Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc việt nam trong xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.38 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
………..***………..

HOÀNG THỊ THU HOÀI

PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỈNH NGHỆ AN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2014


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
………..***………..

HOÀNG THỊ THU HOÀI

PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TỈNH NGHỆ AN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
MÃ SỐ: 06310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Lan

NGHỆ AN - 2014


2

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 3
B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 12
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............. 12
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị .............................................................................................................. 12
1.2. Một số vấn đề cơ bản về chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới ..................... 15
1.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện chƣơng trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 ............................ 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013..................................................................................................... 32
2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An hiện nay ........................ 32
2.2. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An trong qu trình xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................. 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 68
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT
HUY VAI TRÕ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH NGHỆ AN

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.......................................................... 69
3.1. Phƣơng hƣớng ph t huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An
trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 69
3.2. Một số giải ph p cơ bản nhằm ph t huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 92
C. KẾT KUẬN ........................................................................................................... 94
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 96
PHỤ LỤC


3

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị rất quan trọng trong ph t triển kinh tế xã hội của một số quốc gia, trong đó có Việt Nam. Là một nƣớc nơng nghiệp, dân
số sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nƣớc, vì vậy ph t triển
nơng nghiệp, nơng thơn đối với Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng trong qu
trình ph t triển kinh tế - xã hội. Nhận thức đƣợc vấn đề đó, ngày 5/8/2008 Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Để triển khai nghị quyết, với chủ trƣơng đƣa nông thôn tiến kịp với thành
thị, xây dựng mục tiêu hiện đại ho nông thôn Việt Nam vào cuối năm 2020,
ngày 14 th ng 6 năm 2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐTTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới. Bộ tiêu
chí này là cơ sở để c c địa phƣơng làm căn cứ để xây dựng, ph t triển nông
thôn. Ngày 2 th ng 2 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 193/QĐTTg phê duyệt chƣơng trình rà so t quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Ngày 4
th ng 6 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 800/QĐ-TTg về phê
duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020, với mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới,
đến năm 2015 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Bộ Nông nghiệp và
Ph t triển nông thôn cũng ban hành Thông tƣ số 54/2009/BNNPTNT ngày 21

th ng 8 năm 2009 về việc hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới đƣợc tích cực triển khai và “cả nước chung tay
xây dựng nông thôn mới” đã trở thành phong trào rộng khắp.
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Ban Thƣ ng vụ Tỉnh ủy Nghệ An ban hành Nghị quyết 03-NQ/TU về đẩy mạnh


4
thực hiện Chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới và Quyết định số 3875/QĐUBND ngày 31/8/2010 của U ban nhân dân tỉnh về kế hoạch thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Căn cứ
hƣớng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thƣ ng trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã kịp th i xây dựng chƣơng trình, kế hoạch, hƣớng dẫn
Mặt trận Tổ quốc c c huyện, thành, thị qu n triệt triển khai Nghị quyết một c ch
đầy đủ, kịp th i.
Ngày 10/2/1011 Ban thƣ ng trực U ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An
đã ban hành kế hoạch số 67KH/MT.NA và ngày 25/2/2011 đã tổ chức lễ ph t
động phong trào thi đua để thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2020. Sau hơn 2 năm thực hiện, Mặt trận và các
đoàn thể trong tỉnh đã chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới và c c tổ chức trong hệ thống chính trị đẩy mạnh cơng t c tun truyền, vận
động nhân dân tích cực hƣởng ứng thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “To n
dân o n

t xây dựng

i s ng v n h a

hu dân cư” gắn với phong trào xây


dựng nông thôn mới. Đến nay cơ bản c c tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã nhận
thức đầy đủ, đ ng đắn nội dung, ý nghĩa chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới
đối với sự nghiệp công nghiệp ho , hiện đại ho đất nƣớc. Mặt trận và c c đồn
thể nhiều địa phƣơng đã có nh ng c nh làm hay, s ng tạo trong thực hiện
chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới. Hệ thống chính trị ở c c cấp đƣợc củng
cố và tăng cƣ ng, vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ quốc c c cấp đƣợc thể hiện r
trong đ i sống xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh nh ng kết quả đạt đƣợc, vẫn còn một số tồn tại. Việc
triển khai thực hiện c c nội dung trọng tâm về xây dựng nông thôn mới của Mặt
trận ở nhiều địa phƣơng còn hạn chế; một số mục tiêu, kế hoạch xây dựng nông
thôn mới đề ra nhƣng chƣa đảm bảo về nguồn lực, chƣa có nhiều giải ph p hay,
s ng tạo trong tổ chức thực hiện. Công t c tuyên truyền, vận động nhân dân ph t
triển sản xuất, nâng cao thu nhập ở nhiều địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đ ng


