảng bộ huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa thời kỳ hội nhập ............................................................................ 68
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................ 81
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85


4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội


HTXSNV

:

Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ

HTTNV

:

Hồn thành tốt nhiệm vụ

HTNV

:

Hồn thành nhiệm vụ

LLCT

:

Lý luận chính trị

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu đã thực hiện trong năm 2014 ........... 40
Bảng 2.2: Số lƣợng đảng viên ở Đảng bộ huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
năm 2014 .............................................................................................................. 40
Bảng 2.3. Tuổi đảng của đảng viên ở Đảng bộ huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh
Hóa năm 2014 ...................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn của đảng viên ở Đảng bộ huyện Nơng Cống,
tỉnh Thanh Hóa năm 2014 .................................................................................... 42
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của của đảng viên Đảng bộ huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa năm 2014 ......................................................................... 43
Bảng 2.6. Chất lƣợng đảng viên Đảng bộ huyện Nông Cống từ năm 2010 2014...................................................................................................................... 44


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập, trƣớc sự tác động mạnh mẽ của những vấn đề
phức tạp nhƣ mặt trái của kinh tế thị trƣờng, của các luồng văn hóa lai căng,
ngoại nhập, của xu hƣớng diễn biến hịa bình, sự chống phá quyết liệt của các
thế lực thù địch… đã dẫn đến hiện tƣợng có một số cán bộ, đảng viên có những
dấu hiệu dao động về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị, thối hóa, xuống cấp về
phẩm chất đạo đức. Một bộ phận đảng viên có biểu hiện tiêu cực, thiếu gƣơng
mẫu về chính trị tƣ tƣởng đạo đức và lối sống. Những vấn đề này này làm ảnh
hƣởng đến uy tín của Đảng, làm tổn hại đến sự nghiệp cách mạng.
Đảng viên là những cá nhân ƣu tú có ý chí phấn đấu, có lý tƣởng cách
mạng, đã kinh qua quá trình thử thách và vinh dự đƣợc đứng vào hàng ngũ của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, do sự tác động của cơ chế thị trƣờng, tính

chiến đấu, ý thức rèn luyện đạo đức cách mạng chƣa cao nên một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu bản lĩnh chính trị, có những biểu hiện dao động, sa
ngã trƣớc sức cám dỗ của cái xấu, lối sống thực dụng chạy theo lợi ích vật chất
trƣớc mắt. Chính vì thế, việc nâng cao phẩm chất chính trị, lý tƣởng, lập trƣờng
cách mạng cho đảng viên trong thời kỳ hội nhập là việc làm có ý nghĩa cấp thiết.
Trong thời điểm này cần phải làm sao để mỗi đảng viên là một tấm gƣơng chính
trị tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho quần chúng noi theo.
Cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng là hoạt động đặc biệt quan trọng của
đảng bộ các cấp. Trong thực tiễn, công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng đã góp
phần định hƣớng nhận thức, xây dựng và củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên, quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, từ đó tạo đƣợc tính tự
giác, lịng hăng say, ý thức trách nhiệm để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nghị
quyết mà Đảng bộ đề ra.


7
Trong những năm qua, đội ngũ đảng viên của Đảng bộ huyện Nơng Cống,
tỉnh Thanh Hóa đã có sự trƣởng thành, tăng nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt đƣợc cũng cần thấy rằng cơng tác giáo
dục chính trị, tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên ở huyện Nơng Cống vẫn cịn nhiều
bất cập, nhận thức chính trị của một số cán bộ, đảng viên cịn hạn chế nhất định.
Vì vậy, cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đảng viên cần phải đi trƣớc
một bƣớc và tiến hành thƣờng xuyên. Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng cho đảng viên sẽ là một trong những vấn đề quan trọng để dẫn tới thống
nhất giữa ý chí và hành động quyết định sự thành công trong các hoạt động vì sự
phát triển của huyện nhà. Một khi vai trị của cơng tác giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng cho đảng viên đƣợc nhận thức đầy đủ và các giải pháp đƣợc thực hiện
đồng bộ sẽ là một trong những yếu tố quan trọng giúp tạo ra sự phát triển mọi
mặt của huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa.Với những lý do trên, chúng tơi
chọn đề tài “Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên ở Đảng bộ

huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ hội nhập” làm luận văn tốt
nghiệp cao học thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề giáo dục lý luận chính trị nói chung và giáo dục chính trị, tƣ tƣởng
cho đội ngũ đảng viên nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu dƣới các góc độ khác nhau, một số bài viết đã đề cập đến khía cạnh này hay
khía cạnh khác của vấn đề, chẳng hạn nhƣ: “Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam” Ban tuyên giáo Trung ƣơng, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội 2008, cơng
trình có nội dung đề cập đến vấn đề xây dựng con ngƣời Việt Nam thấm sâu chủ
nghĩa yêu nƣớc; “Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ ch n ban
chấp hành Trung ương khóa I ” Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2004, có nội
dung nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lƣợng và hiệu quả cơng tác giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, “Tài
liệu nghiên cứu các Nghị quyết hội nghị lần thứ năm ban chấp hành Trung ương


8
Đảng khóa I ”, Ban tƣ tƣởng, văn hóa trung ƣơng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội 2002, có nội dung bàn về tình hình tƣ tƣởng, lý luận và cơng tác tƣ tƣởng lý
luận trong Đảng, từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp cơng tác lý luận
chính trị trong tình hình mới; “Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết hội nghị
Trung ương bảy, khóa ” Ban tuyên giáo Trung ƣơng, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2008, có nội dung đề cập đến vấn đề cơng tác giáo dục lý luận chính trị
cho Thanh niên và đƣa ra một số giải pháp đối với công tác Thanh niên; “Tài
liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ, công tác tuyên giáo ở cơ sở”, Ban tƣ tƣởng - Văn hóa
Trung ƣơng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005, bàn về một số nội dung
công tác tƣ tƣởng ở cơ sở nhƣ: Nâng cao nhận thức lý luận chính trị, lịng yêu
nƣớc, học tập quán triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc, truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng bộ địa phƣơng; “Tài liệu
bồi dƣỡng lý luận chính trị”, Ban tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, Nxb Lao

Động-Xã hội 2007, bàn về những nội dung, bản chất khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội khoa
học là mục tiêu, là lý tƣởng của Đảng và dân tộc ta, vấn đề xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần của xã hội;
“Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa ” Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 2009, có nội dung bàn về vấn đề quan
trọng nhƣ: Tăng cƣờng sự thống nhất về tƣ tƣởng, chính trị trong Đảng, bảo vệ
và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, của đại đồn kết tồn dân tộc, nâng cao ý chí
phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Ch Minh” Nxb
Lao động, Hà Nội 2007 nhiều tác giả đã tìm hiểu vấn đề giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng cho thanh niên, sinh viên hiện nay theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh;
GS. Trần Văn Giàu trong cuốn sách“Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc


9
Việt Nam” Nxb khoa học xã hội, Hà Nội 1980, có nội dung bàn về giáo dục
truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam; Đảng Cộng sản Việt Nam: “Văn
kiện hội nghị lần thứ chín an Chấp hành Trung ương khóa IX” Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội 2004, nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lƣợng và hiệu quả cơng
tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân; Đảng Cộng sản Việt Nam: “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
I”, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2011, nghiên cứu một số nội dung về nâng
cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo; Viện Khoa học Xã
hội nhân văn quân sự, trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức con người Việt
Nam hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 2006 đã đề cập đến những vấn
đề lý luận về chuẩn mực đạo đức và phân tích những chuẩn mực đạo đức truyền

thống của dân tộc từ đó xác định những chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt
Nam hiện nay.
Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sĩ, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học có uy tín chất
lƣợng cao bàn về cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho các tầng lớp, các đối
tƣợng khác nhau trong xã hội mà do điều kiện thời gian hạn chế tác giả chƣa thể
nghiên cứu và tham khảo hết đƣợc.
Dƣới góc độ khác nhau, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích thực
trạng cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng nói chung ở tầm vĩ mô; việc tổng hợp
số liệu, cơ sở lý luận, thực trạng ở các huyện, thành, thị, cơ sở xã, phƣờng, thị
trấn; các giải pháp đƣa ra còn mang tính chung chung; chƣa có cơng trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách thỏa đáng, có hệ thống, đánh giá đầy đủ, khách quan
cơ sở lý luận và thực trạng cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng
viên ở một đảng bộ huyện cụ thể. Đặc biệt, việc nghiên cứu cơng tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng cho đảng viên huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa trong thời


10
kỳ hội nhập thì từ trƣớc đến nay chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu. Từ đó,
chúng tơi chọn đề tài này làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực trạng chất lƣợng công tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng cho đảng viên ở Đảng bộ huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên ở huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa
trong thời kỳ hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của cơng tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát, phân tích thực trạng cơng tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên Đảng bộ huyện Nông Cống trong
thời kỳ hội nhập.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục chính
trị, tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh
Hóa trong thời kỳ hội nhập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lƣợng công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng và
các giải pháp nâng cao cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng
viên Đảng bộ huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Chất lƣợng cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho
đội ngũ đảng viên trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ
hội nhập.


