Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG - TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành

Nghệ An - 2014



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngay từ thủa sơ khai của đất nƣớc, các bậc tiền nhân đã nói: “Hiền tài là
ngun khí quốc gia, ngun khí thịnh thì đất nước thịnh, ngun khí suy thì
đất nước suy” (Thân Nhân Trung). Có thể nói lịch sử phát triển của hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều thấy rằng: Giáo dục và đào tạo có vai trị hết sức quan
trọng trong công cuộc xây dựng đất nƣớc, trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm tới sự
nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con ngƣời. Điều đó xuất phát từ nhận thức
sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con ngƣời, chủ thể
của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải và văn hóa, mọi nền văn minh của mọi
quốc gia. Xây dựng và phát triển con ngƣời có trí tuệ cao, cƣờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động tực, đồng thời là
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để đạt đƣợc điều đó, giáo dục đào tạo có vai trị
quyết định.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung Ƣơng khóa VIII ghi
rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
ngƣời và thế hệ thiết tha gắn với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ Tô quốc; công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân
tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của
cá nhân , làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có
sức khỏe là những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Đƣơng thời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến giáo dục lý tƣởng,
đạo đức cho thế hệ trẻ. Trong di chúc của Ngƣời về giáo dục thanh niên Bác chỉ
rõ: “Bồi dƣỡng đạo đức cách mạng cho đời sau là một việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết” và “thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái
1



xung phong khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ, Đảng cần bồi dƣỡng họ thành
những ngƣời kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên ”.
1.2 .Trong đời sống hiện nay, xã hội có những bƣớc chuyển biến không ngừng,
sâu rộng to lớn về mọi mặt. Song cái gì cũng có mặt trái của nó, mặt trái của cơ
chế thị trƣờng đang tác động rất mạnh đến tƣ tƣởng và lối sống của một bộ phận
dân cƣ, trong đó phần lớn là thanh niên, thiếu niên, đặc biệt là tệ nạn xã hội đang
xâm nhập vào các trƣờng học. Do vậy vấn đề đặt ra là giáo dục cho thế hệ trẻ
phải giáo dục một cách toàn diện, đặc biệt là tăng cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo
đức, giáo dục những giá trị nhân văn để thực hiện nhiệm vụ.
Gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, nƣớc ta đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, nhƣng điều đáng tiếc là về tƣ tƣởng,
đạo đức có phần bị giảm sút đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận thanh thiếu niên,
học sinh, sinh viên sống khơng có lý tƣởng, khơng có mục đích, sống chạy theo
các nhu cầu tầm thƣờng, ngại cống hiến, ngại khó khăn, sống thích hƣởng thụ,
sống thiếu niềm tin, hoang mang dao động, sống bng thả, tha hóa nhân cách ,
gây nỗi đau, đáng lo ngại cho các bậc cha mẹ, đã tác động xấu tới các giá tri đạo
đức truyền thống, ảnh hƣởng không nhỏ trực tiếp đến công tác GDĐĐ học sinh.
1.3 .Trƣớc tình hình và thực trạng đó, trong những năm qua đã đƣợc các cấp, các
ngành, đặc biệt là những ngƣời làm công tác giáo dục thực sự quan tâm và sự
cần thiết là phải đầu tƣ cho việc giáo dục tồn diện. Nhƣng thực tế thì vấn đề
giáo dục lý tƣởng, đạo đức vẫn có những nơi, những lúc còn bị xem nhẹ, chƣa
đƣợc chú trọng . Đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu tìm ra giải pháp
quản lý công tác giáo dục đạo dức cho học sinh các trƣờng trung học cơ sở
(THCS) huyện Quảng Xƣơng tỉnh Thanh Hóa.
Với mong muốn tìm ra một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trƣờng THCS nói chung và các trƣờng THCS huyện Quảng Xƣơng
tỉnh Thanh Hóa nói riêng nhằm góp phần lƣu giữ , phát huy những giá trị đạo
đức tốt đẹp của dân tộc , đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị đạo đức

tinh hoa của thế giới.
2


Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan nhƣ đã phân tích
ở trên, tơi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trƣờng THCS huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học
sinh các trƣờng THCS huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Để góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục tồn diện cho học sinh THCS của huyện Quảng Xƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh các trƣờng THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trƣờng THCS
huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Có thể nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho HS các trƣờng
THCS huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa, nếu có các giải pháp quản lý đảm
bảo tính khoa học, tính khả thi và áp dụng đƣợc trong thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trƣờng THCS.
5.2. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS
các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trƣờng THCS
trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
5.4 Thăm dị tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tập hợp , phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thƣc khoa học có trong các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc , của
ngành giáo dục và đào tạo và các tài liệu khoa học liên quan.
3