5
mức, kết quả chƣa cao. Một số mơ hình chƣa thực sự có hiệu quả, việc nhân
rộng mơ hình cịn hạn chế. Việc thực hiện lồng ghép c c chƣơng trình, dự n
trong xây dựng nơng thơn mới cịn hạn chế, gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc.
Cơng t c tham mƣu, phối hợp hƣớng dẫn, chỉ đạo của Mặt trận một số huyện và
cơ sở trong việc thực hiện c c nội dung, tiêu chí thuộc lĩnh vực đƣợc phân công,
phụ tr ch chƣa quyết liệt, chƣa đƣợc quan tâm đ ng mức, việc thực hiện chế độ
b o c o chƣa nghiêm t c ...
Để ph t huy hơn n a vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An trong xây
dựng nơng thơn mới, cần có sự nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để từ đó tìm
ra nh ng giải ph p có tính khả thi. Đ p ứng u cầu đó, tơi đã chọn vấn đề “Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông
thôn mới” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ph t triển nông nghiệp, nông thôn là vấn đề không mới. Trong mỗi giai

đoạn kh c nhau của c ch mạng, vấn đề này lại đƣợc đặt ra một c ch kh c nhau,
mặc dù ch ng đều có nh ng mục tiêu chung là làm thay đổi diện mạo nông thôn,
th c đẩy nông nghiệp ph t triển, đƣa lại cuộc sống ấm no, hạnh ph c, văn minh
cho ngƣ i nơng dân. Vì thế đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về nơng
thơn và vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn mới:
- Trên thế giới, trƣớc hết phải kể đến cơng trình khoa học: “Chính sách
nơng nghiệp trong các nước ang phát triển” của t c giả Frans Ellits do Nhà
xuất bản Nông nghiệp xuất bản năm 1994. Trong t c phẩm này, t c giả đã nêu
lên nh ng vấn đề cơ bản của chính s ch nơng nghiệp ở c c nƣớc đang ph t triển
thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nƣớc châu Á,
châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Cuốn s ch đã đề cập nh ng vấn đề chính s ch
ph t triển vùng, chính s ch hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp,
chính s ch thƣơng mại nơng sản, nh ng vấn đề ph t sinh trong qu trình đơ thị
ho . Điều đặc biệt cần lƣu ý là cơng trình này đã xem xét nền nông nghiệp của


6
c c nƣớc đang ph t triển trong qu trình chuyển sang sản xuất hàng ho gắn liền
với thƣơng mại nông sản trên thế giới, đồng th i cũng nêu lên nh ng mơ hình
thành cơng và thất bại trong việc ph t triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết
vấn đề nơng dân.
Cơng trình khoa học: “Một s vấn ề về nông nghiệp, nông dân

các nước

v Việt Nam” của c c t c giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott, Nguyễn Ngọc
và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, Nhà xuất bản Hà Nội xuất bản năm 2000.
C c t c giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở
một số nƣớc trên thế giới và nh ng kết quả bƣớc đầu trong nghiên cứu làng nghề
truyền thống ở Việt Nam. Công trình này có gi trị tham khảo cho việc giải quyết

nh ng vấn đề của chính s ch ph t triển nông thôn nƣớc ta hiện nay nhƣ tƣơng lai
của c c trang trại nhà, nông dân với khoa học.
- Nhóm nh ng cơng trình nghiên cứu trong nƣớc:
+ Nhóm c c văn bản của Trung ƣơng và của các Bộ, ngành liên quan đến
vấn đề xây dựng nông thôn mới:
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng kho X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 4/11/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện c c Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg
ngày 20/2/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí Quốc
gia về nơng thơn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về
chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020.
+ Nhóm c c văn bản, chỉ thị của Tỉnh u , U bân nhân dân Tỉnh Nghệ An
và Mặt trận Tổ quốc tỉnh về xây dựng nông thôn mới: Nghị quyết 03-NQ/TU về


7
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới của Ban thƣ ng vụ
Tỉnh u và Quyết định số 3875/QDUBND ngày 31 th ng 8 năm 2010 của U
ban nhân dân tỉnh về “Phê duyệt

hoạch thực hiện chương trình Mục tiêu qu c

gia xây dựng nơng thơn mới Tỉnh Nghệ An giai oạn 2010 - 2020”. Ban thƣ ng
trực Ủy ban