11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.
- Phƣơng pháp thống kê.
6. Đóng góp mới của luận văn
Rút ra đƣợc những kinh nghiệm, đƣa ra những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tiễn trên địa bàn huyện để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cơng tác
giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đội ngũ đảng viên trên địa bàn huyện Nơng
Cống, tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ hội nhập.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham

khảo để thực hiện tốt cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng nói chung và dùng
làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Xây dựng
Đảng cho cán bộ ở trƣờng Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện
và phục vụ đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong công tác cán bộ của huyện.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
đội ngũ đảng viên.
Chƣơng 2. Thực trạng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ
đảng viên ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ đảng viên ở huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh
Hóa trong thời kỳ hội nhập.


12
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ, TƢ TƢỞNG CHO ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính trị
Theo tiếng Hy Lạp, Chính trị politica là công việc của Nhà nƣớc, công
việc của xã hội liên quan tới vấn đề Nhà nƣớc.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính trị là tất cả những hoạt động,
những vấn đề gắn với quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm xã
hội xoay quanh một vấn đề trung tâm đó là vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền
lực nhà nƣớc”.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chính trị là những vấn đề về tổ chức và điều
khiển bộ máy nhà nƣớc trong nội bộ một nƣớc và quan hệ về mặt nhà nƣớc giữa
các nƣớc với nhau” [27, tr.37].
Theo Từ điển Triết học: “Chính trị là sự tham gia vào các công việc của
nhà nƣớc, việc quy định những hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà
nƣớc” [29, tr.58].
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: “Chính trị là vấn đề giai cấp,
quan hệ giai cấp, đấu tranh giai cấp và đỉnh cao của cuộc đấu tranh này là đấu
tranh giành quyền lực cho một giai cấp nhất định. Bƣớc ngoặt của đấu tranh
chính trị là sự bùng nổ cách mạng xã hội, giành lấy chính quyền nhà nƣớc, lật đổ
chế độ cũ và thiết lập chế độ mới. Chính trị là vấn đề quyền lực, biểu hiện trực
tiếp là quyền lực nhà nƣớc và tính hiện thực của quyền lực lại là lợi ích, mà
trƣớc hết là lợi ích kinh tế” [7, tr.157].


13
Nhƣ vậy, chính trị là sản phẩm của con ngƣời làm ra nhằm điều chỉnh
những luật lệ chung mà những luật lệ này tác động trực tiếp lên cuộc sống của
những ngƣời góp phần làm ra, gìn giữ và điều chỉnh những luật lệ chung đó. Với
cách hiểu nhƣ thế này, chính trị giữ vai trị hết sức quan trọng đối với từng con
ngƣời cũng nhƣ toàn xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào thì cũng cần những luật lệ
chung để hoạt động nhịp nhàng và khoa học, tránh tình trạng vơ tình hay cố ý
xâm phạm quyền lợi, lợi ích, tài sản, sức khỏe hay thậm chí tính mạng của ngƣời
khác hay của cộng đồng.
Tùy theo cách thức tiếp cận mà có những quan niệm khác nhau về chính
trị, song theo nghĩa chung nhất, chính trị đƣợc hiểu là đại diện của các quan hệ
giữa các giai cấp, quan hệ về giai cấp mà cốt lõi là quan hệ giai cấp về kinh tế.
Mục đích của chính trị là vấn đề chính quyền sẽ thuộc về tay giai cấp nào, chính
Đảng nào.
1.1.2. Khái niệm tư tưởng

