Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Sự lãnh đạo của đảng bộ huyện nam đàn đối với công tác thanh niên trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.12 KB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________

BIỆN VĂN TRUNG

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN NAM ĐÀN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________

BIỆN VĂN TRUNG

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN NAM ĐÀN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA


Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH TRUNG THÀNH

Nghệ An, 2015


3
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại trường Đại học Vinh, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình, chu đáo từ thầy giáo cơ giáo giảng dạy, hướng
dẫn và đồng nghiệp cũng như của cán bộ, nhân viên nhà trường.
Nhân dip bảo vệ luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Đinh
Trung Thành, người đã định hướng đề tài và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Giáo dục Chính
trị, Phịng Đào tạo sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc
Hào - Trường Đại học Vinh, Huyện ủy Nam Đàn, Huyện Đoàn - Hội LHTN
huyện Nam Đàn, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tâm giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân tơi đã rất cố gắng trong q trình thực hiện, song
luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cơ giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 9 năm 2015

Tác giả


4
MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
B. NỘI DUNG ...........................................................................................................8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
CƠNG TÁC THANH NIÊN.....................................................................................8
1.1. Vị trí, vai trị của thanh niên và công tác thanh niên ................................ 8
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên ................................. 22
1.3. Sự cần thiết tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ................. 27
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN NAM
ĐÀN TỈNH NGHỆ AN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TRONG THỜI
KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................ 33
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội, tình hình thanh
niên và cơng tác thanh niên huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ....................... 33
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên ở Đảng bộ
huyện Nam Đàn trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa . 48
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 62
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN NAM ĐÀN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ..................................................................................................... 63
3.1. Quan điểm về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................................ 63



5
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Nam
Đàn đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ............................................................................................................... 69
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 85
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................................. 85
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 87
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
E. PHỤ LỤC ........................................................................................................... 94


6
BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

TNCS

: Thanh niên cộng sản

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quyết
định tƣơng lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh
vực, đảm nhiệm những cơng việc khó khăn, địi hỏi hy sinh gian khổ, sức

khỏe và sáng tạo. Nhận thức đƣợc rõ vị trí, vai trò của thanh niên đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nƣớc nên ngay từ khi mới ra đời, Đảng cộng sản
Việt Nam luôn quan tâm đến thanh niên và lãnh đạo công tác thanh niên.
Thực tiễn lịch sử dân tộc ta đã chứng minh, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, thanh
niên nƣớc ta đã có những đóng góp to lớn trong cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngày nay trong thời kỳ
đổi mới, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, lực
lƣợng thanh niên càng trở nên quan trọng, mang ý nghĩa chiến lƣợc.
Lãnh đạo công tác thanh niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Đảng, là yếu tố góp phần bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của
dân tộc. Thực tiễn đã chứng minh, ở bất cứ địa phƣơng, ngành, cơ quan, đơn
vị nào sự lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là các cấp uỷ Đảng luôn là yếu tố
quyết định, đảm bảo cho tổ chức Đoàn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình,
thực hiện tốt chức năng đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên để đƣa thanh
niên vào phong trào cách mạng nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Ngay từ ngày thành lập Đảng (03/2/1930), Đảng cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng công tác vận động, giáo dục thanh niên.
Vì vậy, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên là một
vấn đề quan trọng, sớm đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Liên quan đến
vấn đề này có các cơng trình, bài viết nhƣ:


2
Nhóm cơng trình nghiên cứu về thanh niên và vai trị của thanh niên,
nhìn nhận, đánh giá vai trị, vị trí của thanh niên trong tiến tình lịch sử qua các
thời kỳ cách mạng; đƣờng lối nội dung bồi dƣỡng, giáo dục - đào tạo thanh
niên thành lớp ngƣời kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Tiêu
biểu có các cơng trình, tác phẩm nhƣ: Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời (1996): Lý tƣởng
của thanh niên trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, NXB