6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn : Điều tra, khỏa sát, đánh giá
thực tiễn , đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin, lấp ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp thống kê tốn học để xử lý số liệu
7. Những đóng góp của luận văn
- Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý
GDĐĐ cho học sinh các trƣờng THCS.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Chỉ ra thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS
các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng , tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời
đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trƣờng
THCS trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng , tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh các trƣờng THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS các
trƣờng THCS trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho học
sinh các trƣờng THCS huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phƣơng Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng
cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính thiện ấy
đƣợc lan toả thì con ngƣời sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định đƣợc chuẩn mực đạo
đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phƣơng pháp nhận thức khoa
học [6,tr34].
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “ Nhân- Lễ- Chính danh” trong đó, “ Nhân”- Lịng
thƣơng ngƣời – là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con ngƣời. Đứng
trên lập trƣờng coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày
nay “ Tiên học lễ, hậu học văn” [6,tr 21].
Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vũ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “ Khoa sƣ phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp mơi trƣờng bên trong và bên ngồi để GDĐĐ
cho HS [ 28].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ HS nhƣ: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu của họ
đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên
Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ
cho cán bộ, HS Bác cho rằng đạo đức là cách mạng là gốc, là nền tảng của ngƣời
Cách mạng. Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn
viên và thanh niên, HS thành những ngƣời thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng”
vừa “ chuyên”.
5



Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung tâm với nƣớc, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí cơng vô tƣ,
yêu thƣơng con ngƣời, tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức đƣợc biên soạn khá
cơng phu. Tiêu biểu nhƣ giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc
gia, 1997); Phạm Khắc Chƣơng – Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo
dục đạo đức học (GS-TS Nguyễn Ngọc Long – chủ biên, NXB Chính trị quốc
gia, 2000), Giáo trình đạo đức học Mác – Lê Nin, (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, 2005) …
Vấn đề GDĐĐ cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trƣng
của đạo đức và phƣơng pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà
trƣờng (Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988), các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn Sinh
Huy, 1995) Tìm hiểu định hƣớng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994), Giáo dục hệ thống
giáo giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998), Một số vấn đề về lối sống
đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị truyền
thống cho HS, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997), Vấn đề giáo dục bảo vệ môi
trƣờng (Lê Văn Khoa, 2003), Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả
trong nhà trƣờng phổ thơng (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005), Tổ chức hoạt động
GDNGLL ở trƣờng THPT (Phùng Đình Mẫn chủ biên, 2005)….
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức của các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý
công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GV.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“ Trang bị cho mọi ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức
nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hố xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái
độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời,
với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tƣợng xảy ra xung
quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi ngƣời tự giác thực hiện
6



những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp
lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự
nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc” [26, tr168]
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một
số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý cơng tác giáo dục đạo đức. Tuy cịn ít ỏi
nhƣng có thể kể đến:
- Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục:
“ Công tác quản lý của Hiệu trƣởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở
các trƣờng THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” năm 2006.
- Lê Quang Tuấn với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục “Một số
giải pháp công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Cẩm
Xuyên- Tỉnh Hà Tĩnh” năm 2008.
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức của ngƣời
GVCN bậc THCS (Lê Trung Tấn – Nguyễn Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ HS
THCS (Lê Thanh Thử, 1994).
Đặc biệt, hiện nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề GDĐĐ cũng
nhƣ các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trƣờng THCS Thành phố
Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ liên nhân cách. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con
ngƣời có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi ngƣời, của
cộng đồng XH thì con ngƣời ấy đƣợc đánh giá là có đạo đức. Ngƣợc lại, cá nhân
nào có thái độ, hành vi khơng đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của ngƣời khác,
của cộng đồng và bị XH lên án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là ngƣời thiếu

đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
7


- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con ngƣời đối với
nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời theo
những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [46,tr211]
- Theo học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì
vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và
nhƣ vậy đạo đức xã hội ln mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.”
[8,tr13]
- Theo giáo trình “Đạo đức học ” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - Năm
2000): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội” [29,tr8]
- GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý,
những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng bên
trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo
đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con
ngƣời, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống.”
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản
ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu
hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý,
có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,

quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con ngƣời trong mối quan hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội.” [29,tr31]
8


- Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con ngƣời
tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con ngƣời và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời,
giữa cá nhân và xã hội.” [18,tr51]
Nhƣ vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo chúng
tơi, có thể tiếp cận khái niệm này dƣới hai góc độ:
Về góc độ XH: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dƣới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con ngƣời trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, giữa con
ngƣời với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con
ngƣời, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của
họ trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ
với ngƣời khác và với chính bản thân mình.
ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều
kiện kinh tế XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm ĐĐ ngày càng đƣợc
hoàn thiện đầy đủ hơn.
Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu
sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của
nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo
đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con ngƣời hiện nay.
ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong
đó, điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con ngƣời

trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
* Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ
cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã nhận thức mà tạo
thành ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tƣởng, giá trị ĐĐ
XH trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
9


* Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp
con ngƣời hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định
hƣớng giá trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả
giáo dục ĐĐ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế XH, cách thức tổ chức, giáo dục
mức độ tự giác của chủ thể và đối tƣợng giáo dục trong quá trình giáo dục.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm
cho cá nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân
và cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trƣớc hết là
bản thân chủ thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những
chuẩn mực ĐĐXH. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dƣ luận để khen ngợi, khuyến
khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở
những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng XH cơ bản, hết sức quan trọng
của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân
(và khi cần phải ƣu tiên lợi ích cộng đồng)” [29, tr41]
1.2.1.2. Giáo dục
Theo quan điểm của CN Mác Lê Nin giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tƣợng xã hội, giáo dục sự chi phối và quy định bởi nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và
sự hoàn thiện về chất lƣợng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của
xã hội, của nền văn minh nhân loại.

Giáo dục đƣợc hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ.
- Về hoạt động: Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình tác động của xã hội và
của nhà giáo dục đến các đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm
chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
- Về mặt phạm vi, giáo dục đƣợc hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
10


+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dƣới
ảnh hƣởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…)
Đây cũng chính là q trình xã hội hố con ngƣời.
+ Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là họat động có mục đích của các lực lƣợng
giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là q
trình giáo dục xã hội.
+ Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là họat động có kế hoạch, có nội dung xác
định và bằng phƣơng pháp khoa học của các nhà sƣ phạm trong các tổ chức giáo
dục, trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp học phát triển tồn diện.
Đây chính là q trình sƣ phạm tổng thể.
+ Ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trong luận văn này giáo dục đƣợc hiểu nhƣ là một quá trình sƣ phạm tổng
thể: là họat động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phƣơng pháp khoa học trong
các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…
1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về
thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lƣợng xã hội, trong đó, nhà
trƣờng giữ vai trị rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trƣờng THCS là một quá trình giáo dục bộ phận của quá

trình sƣ phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác nhƣ: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục
lao động, giáo dục hƣớng nghiệp…
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo
đức của nhân cách HS dƣới những tác động và ảnh hƣởng có mục đích đƣợc tổ
chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo
dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp
HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với
cá nhân, với cộng đồng xã hội, với lao động, với tự nhiên…
11


Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hƣớng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc,
nguyên tắc đạo đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng
mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của
các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ khôngchỉ dừng lại ở vịêc truyền thụ những khái
niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải
đƣợc thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.
Nhƣ vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS
tri thức – ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là
hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã
hội.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục và quản lí giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lí
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con ngƣời trong các quá trình sản xuất, XH để đạt đƣợc mục đích đã
định.

Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận
riêng lẻ của nó. Một ngƣời chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn
nhạc thì cần ngƣời chỉ huy”. [30, tr342] Nhƣ vậy theo Các Mác: Quản lý là loại
lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển XH.
Các nhà lý luận quốc tế nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915 )
Mỹ; Henry Fayol (1841 - 1925) Pháp; Max Weber (1864 – 1920 ) Đức… đều
khẳng định: “Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển
xã hội”.

12


Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên khách thể
(đối tƣơng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các giải
pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối
tƣợng” [20, tr97]
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa
có tính nghệ thuật vào hệ thống con ngƣời, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã
hội, quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức trên các thơng
tin về tình trạng của đối tƣợng và mơi trƣờng nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tƣợng đƣợc ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định ”[24, tr4]
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng vẫn
cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.

Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt, thơng
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đƣa ra những quan
điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý hiện
đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu trên, có thể khái quát một số chức
năng cơ bản sau:
1.

Kế hoạch

2.

Tổ chức

3.

Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)

4.

Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).