Theo nghĩa rộng: tƣ tƣởng là sự phản ánh hiện thực khách quan của ý thức
dƣới dạng những hiểu biết về khái niệm, phạm trù, những quy luật của hiện thực
khách quan.
Theo nghĩa hẹp: tƣ tƣởng là hệ thống khái niệm, quan điểm, lý luận do
một giai cấp, một đảng phái truyền bá phản ánh lợi ích giai cấp và các quan hệ
chính trị của các giai cấp ấy.
Theo cách hiểu chung nhất thì tƣ tƣởng là một hình thức tồn tại của ý thức
xã hội, là kết quả của quá trình nhận thức hiện thực khách quan trở thành kinh
nghiệm và sự hiểu biết trong tâm trí mỗi con ngƣời.
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng thuộc phạm trù ý thức, nó phản ánh hiện thực khách
quan, là sản phẩm nhận thức chủ quan của con ngƣời. Do các giai cấp trong xã
hội biểu hiện và phản ánh những lợi ích khác nhau (lợi ích của một con ngƣời,
một tập đoàn ngƣời, một giai cấp, một dân tộc trong thời đại nhất định nên tƣ
tƣởng mang bản chất của giai cấp, phản ánh lợi ích và phục vụ cho lợi ích của


14
giai cấp đó. Tƣ tƣởng trở thành hệ tƣ tƣởng (giai cấp chủ nô, giai cấp phong
kiến, giai cấp tƣ sản, giai cấp vơ sản). Chính từ sự vận động và phát triển của
thực tại khách quan tác động vào tƣ tƣởng của mỗi ngƣời là làm thay đổi nhận
thức, tƣ tƣởng của họ. Đó chính là cơ sở để chúng ta tiến hành cơng tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân.
1.1.3. Giáo dục chính trị tư tưởng
Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tƣ tƣởng: Theo Từ điển
tiếng Việt: “tƣ tƣởng là sự phản ánh của hiện thực trong ý thức, là biểu hiện
quan hệ của con ngƣời đối với thế giới chung quanh. Là những quan điểm, ý
nghĩa phản ánh thế giới vật chất trong nhận thức con ngƣời và thể hiện mặt này
hay mặt khác của thế giới khách quan” [27, tr.1071].
Bất cứ tƣ tƣởng nào cũng đều do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật

chất của con ngƣời quyết định. Theo C. Mác, tƣ tƣởng phải gắn với lợi ích, tƣ
tƣởng mà khơng gắn với lợi ích là điều hết sức vô nghĩa. Nhƣng cần thấy là các
nhà tƣ tƣởng thƣờng bảo vệ lợi ích dƣới hình thức lý tƣởng hố, tức là gắn cho
mình sứ mệnh đại diện lợi ích chân chính cho tồn xã hội, do đó lợi ích đƣợc
bảo vệ cũng chính là lợi ích chung, phổ biến trong xã hội. Trong tác phẩm “Hệ
tƣ tƣởng Đức”, C. Mác và Ph. Ăngghen vạch rõ: mỗi giai cấp mới thay thế cho
giai cấp thống trị trƣớc mình, muốn thực hiện đƣợc mục đích của mình, đều nhất
thiết phải biểu hiện lợi ích của bản thân mình thành lợi ích của mọi thành viên
trong xã hội hay nói một cách trừu tƣợng: phải gắn cho những tƣ tƣởng của bản
thân mình thành một hình thức phổ biến, phải biểu hiện những tƣ tƣởng đó
thành những tƣ tƣởng duy nhất hợp lý, duy nhất có giá trị phổ biến” [5, tr.537].
Trong toàn bộ lịch sử tƣ tƣởng từ trƣớc đến nay, chỉ có tƣ tƣởng vơ sản mới thực
sự bảo vệ lợi ích chung, phổ biến của tồn xã hội. Bởi vì, lợi ích của giai cấp vơ
sản phù hợp với lợi ích của đại đa số ngƣời dân trong xã hội. Do đó, trong xã hội
có giai cấp, tƣ tƣởng bao giờ cũng mang tính giai cấp.