Thanh niên, Hà Nội; Viện Nghiên cứu thanh niên (1999), Những vấn đề
nghiên cứu thanh niên trong thời kỳ mới (kỷ yếu hội thảo khoa học), Hà Nội;
Tổng bí thƣ Nguyễn Phú Trọng (2000), "Cơng tác tƣ tƣởng văn hóa đối với
tuổi trẻ là nhiệm vụ trọng yếu của Đoàn thanh niên", Tạp chí Thanh niên; TS.
Trần Quy Nhơn (2006): Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bồi dƣỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau, NXB Giáo dục; Văn Tùng (2006): Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về thanh niên và cơng tác thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về công tác thanh niên và sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tiêu biểu có các tác phẩm, bài viết nhƣ: Phạm Gia Cƣ (1999), “Đổi mới
nhận thức và tăng cƣờng trách nhiệm của cấp uỷ đối với thanh niên và cơng
tác thanh niên", Tạp chí Tƣ tƣởng Văn hóa, số 7; Đồn Văn Thái (2002),
"Nhiệm vụ cơ bản của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc", Nxb Thanh niên, Hà Nội; Nguyễn Thọ Ánh (2004):
Luận văn thạc sĩ Chính trị học "Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay"; Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X (25/7/2008) về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Nội dung chủ yếu của các cơng trình, tác phẩm trên nghiên cứu về tình
hình thanh niên và công tác thanh niên, các giải pháp để tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, đồng thời khẳng định: trong quá
trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta ln đề cao vai trị, vị trí của thanh niên, xác


3
định thanh niên là lực lƣợng xung kích cách mạng, Đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề
sống còn của dân tộc. Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nƣớc, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh
chóng của tình hình thanh niên, địi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao nhất
vai trị, sức mạnh của thanh niên trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ban Dân vận Trung ƣơng (2001): "Đảng cộng sản Việt Nam với công
tác vận động thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc", nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận khoa học về công tác thanh
niên; Chƣơng 2: Thực trạng tình hình thanh niên và cơng tác thanh niên của
Đảng trong những năm đổi mới. Chƣơng 3: Những định hƣớng và giải pháp
cơ bản nhằm tăng cƣờng công tác vận động thanh niên của Đảng trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nội dung cuốn sách khẳng định:
Trong q trình phát triển của cơng tác vận động nhân dân, Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn coi trọng công tác vận động thanh niên, coi thanh niên là
lực lƣợng rƣờng cột của nƣớc nhà và Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
là đội dự bị tin cậy của Đảng, là đội quân xung kích cách mạng, là trƣờng học
xã hội chủ nghĩa của thanh niên. Các tác giả tập trung phân tích, đánh giá
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, nguyên nhân thành công và hạn chế của công
tác vận động thanh niên trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới
công tác vận động thanh niên của Đảng ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Học viện xây dựng Đảng thuộc
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: "Đảng cộng sản Việt


4
Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay" do TS. Lâm
Quốc Tuấn - ThS. Phạm Tất Thắng đồng chủ biên. Nội dung cuốn sách tập
trung làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công
tác thanh niên giai đoạn hiện nay, thực trạng Đảng lãnh đạo công tác thanh

niên, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quá trình hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thực tiễn, các tác giả
đã đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu để tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, nhƣ: Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các tổ chức đảng đối với thanh niên; Tăng cƣờng giáo dục lý
tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức cơng dân; Đổi mới nội
dung và phƣơng thức lãnh đạo của tổ chức đảng đối với Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Xây dựng mơi trƣờng xã hội lành mạnh, tạo điều kiện giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên; Tiếp tục
coi trọng việc trọng dụng tài năng trẻ, tạo bƣớc chuyển có tính đột phá trong
bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực; Đảng lãnh đạo Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể nhằm tăng cƣờng phối hợp giáo dục, bồi dƣỡng, phát
huy vai trò của thanh niên...
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách tồn
diện và có hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên ở
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới đất nƣớc trong những
năm vừa qua đã thu đƣợc nhiều thắng lợi to lớn, tạo ra những tiền đề cần thiết
để đƣa đất nƣớc chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nƣớc. Trong những thắng lợi đó có sự đóng góp khơng nhỏ của
thanh niên.


5
Bên cạnh đó những biến đổi của tình hình trong nƣớc và quốc tế đã và
đang tác động mạnh mẽ làm biến đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, học vấn,
tƣ tƣởng, tâm lý, lối sống của thanh niên. Vì vậy, cơng tác thanh niên hiện
nay đang đặt ra những vấn đề mới, đòi hỏi phải tiếp tục có những giải pháp

kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, phù hợp
với nhu cầu lợi ích của thanh niên. Từ những yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp
cách mạng đòi hỏi Đảng không ngừng đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo đối
với công tác thanh niên. Đây là vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính
thực tiễn sâu sắc, đồng thời đáp ứng u cầu có tính cấp bách trong giai đoạn
cách mạng hiện nay. Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 7 khóa X về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH” là một định hƣớng đúng đắn cho công tác thanh niên
trong thời kỳ mới.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng về công tác thanh niên, những năm qua
Đảng bộ huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo
cơng tác thanh niên, động viên thu hút đông đảo thanh niên tham gia sự
nghiệp cách mạng, tạo môi trƣờng lành mạnh cho thanh niên rèn luyện, cống
hiến và trƣởng thành, góp phần xây dựng quê hƣơng ngày càng giàu đẹp, văn
minh. Tuy nhiên, cơng tác thanh niên cũng cịn bộc lộ những tồn tại, hạn chế,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giai đoạn cách mạng mới.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Nam Đàn đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Nan Đàn đối với công tác thanh niên để đề xuất quan điểm và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ đối với công tác thanh niên
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên ở Đảng bộ huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo
của Đảng bộ huyện Nam Đàn đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
trên địa bàn huyện Nam Đàn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đối
với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Nam Đàn từ năm 2008 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên.
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu nhƣ: phƣơng pháp phân tích
và tổng hợp; phƣơng pháp lịch sử và lơgíc; phƣơng pháp thống kê và điều tra
xã hội học v.v..
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay.


7
- Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho Đảng bộ cấp huyện trong công tác lãnh đạo thanh niên; làm cơ sở để
cấp uỷ, Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu, định

hƣớng các nhiệm vụ, chƣơng trình hành động cho cơng tác thanh niên. Đề tài
có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong hệ
thống các trƣờng đào tạo cán bộ Đồn thanh niên và các trƣờng Chính trị
cũng nhƣ làm tài liệu cho các lớp tập huấn cán bộ đoàn cơ sở.


8
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Vị trí, vai trị của thanh niên và cơng tác thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên
- Khái niệm thanh niên
Thanh niên là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau, tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà
ngƣời ta đƣa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Theo C.Mác và
Ph.Ăng-ghen, con ngƣời là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội, đồng
thời là một thực tể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Do đó, để đƣa con ngƣời
từng bƣớc vƣơn tới sự hoàn thiện, cần đồng thời khám phá sự tác động của
các quy luật xã hội và các quy luật tự nhiên trong nó. Khi đề cập đến mặt tự
nhiên và mặt xã hội của con ngƣời. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng, mặt tự
nhiên và mặt xã hội trong con ngƣời khơng tách rời, đối lập nhau, ngƣợc lại
hai mặt đó thống nhất biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau. Từ phân tích
về con ngƣời, trong đó có con ngƣời thanh niên có thể khẳng định: Thanh
niên là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những ngƣời ở độ tuổi nhất định;
là một thực thể tự nhiên và một tồn tại xã hội, là một giai đoạn phát triển
nhất định của cuộc đời con ngƣời với những đặc trƣng riêng về các đặc điểm
tâm lý, sinh lý và sự phát triển nhận thức ở trình độ nhất định. Điều đó có
nghĩa là trong con ngƣời thanh niên có con ngƣời tự nhiên và con ngƣời xã

hội. Nhìn nhận về con ngƣời tự nhiên của thanh niên chủ yếu qua phân tích
độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý. Con ngƣời xã hội của thanh niên nhìn nhận
qua sự chín muồi và trƣởng thành về nhận thức xã hội cũng nhƣ ý thức trách
nhiệm công dân đối với xã hội. Con ngƣời thanh niên là một giai đoạn phát


9
triển của con ngƣời trong cả đời ngƣời; là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em
sang giai đoạn trƣởng thành, từ cuộc sống phụ thuộc sang cuộc sống dần tự
lập và tự lập, từ tƣ duy bắt chƣớc là chính sang tƣ duy độc lập, sáng tạo. Con
ngƣời thanh niên ví nhƣ trung bình cộng của con ngƣời trẻ em và con ngƣời
đã trƣởng thành, trong đó giai đoạn đầu của thanh niên là giai đoạn khám
phá tự nhiên, xã hội, giai đoạn "dần tự lập", giai đoạn sau của thanh niên là
giai đoạn "tự lập và sáng tạo", ngƣời thanh niên làm chủ bản thân mình, từ
kinh tế đến hành vi xã hội.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại đƣợc nhìn nhận là một giai đoạn
xã hội hóa cá nhân, giai đoạn tiếp thu các giá trị xã hội để hình thành nhân
cách; là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ bị phụ thuộc sang giai đoạn hình
thành và từng bƣớc xác lập vai trị cá nhân thông qua các hoạt động độc lập
với tƣ cách là công dân, là một trong những chủ thể của xã hội; ý thức công
dân, ý thức trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và rộng hơn là với xã hội, ý
thức tự chịu trách nhiệm với các hành vi của bản thân có bƣớc phát triển rõ
rệt. Thanh niên cũng dần nhận rõ hơn vai trò của bản thân mình và rộng hơn
là thế hệ của mình đối với sự phát triển chung của xã hội.
Dƣới góc độ sinh học, thanh niên đƣợc hiểu là một giai đoạn phát triển
trong cuộc đời con ngƣời; là giai đoạn đánh dấu sự chuyển tiếp từ trẻ em để
trở thành ngƣời lớn, ngƣời trƣởng thành, nói cách khác, đó là giai đoạn tiếp
nối tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của tuổi trƣởng thành. Đặc điểm nổi rõ
của giai đoạn này là sự phát triển nhanh của cơ thể, các chức năng của cơ thể
dần đƣợc hình thành và phát triển đầy đủ, trong đó thấy rõ sự tráng cƣờng về