13


CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ CHU TRÌNH QUẢN LÝ:
Kế hoạch

Kiểm Tra


TTQL

Tổ Chức

Chỉ đạo
Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp
Biểu thị mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong q trình quản lý.
1.2.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nƣớc XHCN Việt
Nam. Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng
chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nƣớc XHCN.

* Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Tuy nhiên, trọng
tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1,tr4]

14


Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trƣờng học, thực
hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,

mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”
(Phạm Minh Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục - Hà Nội
1986)
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.”[38]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát nhƣ sau: Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm
bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát
triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.2.3. Quản lí giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý nhằm đƣa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hƣớng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ
thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách,
ứng xử đúng đắn trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hƣớng tới việc làm cho mọi lực lƣợng giáo dục nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động
GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo

15


dục, huy động đồng bộ lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực

hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Theo “Từ Điển Tiếng Việt” do Hồng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [46]
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tƣờng giải và liên tƣởng ” của tác giả
Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến
một mục đích nhất định ” [47]
Nhƣ vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một cơng
việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để
nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
* Kiến thức:
- Biết đƣợc biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi.
- Biết đƣợc nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nƣớc CHXHCN Vịêt
Nam về trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp lụât trong đời
sống hàng ngày.
* Kỹ năng
16



- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hố.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.
* Thái độ
- Yêu quê hƣơng đất nƣớc Vịêt Nam. Tự hào có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nƣớc con ngƣời và các nền
văn hố khác.
- u thƣơng, tơn trọng mọi ngƣời xung quanh.
- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các họat động hàng ngày.Có ý thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của
ngƣời khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức
định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn. Bƣớc đầu hình thành đƣợc một số phẩm chất
cần thiết của ngƣời lao động nhƣ cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có
ý thức kỷ lụât và tác phong công nghiệp, biết hợp tác trong cơng việc.
- Tích cực tham gai các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với
khả năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trƣờng.
- Bƣớc đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp.
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở bao gồm việc giáo dục ý thức đạo đức, giao dục tình cảm đạo đức và
giáo dục hành vi đạo đức với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Lam cho học sinh thâm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng
đạo đức Hồ Chí Minh, tinh chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn,
nhân bản của tƣ tƣởng đó, coi đó lả kim chỉ nam cho hành động của mình.
+ Trên cơ sở đó, thơng qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng
của dân tộc và hoạt động của cá nhân để học sinh cũng cố niềm tin và lẻ sống, lý
tƣởng sống, lối sống theo con đƣờng XHCN.

17


+ Làm cho học sinh thấm nhuần chủ trƣơng, chính sách của Đảng , biết
sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cƣơng nề nếp, có vân hóa trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với XH và quan hệ giữa con ngƣời với
nhau.
+ Làm cho học sinh nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu
chuẩn mực và các giá trị ĐĐ xã hội chủ nghĩa . Biến các giá trị đó thành ý thức,
tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
+ Giúp học sinh phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, hình thành và phát
triển ý thức đạo đức, rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức.
Phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hƣớng giá trị mang tính
đặc thù dân tộc và thời đại.
Nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức này không những định hƣớng
cho các hoạt động giáo dục đạo đức mà cịn định hƣớng cho hoạt động dạy học
nói chung, mơn giáo dục cơng dân nói riêng.
1.3.1.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, có lý
tƣởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân tộc, tin
tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc.
- Nhóm chuẩn mực hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện, biết kiềm
chế,biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với cơng việc đó là: Trách
nhiệm cao, có lƣơng tâm, tơn trọng pháp lụât, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (mơi trƣờng
tự nhiên, mơi trƣờng văn hố xã hội) nhƣ: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn
bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức

chống lại những hành vi gây tác hại đến con ngƣời, mơi trƣờng sống, bảo vệ hồ
bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại.
18


Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho HS THCS có thêm một số chuẩn
mực mới nhƣ tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có
tinh thần hợp tác với bạn bè, với ngƣời khác…
1.3.1.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Phƣơng pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa GV, tập thể HS
và từng HS nhằm giúp HS lĩnh hội đƣợc nền văn hoá đạo đức của loài ngƣời và
của dân tộc.
Các phƣơng pháp GDĐĐ ở THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa
các phƣơng pháp truyền thống và hiện đại nhƣ:
- Phƣơng pháp đàm thoại: Là phƣơng pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo
viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi đƣợc
chuẩn bị trƣớc.
- Phƣơng pháp nêu gƣơng: Dùng những tấm gƣơng của cá nhân, tập thể
để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gƣơng mẫu mực đó.
Phƣơng pháp nêu gƣơng có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình
cảm đạo đức cho học sinh, đặc bịêt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản
chất và nội dung đạo đức mới.
- Phƣơng pháp đóng vai: Là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật
trong những tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử.
- Phƣơng pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác
hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thơng qua 1 trị chơi
nào đó.
- Phƣơng pháp dự án: Là phƣơng pháp trong đó ngƣời học sinh thực hiện
1 nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa
giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực

hành nhiệm vụ này ngƣời học đƣợc rèn luyện tính tự lập cao, từ vịêc xác định
mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự
kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.3.1.5. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
19


Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS đƣợc sử dụng,
nhƣng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:
+ GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là mơn Giáo dục cơng dân
nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về
nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nƣớc XHCN Việt Nam, về trách nhiệm
của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
+ GDĐĐ thông qua HĐ GDNGLL: giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các
hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện
kỷ xảo và thói quen đạo đức thơng qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: nhƣ Hái
hoa dân chủ; Hội diễn văn nghệ; Thi làm báo tƣờng; Thi kể chuyện; Trò chơi …
1.3.2 Mục tiêu, nội dung quản lí cơng tác GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở
1.3.2.1. Mục tiêu quản lí cơng tác GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý
công tác GDĐĐ bao gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi ngƣời, mọi ngƣời lực lƣợng có liên quan
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của họat động quản lý GDĐĐ, nắm
vững quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề
phát triển con ngƣời tồn diện hay nói cách khác: Hiệu trƣởng phải có trách
nhiệm tuyên truyền, giáo dục để mọi ngƣời… nhận thức đúng đắn về vai trò và
tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh
THCS nói riêng.

* Về thái độ: Giúp cho mọi ngƣời biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu
tranh với những việc làm trái pháp lụât và trái với truyền thống lễ giáo, đạo đức
dân tộc Việt Nam, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân, với họat dộng
quản lý GDĐĐ.
* Về hành vi: Từ nhận thức thái độ đồng thuận, thu hút mọi ngƣời tích cực
tham gia cơng tác GDĐĐ cũng nhƣ hỗ trợ công tác quản lý GDĐĐ đạt hiệu quả.
20


Tóm lại, mục tiêu quản lý cơng tác GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ
tác động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội,
thu hút đông đảo các lực lượng tham gia GD Đ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị
cho HS tri thức đạo đức, xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói
quen, hành vi đạo đức.
1.3.2.2. Nội dung quản lí cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
* Quản lý kế hoạch GDĐĐ
- Xây dựng kế hoạch: Hoạt động GDĐĐ trong trƣờng THCS là bộ phận
quan trọng toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trƣờng học. Vì vậy, kế hoạch phải
đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong
trƣờng THCS, phối hợp hữu cơ với kế hoạch họat động trên lớp, lựa chọn nội
dung, hình thức đa dạng thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý HS để đạt
hiệu quả cao. Có một số kế hoạch sau:
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm
+ Kế hoạch họat động theo các môn học trong chƣơng trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt xã hội.
Kế hoạch phải đƣa ra những chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi.
- Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch đã đề ra: Nhà trƣờng phải thành lập
Ban chỉ đạo (Ban đạo đức) và phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng ngƣời, đúng
việc. Thành phần Ban đức phụ gồm.
* Hiệu trƣởng (hoặc Phó hiệu trƣởng) – làm trƣởng ban.

* Tổng phụ trách Đội (Bí thƣ đồn TNCS Hồ Chí Minh) – làm phó ban
* Giáo viên chủ nhiệm.
* Đại diện Hội cha mẹ học sinh.
- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra, thƣờng xuyên kiểm tra,
đánh giá, khen thƣởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lƣợng tham
gia quản lý và tổ chức GDĐĐ
* Quản lý nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp GDĐĐ cho học sinh.