15
Trong cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản, đấu tranh tƣ tƣởng
đã góp phần quan trọng giúp giai cấp vơ sản giành chính quyền. Sau khi có
chính quyền, đấu tranh tƣ tƣởng vẫn tiếp tục để chống các tàn dƣ tƣ tƣởng của
xã hội cũ, những khuynh hƣớng tƣ tƣởng lệch lạc và các tƣ tƣởng thù địch phản
động để làm cho ý thức xã hội chủ nghĩa chiếm ƣu thế tuyệt đối trong đời sống
tinh thần của xã hội.
Từ sự phân tích trên có thể đi đến khái niệm về tƣ tƣởng nhƣ sau: Tƣ
tƣởng là sự phản ánh khái quát hiện thực khách quan trong ý thức con ngƣời,
biểu hiện những lợi ích của con ngƣời, giai cấp về xã hội. Đó là ý thức phản ánh
tồn tại xã hội dƣới dạng khái quát, phản ánh lợi ích của một con ngƣời, một tập
đồn ngƣời, một giai cấp, một dân tộc trong một thời đại nhất định.
1.1.4. Khái niệm đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam

Theo Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tƣởng
của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; có lao động, hồn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật
thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống
nhất trong Đảng” [17].
* Nhiệm vụ của đảng viên:
- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tƣởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cƣơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; phục tùng
tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu


16
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung
ƣơng về những điều đảng viên không đƣợc làm
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhân dân; tích cực tham gia cơng tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm
việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đƣờng lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng; thƣờng xun tự phê
bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm cơng tác phát triển đảng viên; sinh

hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
1.1.5. Quan niệm về hội nhập và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
1.1.5.1 Hội nhập
Về ngữ nghĩa, “hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” integration với
nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với
nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể nhất thể, hợp nhất và kết hợp
các thành tố khác nhau lại tụ hội, tụ nhóm .
Xét theo nghĩa đó, có thể thấy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quá
trình hội nhập quốc tế đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực; diễn ra trên
nhiều cấp độ: song phƣơng, tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu; thu
hút hầu hết các nƣớc trên thế giới. Mức độ hội nhập cũng ngày một sâu sắc và
toàn diện hơn.
Ở cấp độ toàn cầu, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên hợp quốc và các
tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc đã ra đời với số lƣợng thành viên bao
quát hầu hết các nƣớc trên thế giới. Kể từ năm 1995 tiến trình hội nhập về kinh
tế, thƣơng mại cũng dần dần đƣợc thúc đẩy với việc ra đời của Hiệp định chung
về thƣơng mại và thuế quan GATT , sau đó đƣợc nối tiếp bằng Tổ chức


17
Thƣơng mại thế giới WTO . Đến nay, WTO đã phát triển hệ thống “luật chơi”
bao quát hầu hết các lĩnh vực trong quan hệ kinh tế giữa các thành viên và trở
thành nền tảng của các thỏa thuận kinh tế khu vực khác trên thế giới.
Ở cấp độ khu vực, quá trình hội nhập bắt đầu từ những thập niên 50 thế
kỷ XX và đặc biệt bùng nổ từ thập niên 90 đến nay. Hàng loạt tổ chức khu vực
đã ra đời trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Tính đến tháng
5/2012, có 511 thỏa thuận mậu dịch khu vực RTAs đã đƣợc thông báo cho
WTO. Bên cạnh đó, hàng trăm RTAs đang trong quá trình đàm phán. Đặc biệt,
tiến trình hội nhập tồn diện trong Liên minh châu Âu EU đã đạt đến mức cao,
biến tổ chức này trở thành một thực thể siêu quốc gia. Các nƣớc trong Cộng

đồng các quốc gia Đông Nam Á ASEAN cũng đang tiến hành mở rộng và làm
sâu sắc tiến trình hội nhập khu vực một cách tồn diện hơn thơng qua xây dựng
Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng chính trị - an ninh, Cộng
đồng kinh tế và Cộng đồng văn hóa - xã hội.
Về mặt lý luận, có nhiều cách tiếp cận về hội nhập quốc tế. Các lý thuyết
về hội nhập đƣợc phát triển ban đầu chủ yếu để giải thích quá trình hội nhập của
các nƣớc châu Âu, do đây là khu vực bắt đầu hội nhập rất sớm. Lý thuyết về hội
nhập kinh tế cho rằng, hội nhập kinh tế là q trình gắn kết mang tính thể chế
giữa các nền kinh tế lại với nhau và các thị trƣờng chung siêu quốc gia với việc
di chuyển tự do các nhân tố kinh tế giữa các nƣớc sẽ tạo ra nhu cầu tự nhiên phải
hội nhập sâu hơn, không chỉ về kinh tế, mà cịn cả chính trị.
Các lý thuyết chính trị quốc tế cũng có một số cách tiếp cận về hội nhập
quốc tế. Nhƣng tựu trung, từ thực tiễn và lý luận về hội nhập quốc tế trên thế
giới, có thể khái quát một số điểm chung nổi bật nhƣ sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, nhƣng không
giới hạn ở đó, mà có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Thực tiễn trên thế giới
cho thấy, quá trình hội nhập đã và đang diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời


18
sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, quốc phịng - an ninh, văn hóa - xã hội
và các lĩnh vực khác.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là quá trình khơng có giới hạn về thời
gian. Điều đó có nghĩa hội nhập quốc tế là một quá trình liên tục trong quan hệ
hợp tác giữa các nƣớc, có thể đi từ thấp đến cao, từ trạng thái này đến trạng thái
khác. Khơng có quốc gia nào có thể tun bố là đã “hoàn thành hội nhập”. Các
nƣớc châu Âu là những nƣớc đi đầu trong hội nhập quốc tế, hiện nay vẫn tiếp
tục quá trình hội nhập.
Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc tham gia các
cơ chế hợp tác đa phƣơng mà còn trên nhiều bình diện. Về bản chất, hợp tác

song phƣơng, nếu dựa trên cơ sở các luật lệ và chuẩn mực chung thì cũng có đầy
đủ tính chất của hội nhập quốc tế. Thậm chí, một số xu hƣớng phân tích gần đây
cịn mở rộng khái niệm hội nhập sang cả cấp độ quốc gia, tức là quá trình hội
nhập bên trong của mỗi nƣớc. Tuy nhiên, hội nhập bên trong nên đƣợc coi là
một trong những “yếu tố nền tảng” với các chính sách đối nội và những biện
pháp mà các nƣớc tiến hành để thực hiện hội nhập quốc tế.
Thứ tƣ, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng
các luật lệ và chuẩn mực chung. Đây chính là đặc điểm phân biệt hội nhập quốc
tế với các hoạt động hợp tác quốc tế khác, nhƣ trao đổi, tham vấn, phối hợp
chính sách,... Nói cách khác, hội nhập là một hình thức hợp tác quốc tế ở trình
độ cao, gắn với luật lệ và chuẩn mực chung giữa các nƣớc.
1.1.5.2. Hội nhập quốc tế ở Việt Nam
Thuật ngữ hội nhập bắt đầu đƣợc đề cập lần đầu tiên trong Văn kiện Đại
hội VIII của Đảng năm 1996 : “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới, hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nƣớc sản xuất có hiệu quả” [13, tr.137]. Trƣớc khi
khái niệm “hội nhập” đƣợc sử dụng chính thức, ở nƣớc ta đã có một số thử


19
nghiệm về ngôn ngữ liên quan tới khái niệm này. Lúc đầu là khái niệm “nhất thể
hóa” đƣợc sử dụng, sau đó là khái niệm “hịa nhập”. Hai khái niệm này tuy thể
hiện khá chính xác nội hàm, nhƣng gây lo ngại về mất bản sắc và độc lập, do đó
thuật ngữ “hội nhập” đƣợc sử dụng và trở thành khái niệm chính thức trong văn
kiện của Đảng. Chính trong giai đoạn này, hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã chính
thức bắt đầu với việc gia nhập ASEAN năm 1995 , ký Hiệp định hợp tác khung
Việt Nam - Ủy ban châu Âu dựa theo các chuẩn mực quốc tế năm 1995 , gia
nhập Diễn đàn Hợp tác Á - Âu ASEM năm 1996, và Diễn đàn Hợp tác kinh tế
châu Á - Thái Bình Dƣơng APEC năm 1998. Cũng trong giai đoạn này, Việt
Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO năm 1995 , tuy quá trình đàm phán còn

chậm và chƣa đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ.
Đến Đại hội IX, chủ trƣơng hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục đƣợc nhấn
mạnh: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trƣờng” [16, tr.425]. Tuy nhiên, quan điểm
về hội nhập kinh tế quốc tế đƣợc thể hiện cụ thể nhất trong Nghị quyết số
07/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX năm 2001 về hội nhập kinh tế quốc tế.
Giai đoạn này, hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã bắt đầu đi vào chiều sâu với việc
ký kết Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng với Hoa Kỳ năm 2001, đẩy nhanh
đàm phán gia nhập WTO, thực hiện AFTA,...
Đại hội X năm 2006 tái khẳng định chủ trƣơng chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế và nêu định hƣớng mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực khác. Với định hƣớng này, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quốc phịng,
an ninh, văn hóa, xã hội đƣợc đẩy mạnh, nhất là trong khuôn khổ các cơ chế hợp
tác của ASEAN và do ASEAN làm chủ đạo. Tại Đại hội XI, Đảng ta đã có thêm