thể lực, sự phát triển về trí tuệ, trƣởng thành về sinh dục. Sự phát triển của
con ngƣời sang giai đoạn thanh niên thƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc xác
định tuổi của thanh niên.
Dƣới góc độ văn hóa, thanh niên đƣợc hiểu là lớp ngƣời kết nối và kế
thừa có chọn lọc những truyền thống văn hóa của thế hệ trƣớc, đồng thời tiếp


10
thu có chọn lọc văn hóa nhân loại và sáng tạo các giá trị văn hóa mới phù
hợp. Trong con ngƣời thanh niên, vừa chứa đựng những giá trị văn hóa của
thế hệ cha anh họ, vừa mang những giá trị văn hóa của thế hệ họ (hiện tại) và
hàm chứa các nhân tố hình thành các giá trị văn hóa của tƣơng lai.
Dƣới góc độ kinh tế - chính trị, thanh niên đƣợc hiểu là lực lƣợng hậu
bị của các lực lƣợng chính trị. Thanh niên là một lực lƣợng lao động xã hội
hùng hậu, là nguồn lực thƣờng xuyên bổ sung cho đội ngũ lao động trên mọi
lĩnh vực, là bộ phận quan trọng cấu thành lực lƣợng sản xuất, năng động,
nhạy cảm, gắn bó với tiến trình phát triển xã hội, đi đầu trong cuộc đấu tranh
sáng tạo, tham gia xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng các lực lƣợng vũ
trang. Tƣơng lai chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc tùy thuộc vào việc giai
cấp hay lực lƣợng chính trị nào nắm đƣợc thanh niên. Cũng chính vì vai trị
chính trị quan trọng của mình, thanh niên luôn luôn là đối tƣợng của sự lôi
kéo, tranh giành, tác động, tập hợp của các đảng chính trị. Tại Việt Nam,
Đảng ln coi cơng tác đồn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý
tƣởng cộng sản chủ nghĩa là cơng tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đồng thời,
xác định việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổ chức đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, là một
trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Dƣới góc độ độ tuổi: Thực tế, sự phát triển của con ngƣời là một quá
trình liên tục, diễn ra trong suốt cả cuộc đời. Trong mỗi giai đoạn phát triển,
cơ thể con ngƣời là một chỉnh thể hài hịa với những đặc điểm vốn có đối với

giai đoạn tuổi đó, chứa đựng cả những vết tích của giai đoạn trƣớc và những
mầm mống của giai đoạn sau. Các mức độ phát triển của con ngƣời có thể
phân loại theo nhiều cung tuổi khác nhau trong đó cách phân loại phổ biến
nhất là phân loại theo tuổi thời gian, theo tháng và năm hoặc năm. Theo cách
này, tuổi đƣợc căn cứ theo ngày, tháng, năm sinh và tuổi ngày ngày càng tăng
trong suốt cuộc đời.