21


Lãnh đạo nhà trƣờng phải xác định rõ nội dung GDĐĐ cho học sinh làm cơ
sở cho các bộ phận xác định đƣợc nội dung công tác GDĐĐ của bộ phận mình.
Ngồi việc xây dựng nội dung GDĐĐ thống nhất trong nhà trƣờng, hiệu
trƣởng thơng qua các Phó hiệu trƣởng, các tổ trƣởng xây dựng chƣơng trình
GDĐĐ của nhà trƣờng bao gồm: Chƣơng trình GDĐĐ thơng qua họat động
giảng dạy, thông qua hoạt động quản lý HS, thông qua HĐGD NGLL.. Trên cơ
sở đó Hiệu trƣởng phải yêu cầu các tổ liên quan lập chƣơng trình GDĐĐ , phải
nêu rõ hình thức và biện pháp đạo đức thể hiện rõ sự phân công cho từng cá
nhân đối với từng nội dung của chƣơng trình.
* Quản lý hình thức, phƣơng tiện trong GDĐĐ
Phƣơng tiện quản lý công tác GDĐĐ bao gồm: các văn bản pháp quy về
GDĐĐ, bộ máy làm công tác GDĐĐ , nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thông
tin về công tác GDĐĐ.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Hiệu trƣởng xây dựng kế hoạch
ra các quyết định quản lý.Việc vận dụng các văn bản pháp lý về công tác GDĐĐ
phải phù hợp với đặc điểm của mỗi nhà trƣờng và các chuẩn mực đạo đức XH.
Bộ máy làm công tác giáo dục ở trƣờng THCS đó là Ban giám hiệu, các
tổ chuyên mơn, tổ văn phịng, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đồn thể
trong nhà trƣờng nhƣ Cơng đồn, đoàn trƣờng và các tập thể học sinh. Trong

phạm vi quyền hạn đƣợc giao Hiệu trƣởng có các biện pháp để tổ chức, vận
hành, sử dụng bộ máy một cách hợp lý khoa học, điều hành chỉ đạo chặt chẽ,
kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên nhằm phát huy hiệu quả họat động của bộ máy.
Để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng cần thiết phải có
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất. Nguồn quỹ lƣơng đảm bảo cho sự gắn bó
của cán bộ giáo viên với nghề nghiệp, tạo động lực phát huy sự nỗ lực, sức sáng
tạo của đội ngũ. Các nguồn quỹ trong nhà trƣờng nhằm tăng cƣờng các điều
kiện về tài lực, cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục
trong nhà trƣờng. Có thể sử dụng nguồn lực tài chính để tăng thu nhâp cho giáo

22


viên theo quy định của nhà nƣớc hoặc khen thƣởng động viên sự nỗ lực của đội
ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.
Trên cơ sở chủ trƣơng XHH giáo dục, Hiệu trƣởng phải huy động các lực
lƣợng xã hội tham gia vào các quá trình giáo dục của nhà trƣờng, giúp đỡ nhà
trƣờng tăng thêm thu nhập nguồn kinh phí, đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất,
phƣơng tiện nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động giáo dục nói chung và hoạt
động GDĐĐ nói riêng.
* Quản lý giáo viên
Nội dung quản lý giáo viên về công tác GDĐĐ học sinh bao gồm: lập kế
hoạch, phân công sắp xếp, bộ máy làm công tác GDĐĐ, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá, khen thƣởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong cơng tác GDĐĐ.
Trƣớc hết Hiệu trƣởng phải xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trƣờng,
chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ GVCN quản lý học sinh và từng giáo viên xây
dựng kế hoạch GDĐĐ của tổ và cá nhân mình.
Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch GDĐĐ của nhà trƣờng và của đội ngũ cán
bộ giáo viên thì Hiệu trƣởng phải có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng trong BGH,
bố trí sắp xếp cán bộ giáo viên “ đúng ngƣời”, „ đúng việc”. Công vịêc này đòi hỏi

Hiệu trƣởng phải hiểu biết sâu sắc từng cán bộ giáo viên, nắm bắt đƣợc tâm tƣ
nguyện vọng và xác định rõ những vị trí thích hợp mà họ có thể đảm đƣơng.
Vịêc chỉ đạo thực hiện cơng tác GDĐĐ của đội ngũ CBGV đƣợc cụ thể
hóa và phân chia thành từng nội dung nhƣ: chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ chủ
nhiệm, GVCN, chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ giáo viên và giáo viên bộ môn,
chỉ đạo công tác GDĐĐ của tổ bộ môn và giáo viên bộ môn, chỉ đạo công tác
GDĐĐ của các bộ phận đƣợc phân công thực hiện HDDGD NGLL và các thành
viên, chỉ đạo cơng tác phục vụ của tổ hành chính.
* Quản lý học sinh.
Học sinh THCS có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý thức, hoạt
động để phát triển tài, đức cá nhân. Nhƣng với kinh nghiệm vốn có chƣa nhiều
học sinh THCS dễ sai lầm, chao đảo trong nhận thức và họat động của mình.
23


×