20
một bƣớc phát triển tƣ duy quan trọng với việc chuyển từ “hội nhập kinh tế quốc
tế” sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” tức là mở rộng phạm vi, lĩnh
vực và tính chất của hội nhập.
Tóm lại, từ năm 1986, cùng với quá trình đổi mới và mở rộng hợp tác với
bên ngoài, tƣ duy của Đảng ta về hội nhập quốc tế đã liên tục phát triển, các hoạt
động hội nhập quốc tế, với hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, cũng liên tục
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Có thể tổng hợp một số nét lớn nhƣ sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế gắn liền với quá trình gia nhập các tổ chức
quốc tế, tức là chấp nhận các luật lệ và chuẩn mực quốc tế chung. Điều này xuất
phát từ thực tế là nƣớc ta bị bao vây, cơ lập, phải chủ động bình thƣờng hóa
quan hệ và gia nhập các tổ chức quốc tế. Cũng vì vậy, hội nhập quốc tế đƣợc

nhìn nhận thiên về quá trình đàm phán gia nhập các tổ chức quốc tế, chấp nhận
“luật chơi” quốc tế.
Thứ hai, hội nhập quốc tế cũng đƣợc diễn ra trong quan hệ song
phƣơng. Ngoài các cấp độ đa phƣơng, các văn kiện của Đảng cũng coi hợp tác
song phƣơng theo chuẩn mực chung là một phần của hội nhập quốc tế. Nghị
quyết số 07/NQ-TW đã coi việc ký kết Hiệp định Thƣơng mại với Hoa Kỳ là
một nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều văn kiện của Đảng nhấn mạnh
các nội dung có tính chất hội nhập bên trong của nền kinh tế nhƣ biện pháp thực
hiện hội nhập quốc tế.
Thứ ba, hội nhập quốc tế khởi đầu đặt trọng tâm trong lĩnh vực kinh tế và
sau đó mở rộng sang các lĩnh vực khác. Trên thực tế, hội nhập quốc tế ở nƣớc ta
đã diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Trong giai đoạn đầu, các văn kiện của Đảng chỉ
đề cập đến hội nhập kinh tế do đây là lĩnh vực trọng tâm. Đến các đại hội Đảng
gần đây, hội nhập trong các lĩnh vực khác đã đƣợc định hƣớng ngày càng rõ
hơn, xuất phát từ thực tế là hội nhập kinh tế đã tạo cơ sở để Việt Nam mở rộng


21
hội nhập trên các lĩnh vực khác và hội nhập trên các lĩnh vực khác càng củng cố
mức độ hội nhập kinh tế của nƣớc ta.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cơng tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho
đảng viên trong thời kỳ hội nhập
1.2.1. Mục tiêu, quan điểm của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
cho đảng viên trong thời kỳ hội nhập
Trên cơ sở đánh giá, phân tích một cách khách quan và khoa học về
những thành tựu và khuyết điểm, yếu kém trong những năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội và đổi mới ở nƣớc ta, cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới; với bản lĩnh chính
trị vững vàng, dựa trên cơ sở những luận cứ khoa học và cách mạng để phân
tích, nghiên cứu xu thế vận động và phát triển của lịch sử, của tình hình trong
nƣớc và quốc tế, Đảng ta đã khẳng định quyết tâm tiếp tục đẩy mạnh tồn diện

cơng cuộc đổi mới. “Kiên trì cịn đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Đồng thời Đảng Cộng sản Việt Nam
đã cụ thể hoá, làm sâu sắc hơn mục tiêu, con đƣờng, phƣơng hƣớng xây dựng
chủ nghĩa xã hội thể hiện trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội; trong các
văn kiện, nghị quyết Đại hội Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng từng bƣớc bổ sung và hoàn thiện dần đƣờng lối đổi mới một cách
sâu sắc, sáng tạo với những hình thức và bƣớc đi thích hợp. Trong q trình đẩy
mạnh và thực hiện sự nghiệp đổi mới phải nắm vững và kiên định những quan
điểm có tính ngun tắc để đảm bảo sự nghệp đổi mới đúng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Một trong những quan điểm có tính ngun tắc cần nắm vững, đó là:
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chi Minh là nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở đó,
tăng cƣờng sự thống nhất ý chí và hành động của tồn Đảng, tồn dân nắm vững
thời cơ đẩy lùi các nguy cơ đƣa cách mạng tiếp tục đi lên theo đúng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa. Vì vậy phải nâng cao chất lƣợng công tác tƣ tƣởng, lý luận