11
Đối với các nƣớc khác nhau, độ tuổi thanh niên cũng đƣợc quy định
khác nhau.
Bảng 1.1. Quy định độ tuổi thanh niên ở các nƣớc
Tên nƣớc

Độ tuổi

Tên nƣớc

Độ tuổi

Au-stra-lia

15-25

Papua New Guinea

12-35

Băng-la-đét


15-30

Philipines

15-30

Bru-nây

15-25

Hàn Quốc

9-24

Trung Quốc

14-28

Sa-moa

15-35

Ấn Độ

13-35

Singapore

15-29


Ma-lay-xia

15-40

Sri-lan-ca

15-24

Man-đi-vơ

16-35

Thái Lan

15-24

Niu-di-lân

15-24

Tông-ga

12-25

Pa-ki-xtăng

15-29

Liên hiệp quốc


15-24

* Nguồn: Luật Thanh niên một số nước (tài liệu tham khảo xây dựng
Luật Thanh niên Việt Nam). Hà Nội, T4.2005.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên đƣợc hiểu gần
nhƣ đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 30 tuổi). Ngày nay do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi
trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là
những ngƣời trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên, cần phải phân biệt rõ
tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
thì Đồn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những
thanh niên ƣu tú trong độ tuổi 16 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định,
ngƣời đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức
Đoàn hoặc tham gia vào Hội Liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của
Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi. Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì:
"Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những ngƣời


12
trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp,
tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trị to lớn
trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tƣơng lai của xã
hội” [33, 18].
Nhƣ vậy có thể hiểu thanh niên là một nhóm ngƣời trong xã hội - nhân
khẩu đặc thù, với độ tuổi nằm trong giới hạn từ 16 đến 30 tuổi, đƣợc gắn với
mọi giai cấp, dân tộc, mọi tầng lớp xã hội và tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm của từng quốc gia, từng dân tộc. Đây là lứa tuổi phát triển
mạnh mẽ về thể chất, tinh thần, trí tuệ và phẩm chất, nhân cách của một cơng
dân, hình thành thế giới quan và lý tƣởng đạo đức cuộc sống.
- Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cơng tác quần

chúng, bao gồm tồn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc, Đoàn thanh niên,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức quần chúng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục
bồi dƣỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trƣởng thành, phát huy
mọi tiềm năng của lực lƣợng thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Do vậy có thể hiểu công tác thanh niên là sự tác động tổng hợp của
các chủ thể xã hội vào một đối tƣợng cụ thể là thanh niên theo những mục
tiêu xác định. Điều 4 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên quy
định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và xã hội
nhằm giáo dục, bồi dƣỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và
trƣởng thành, đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng
to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14, 2] .
Kể từ khi có Đảng, cơng tác thanh niên là hoạt động xã hội tự giác, trở
thành hoạt động chính trị xã hội, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện
của Đảng; Đảng luôn coi công tác thanh niên là một bộ phận hữu cơ trong
hoạt động của mình; là quá trình giáo dục, thuyết phục và vận động thanh


13
niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng, đồng thời góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội vốn có của thanh niên; là q trình tạo ra mơi trƣờng
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và là trƣờng học cộng sản cho thanh niên
học tập rèn luyện và trƣởng thành.
Công tác thanh niên là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội.
Nhƣ vậy, chủ thể lãnh đạo công tác thanh niên là Đảng; đối tƣợng lãnh
đạo của Đảng là công tác thanh niên, thông qua các tổ chức trong xã hội.
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên gồm: Đảng lãnh đạo các tổ chức đảng
trong toàn Đảng và đội ngũ đảng viên thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chỉ

thị, nghị quyết của Đảng về thanh niên; Đảng lãnh đạo các tổ chức trong hệ
thống chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức kinh tế... thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng về công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ
chức, mà trọng tâm là lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong đó
cần coi trọng lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp thanh niên trong cơng tác thanh niên.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trị của
thanh niên và cơng tác thanh niên
Một trong những phát kiến vĩ đại nhất của C.Mác là học thuyết về sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, một giai cấp tiêu biểu cho
lực lƣợng sản xuất tiên tiến và luôn đƣợc phát triển cùng với cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật. Theo C.Mác, giai cấp vơ sản chỉ đƣợc hình thành với tƣ
cách là một giai cấp khi ý thức đƣợc địa vị và tƣơng lai của mình. Để hồn
thành sứ mệnh của mình giai cấp vơ sản phải ý thức đƣợc trách nhiệm của
mình đối với việc giáo dục thanh niên: “Những cơng nhân tiên tiến nhất hồn
tồn hiểu rõ rằng, tƣơng lai của giai cấp công nhân, tƣơng lai của nhân loại