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 70/HD-MTTW-BTV ngày

20/8/2012 hƣớng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng nông thôn
mới. Ban thƣ ng trực U ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An số 132/HDMTNA-BTV ngày 17/9/2012 hƣớng dẫn Mặt trận Tổ quốc c c cấp trong tỉnh
Nghệ An tham gia xây dựng nông thôn mới.
+ Nhóm c c cơng trình khoa học nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng thơn
nói chung.
Nh ng nghiên cứu chun sâu về chính s ch ph t triển kinh tế xã hội nói
chung và chính s ch ph t triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng đƣợc rất nhiều
ngƣ i quan tâm. Cơng trình nghiên cứu: Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam th i
ỳ ổi mới của PGS.TS. Nguyễn Sinh C c, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003.
Cơng trình này nghiên cứu về qu trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần
20 năm. Cơng trình cịn cung cấp hệ thống tƣ liệu về ph t triển nông nghiệp,
nông thôn nƣớc ta nhƣ một niên gi m thu nhỏ. T c giả này đã luận giả r qu
trình đổi mới, hồn thiện chính s ch nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta trong
nh ng năm đổi mới, nh ng thành tựu và nh ng vấn đề đặt ra trong qu trình
ph t triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam. Nh ng gợi mở về nh ng vấn đề
cần giải quyết của ph t triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đƣợc t c giả lý giải
với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Cơng trình nghiên cứu: Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị
quy t X của Bộ chính trị do PGS.TSKH Lê Đình Thắng chủ biên, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên
quan đến qu trình ph t triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới sự t c động của hệ


8
thống chính s ch, đi sâu phân tích một số chính s ch cụ thể nhƣ chính s ch đất
đai, chính s ch phân phối trong ph t triển nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc do GS.TS Hồng Chí Bảo (chủ nhiệm đề
tài): Hệ th ng chính trị


cơ s nơng thơn nước ta hiện nay, ề t i hoa học cấp

nh nước, Hà Nội, 1992.
Vũ Oanh: Nông nghiệp v nông thôn trên con ư ng cơng nghiệp hố,
hiện ại hố v hợp tác hố, dân chủ hố, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 1998.
Phan Đại Doãn, Nguyễn Quang Ngọc: Quản lý xã hội nông thôn nước
ta hiện nay - Một s vấn ề v giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2001.
+ Nhóm cơng trình nghiên cứu về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc
thực hiện c c nhiệm vụ kh c nhƣ T c giả Phan Xuân Sơn (chủ biên), Vai trò của
các o n thể nhân dân trong việc ảm bảo dân chủ

cơ s , Nhà xuất bản Chính

trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002. Cuốn s ch là một cơng trình góp phần trình bày
tƣơng đối hệ thống qu trình hình thành, ph t triển, nội dung, phƣơng thức hoạt
động của c c đoàn thể nhân dân nhằm thực hiện chức năng chính trị là cầu nối
gi a Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân; bảo vệ lợi ích và thực hiện quyền dân chủ của
nhân dân, đặc biệt là việc bảo đảm dân chủ ở cấp xã trong điều kiện xây dựng
Nhà nƣớc ph p quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
T c giả Nguyễn Thị Lan đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vai
trò của Mặt trận trong việc ph t huy quyền làm chủ của nhân dân. M t tr n Tổ
qu c Việt Nam xây dựng sự

ng thu n xã hội trong cơng cuộc ổi mới ất nước,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. T ng cư ng hoạt ộng giám sát
của M t tr n Tổ qu c với việc thực thi quyền lực chính trị, Tạp chí Dân vận số 5,

năm 2012; T ng cư ng hoạt ộng phản biện xã hội của M t tr n Tổ qu c v các
o n thể nhân dân, Tạp chí Lý luận chính trị số 12, năm 2011…
+ Sau khi Thủ tƣớng chính phủ ban hành quyết định số 800/ QĐ - TTg, đã
có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong


9
xây dựng nông thôn mới nhƣ: Bùi Văn Nho (2010), “Cuộc v n ộng “to n dân
o n

t xây dựng

thôn mới

i s ng v n hoá

hu dân cư” g p phần xây dựng nơng

Hưng n”, Tạp chí Mặt trận số 83; Hoàng Thị Làng (2010), “Cuộc

v n ộng “to n dân o n

t xây dựng

phần xây dựng nông thôn mới

i s ng v n hoá

hu dân cư” g p


Yên Bái, Tạp chí Mặt trận số 84; Vũ Trọng Kim

(2011), “M t tr n Tổ qu c Việt Nam với phong tr o thi ua “cả nước chung tay
xây dựng nông thơn mới””, Tạp chí Mặt trận số 93.
Nguyễn Hồng Chƣơng (2012), "Vai trò của M t tr n Tổ qu c trong việc
tham gia xây dựng nơng thơn mới