22
phục vụ tốt u cầu nâng cao trình độ trí tuệ trong Đảng. Cần tăng cƣờng cơng
tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, bồi dƣỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng đạo
đức phong cách Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng, nâng cao trình độ
kiến thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân... làm cho thế giới quan Mác Lênin, tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh thấm nhuần trong đời sống tinh thần và
xã hội, nâng cao ý chí phấn đấu, xây dựng niềm tin vững chắc vào con đƣờng xã
hội chủ nghĩa, đấu tranh không khoan nhƣợng với các luận điệu xuyên tạc chủ
nghĩa Mác - Lênin, xuyên tạc đƣờng lối chính sách của Đảng; xây dựng phƣơng
pháp tƣ tƣởng và tƣ duy khoa học, chống chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa kinh
nghiệm và cơ hội dƣới mọi màu sắc.
Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 09/NQ-TW “Về một số định hƣớng lớn
trong công tác tƣ tƣởng hiện nay”. Nghị quyết đã nêu lên sáu định hƣớng lớn về

công tác tƣ tƣởng:
Một là, “Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ
tƣởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và của cách mạng Việt Nam”.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là học thuyết cách mạng khoa
học, là vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc ta, là học thuyết cách mạng khoa học, tinh thần biện chứng và nhân đạo của
học thuyết Mác - Lênin, vận dụng một cách sáng tạo học thuyết ấy phù hợp với
hoàn cảnh thực tế nƣớc ta, đồng thời đã kế thừa, phát huy chủ nghĩa yêu nƣớc,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa của nhân loại.
Hai là, “Độc lập dân tộc gắn liềm với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy
nhất đúng đắn”. Đây là sự lựa chọn duy nhất đúng đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu trong Chính cƣơng vắn tắt và đã đƣợc Luận cƣơng chính trị tháng 10
năm 1930 của Đảng tiếp tục khẳng định, con đƣờng đó đã đƣợc thử thách và
kiểm nghiệm bằng thực tiễn đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dƣới sự lãnh
đạo của Đảng trong 85 năm qua.


23
Công cuộc đổi mới gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội đã đƣợc
Đảng và nhân dân ta thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, vừa làm vừa rút kinh
nghiệm, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, ra sức học tập tìm tịi và sáng
tạo. Trong nhận thức và hành động, đòi hỏi mõi cán bộ, đảng viên phải có lập
trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, ln kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, đồng thời phải biết kế thừa phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Ba là, “Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ; Nhà nƣớc ta là
nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản”. Dân
chủ là bản chất của chế độ ta, Nghị quyết 09 của Bộ Chính trị nhấn mạnh một
vấn đề đƣợc coi là quan điểm cốt lõi, giữ vị trí hàng đầu mà cơng tác tƣ tƣởng
phải quán triệt sâu sắc để tạo nên sự thống nhất cao trong Đảng và trong nhân

dân đối với nhiệm vụ củng cố và xây dựng chính quyền nhà nƣớc, đó là quan
điểm về bản chất giai cấp của Nhà nƣớc ta.
Bốn là, “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ”. Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hố là nhiệm vụ trung
tâm. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá là giải
pháp quyết định đƣa nƣớc ta sớm ra khỏi tình trạng lạc hậu, nhèo nàn, khắc phục
nguy cơ tụt hâu xa hơn về kinh tế.
Năm là, “Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tăng
trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và cơng bằng xã hội”.
Sáu là, “Phát triển văn hố, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc
kết hợp với tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại”. Những định hƣớng lớn
của Đảng về công tác tƣ tƣởng trong công cuộc đổi mới theo Nghị quyết của Bộ
Chính trị về một số định hƣớng lớn trong cơng tác tƣ tƣởng hiện nay, (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 , nó địi hỏi tồn Đảng, tồn dân, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, đảng viên phải nhận thức đúng đắn theo tinh thần nghị quyết của


×