14
hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên - tức là
lực lƣợng thanh niên” [35, 110]. Cuối thế kỷ XIX, trong bối cảnh xã hội tƣ
bản, C.Mác cho rằng, cần phải giải thoát cho thanh, thiếu niên khỏi sự tác
động có tính chất phá hoại của hệ thống hiện đại. C.Mác gọi thanh niên là cội
nguồn của sự sống, của dân tộc và giai cấp công nhân là bộ xƣơng của mỗi cơ
thể dân tộc.
Cuối thế kỷ XIX, trong bối cảnh xã hội tƣ bản, C.Mác cho rằng, “cần
phải giải thoát cho thanh, thiếu niên khỏi sự tác động có tính chất phá hoại
của hệ thống hiện đại” [35, 110]. Khi nói về vai trị giáo dục thanh niên,
C.Mác đã nhấn mạnh: “Cơng tác giáo dục sẽ làm cho những ngƣời trẻ tuổi có

khả năng nắm vững nhanh chóng tồn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn”
[36, 475]. Tƣ tƣởng của C.Mác là phải tổ chức giáo dục các tầng lớp thanh
niên để họ nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo, quy trình quản lý sản xuất, sẽ hỗ
trợ cho việc quản lý toàn diện những năng lực tất cả các thành viên của xã hội
đƣợc xây dựng trên cơ sở những nguyên lý cộng sản chủ nghĩa. Việc giáo dục
đó phải làm thƣờng xuyên, liên tục, giáo dục ở trƣờng lớp và giáo dục trong
thực tế lao động.
Ph.Ăngghen cho rằng, việc hình thành thế giới quan khoa học cho
thanh niên phải thông qua sự tham gia của họ vào cuộc đấu tranh xã hội, vào
lao động sản xuất, vào những công việc cụ thể, thực tế hàng ngày. Nguyên tắc
giáo dục thế hệ trẻ là gắn lý luận với thực tiễn, kếp hợp học với hành.
Ph.Ăngghen là ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ “giáo dục thực tiễn”.
Ph.Ăngghen cho rằng, đây là cơ sở quan trọng của giáo dục khoa học - là
công cụ mạnh nhất để cải tạo xã hội.
Phát triển sáng tạo những luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
điều kiện lịch sử mới, V.I.Lênin đã coi thanh niên là nguồn sinh lực chiến đấu
của cách mạng. V.I.Lênin đã lý giải những nguyên nhân làm xuất hiện phong


15
trào thanh niên, phát hiện ra những đặc điểm của nó và xác định mối quan hệ,
sự tác động qua lại giữa tổ chức thanh niên với Đảng cộng sản.
V.I.Lênin cho rằng, thành cơng của phong trào thanh niên chính là ở
chỗ phải biết gắn liền nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác, tri thức khoa học
với sự tham gia trực tiếp của họ vào cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp vô
sản. Ngƣời cũng phê phán gay gắt những đảng viên bảo thủ, không đánh giá
đúng vai trò của lực lƣợng trẻ trong cách mạng, coi thƣờng thanh niên và chế
giễu sự ngây thơ, thiếu kinh nghiệm của họ. V.I.Lênin nhấn mạnh, cần có thái
độ khoan dung, độ lƣợng với lớp trẻ và cần thiết phải phòng ngừa khuynh
hƣớng cho rằng lớp trẻ tuy đầy nhiệt tình và sáng kiến, nhƣng lại chƣa qua

trƣờng học của cuộc đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin luôn nhắc nhở ngƣời cộng
sản cần phải đòi hỏi ở thanh niên nhiều hơn nữa, cần phải phê phán một cách
có nguyên tắc những khuyết điểm của họ, cần phải giáo dục cho họ tinh thần
trách nhiệm cao và nghĩa vụ của họ đối với cách mạng.
Trong bài diễn văn “Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên” đọc tại Đại hội III
Đoàn thanh niên cộng sản Nga (1920) V.I.Lênin nói rằng, xây dựng chủ nghĩa
cộng sản là nhiệm vụ phức tạp hơn nhiệm vụ lật đổ giai cấp tƣ sản, rằng
tƣơng lai của chủ nghĩa cộng sản thuộc về thanh niên, thanh niên là ngƣời xây
dựng chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời cho rằng: “Thế hệ những ngƣời lao động
đƣợc đào tạo trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa thì giỏi lắm chỉ có thể giải quyết
đƣợc nhiệm vụ phá hủy nền móng của chế độ già cỗi và đặt đƣợc nền móng
vững chắc, trên đó chỉ có thể khởi cơng trong những điều kiện mới, mới có
thể xây dựng đƣợc” [34, 354]. Nhƣ vậy tƣơng lai của chủ nghĩa cộng sản
thuộc về thanh niên. Nếu không lơi cuốn đƣợc tồn thể thanh niên vào sự
nghiệp cách mạng mới thì khơng thể xây dựng đƣợc xã hội chủ nghĩa. Nhiệm
vụ của thanh niên và của Đoàn thanh niên theo V.I.Lênin gói gọn bằng một từ
đó là “học tập”. Nhƣng học cái gì? V.I.Lênin đã chỉ rõ cụ thể: “Đoàn thanh


16
niên và tồn thể thanh niên nói chung muốn đi theo chủ nghĩa cộng sản, thì
đều phải học chủ nghĩa cộng sản” [34, 357].
Những tƣ tƣởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về thanh niên và
công tác vận động thanh niên nêu trên có thể khái quát lại thành 5 nội dung cơ
bản sau:
Một là: Khẳng định vị trí, vai trị to lớn của tầng lớp thanh niên trong
xã hội mới và chỉ ra những nhƣợc điểm của thanh niên, cũng nhƣ những vấn
đề cơ hội chủ nghĩa trong phong trào thanh niên cần đƣợc quan tâm chú ý.
Hai là: Đặt ra cho Đảng cộng sản nhiệm vụ cần quan tâm, chăm sóc,
giáo dục, đào tạo thanh niên thơng qua sự nghiệp đấu tranh cách mạng của

Đảng, thông qua lao động sản xuất, công tác học tập, chiến đấu và trong đời
sống hiện thực của quần chúng nhân dân.
Ba là: Đoàn thanh niên cộng sản phải là trƣờng học cộng sản chủ nghĩa
trong q trình giáo dục, đồn kết tập hợp thanh niên, thực hiện lý tƣởng của
Đảng cộng sản.
Bốn là: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, sự nghiệp của thanh
niên.
Năm là: Những luận thuyết của C.Mác, P.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra
những điều kiện và khả năng tập hợp rộng rãi quần chúng thanh niên vào đội
hình lớn của chủ nghĩa xã hội, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của thanh niên và cơng
tác thanh niên
Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngƣời sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã kế thừa,
phát triển sáng tạo những quan điểm của C.Mác, P.Ăngghen, V.I.Lênin về
thanh niên và công tác thanh niên. Từ rất sớm Ngƣời đã quan tâm đặc biệt
đến thanh niên, đề cao vai trị, vị trí của thanh niên và công tác vận động
thanh niên tham gia vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Vì vậy Ngƣời đã
giành nhiều thời gian, dồn nhiều tâm lực để gieo mầm cách mạng vào lớp


17
ngƣời trẻ tuổi Việt Nam, không ngừng đào tạo bồi dƣỡng hết thế hệ thanh
niên này đến thế hệ thanh niên khác.
Gắn thanh niên với vận mệnh của dân tộc, Ngƣời đã luận giải một cách
giản dị, thuyết phục rằng thanh niên là ngƣời chủ tƣơng lai của nƣớc nhà.
Thật vậy nƣớc nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên. Thanh niên muốn làm ngƣời chủ tƣơng lai cho xứng đáng thì ngay hiện
tại phải rèn luyện tinh thần và lực lƣợng của mình, phải ra sức làm việc để
chuẩn bị cái tƣơng lai đó.
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, tấm gƣơng hoạt động cách

mạng và những bài báo của Nguyễn Ái Quốc đã có hấp dẫn rất lớn đối với
thanh niên, cổ vũ thanh niên nƣớc ta đứng lên làm cách mạng. Việc thành lập
tổ chức “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” để chuẩn bị cho việc thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam và việc sáng lập tờ báo cách mạng mang tên Thanh
niên đã chứng tỏ Hồ Chí Minh có tầm nhìn chiến lƣợc, khi Ngƣời biết rằng
chỉ có thanh niên mới có thể “nắm vai trị là những ngƣời châm ngòi lửa đầu
tiên cho cách mạng nƣớc ta” [39, 48].
Trong tồn bộ tiến trình của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln coi thanh niên là động lực chủ yếu của cách mạng. Từ năm 1921,
trong sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân, Ngƣời đã nhận thấy vai trò ấy
“Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, ngƣời Đông Dƣơng giấu một cái gì đang sơi
sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ đến. Bộ phận
ƣu tú có nhiệm vụ phải thúc đẩy cho thời cơ đó mau đến” [39, 18]. Bộ phận
ƣu tú đấy chính là lớp ngƣời thanh niên đầu tiên của cách mạng Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn vận động nhân dân các nƣớc thuộc địa
đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc thì trƣớc hết cần phải giác ngộ thanh
niên. Nếu thanh niên không đƣợc giác ngộ, khơng có sức sống, khơng có nghị
lực thì dân tộc có nguy cơ diệt vong.


18
Trong tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” có phần phụ lục nhan
đề “Gửi thanh niên Việt Nam”, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ trích một số thanh
niên cam chịu làm nô lệ và thiết tha kêu gọi thanh niên đề cao lịng u nƣớc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy ở thanh niên vai trị là động lực chủ yếu
của cách mạng. Đối với nƣớc ta, vị trí của thanh niên đƣợc Ngƣời khẳng định
là lớp ngƣời tiên phong, đột phá, đảm bảo cho sự hồi sinh của dân tộc, đóng
vai trị là ngƣời châm ngịi đầu tiên cho cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln ý thức rằng thanh niên chính là đội dự bị của Đảng, của cách mạng. Sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc là sự nghiệp các thế hệ kế tiếp nhau,

trong đó thanh niên đóng vai trị là ngƣời tiếp sức cho cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln xác định thanh niên là đội quân xung kích
đi đầu trong cách mạng. Ngƣời nêu rằng: “Lực lƣợng to lớn và vững chắc
trong cuộc kháng chiến và kiến quốc. Mọi công việc thanh niên thi đua thực
hiện khẩu hiệu đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên” [39, 82]. Từ
việc đánh giá đúng vị trí, vai trị của thanh niên là ngƣời chủ tƣơng lai của đất
nƣớc, nƣớc nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn do thanh niên.
Ngƣời viết: “Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt
Nam có đƣợc vẻ vang sánh vai các cƣờng quốc năm châu hay khơng, chính là
một phần lớn ở cơng học tập của các cháu” [38, 61]. Từ đó, Ngƣời khẳng định
việc bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là rất quan trọng và rất cần thiết.
Suốt cuộc đời của mình Chủ tịch Hồ Chí Minh ln giành nhiều thời gian,
cơng sức cho sự nghiệp đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ. Ngƣời đã sớm giáo
dục cho thanh niên một lý tƣởng cao đẹp, ln đề cao vai trị, vị trí của thanh
niên và cơng tác vận động thanh niên.
Trƣớc lúc đi xa trong bản Di chúc của mình Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
giành một phần nhắn nhủ trách nhiệm của Đảng trong việc giáo dục thanh
niên. Điều này thể hiện tƣ tƣởng, tình cảm, sự quan tâm đặc biệt của Ngƣời
với thanh niên và công tác thanh niên. Ngƣời viết “Đoàn viên và thanh niên ta


19
nói chung là tốt, mọi việc hăng hái, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ.
Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành
những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết” [40, 48].
Tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác vận
động thanh niên, là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tƣ

tƣởng của Ngƣời đã đƣợc Đảng ta quán triệt, chỉ đạo trong công tác thanh
niên thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc, cũng nhƣ trong quá trình bảo vệ
Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những tƣ tƣởng ấy mãi mãi là ánh
sáng soi đƣờng sự nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục thế hệ trẻ nƣớc ta
trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
1.1.4. Quan điểm của Đảng về vị trí, vai trị của thanh niên và công
tác thanh niên
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, đầu những năm 30 của thế kỷ XX, Đảng ta đã coi công tác thanh niên
là một bộ phận không thể tách rời của công tác xây dựng Đảng, coi việc xây
dựng tổ chức Đoàn thành hạt nhân đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp
thanh niên cũng "cần kíp" nhƣ xây dựng tổ chức Đảng. Nhận thức rõ về vị trí,
vai trị của thanh niên và cơng tác vận động thanh niên đối với sự nghiệp cách
mạng, ngay từ khi mới đƣợc thành lập, Đảng cộng sản Việt Nam đã chú trọng
cơng tác thanh niên và xây dựng Đồn thanh niên. Đảng ta chỉ rõ: “Ngƣời vào
Đảng mà dƣới 21 tuổi thì đƣa vào nhóm thanh niên cộng sản” [42, 12].
Bƣớc vào giai đoạn chuẩn bị khởi nghĩa, nghị quyết của Ban Thƣờng
vụ Trung ƣơng Đảng tháng 2/1943 chỉ rõ “Một Đảng cách mạng bao giờ cũng
tuyển đội ngũ xung phong của mình trong các giới thanh niên” [24, 300] .
Thực tế chứng minh đúng đắn và sáng suốt của Đảng trong việc tổ chức thanh


×