Thái Bình", Tạp chí Mặt trận, số 107. Bùi

Nhân Sâm và Lê Thanh Nghị (2012), "M t tr n các cấp

H Tĩnh với việc xây

dựng nơng thơn mới”, Tạp chí Mặt trận số 106, “Vai trò M t tr n v các o n thể
trong xây dựng nông thôn mới
(2013), “Xây dựng
nông thôn mới

huyện Vũ Quang”, số 109; Nguyễn Thu Hƣơng

i s ng v n hố

hu dân cư gắn với chương trình xây dựng

tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Mặt trận số 111; Xuân Huy, Phƣơng

Thúc (2013), “Xây dựng nông thôn mới cần bổ sung những quan iểm phát triển
cộng

ng”, Tạp chí Mặt trận số 112, 113; Nguyễn Văn Hùng (2013), “G p phần


xây dựng nông thôn mới trên cơ s v n dụng tư tư ng H Chí Minh”, Tạp chí
Mặt trận số 115; Hồng Chƣơng (2013), L ng ghép phong tr o xây dựng nông
thôn mới với cuộc v n ộng "to n dân xây dựng

i s ng v n hoá

hu dân cư",

Tạp chí Mặt trận, số 117, 118; Trần Vƣơng Việt (2013), “M t tr n v các o n
thể ph i hợp xây dựng nơng thơn mới”, Tạp chí Mặt trận số 121,122; Nguyễn Thị
Lan (2014), “Sự

ng thu n của nhân dân - bài học từ quá trình xây dựng nơng

thơn mới xã Sơn Th nh”, Tạp chí Mặt trận số 129, 130 v.v…
Nh ng cơng trình đó cung cấp nh ng luận cứ, luận chứng, nh ng d liệu
rất quan trọng cho việc hoạch định chính s ch ph t triển nông nghiệp, nông thôn
và giải quyết vấn đề nông dân trong th i kỳ mới ở nƣớc ta. Cho đến nay chƣa có
cơng trình nghiên cứu khoa học nào trực tiếp nghiên cứu về vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới. Nh ng công


10
trình khoa học nói trên là tài liệu tham khảo quý b u cho bản thân khi thực hiện
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở đ nh gi vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An
trong xây dựng nông thôn mới th i gian từ 2011 - 2013, từ đó đề xuất một số

phƣơng hƣớng và giải ph p nhằm ph t huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm r một số vấn đề lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong xây dựng nông thôn mới.
- Đ nh gi

thực trạng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới từ 2011 - 2013.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải ph p cơ bản nhằm ph t huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011 - 2013, bao gồm Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và c c đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Cựu chiến binh, Hội
Nơng dân, Hội Liên hiệp phụ n , Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) (gọi
chung là Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An). Còn nh ng tổ chức kh c là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An nhƣ: Liên đoàn lao động tỉnh, Hội
Ngƣ i cao tuổi… ít liên quan đến thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới nên không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.


11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phƣơng ph p nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng

pháp duy vật biện chứng, phƣơng ph p phân tích, tổng hợp, phƣơng ph p đ nh
giá, so s nh, phƣơng ph p phân tích điều tra, khảo s t, phƣơng ph p thu thập số
liệu, xử lý thơng tin…
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm s ng tỏ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đ nh gi thực
trạng và đề ra đƣợc c c giải ph p nhằm ph t huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thơn mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể vận dụng vào việc ph t huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An trong xây dựng nông thôn mới ở
Nghệ An và c c địa phƣơng kh c, làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định
c c chính s ch liên quan đến xây dựng nông thôn mới, làm tài liệu tham khảo
cho nh ng ngƣ i làm công t c học tập, nghiên cứu Chính trị học hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng; 7 tiết.


12

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong hệ thống chính trị
1.1.1. Vị trí, vai trị
Vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc quy định r trong
Hiến ph p và c c văn bản luật kh c.
Điều 9 của Hiến ph p năm 1992 đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận ph t huy truyền

thống đoàn kết toàn dân, tăng cƣ ng sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nƣớc
chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đ ng của nhân dân, động viên nhân dân thực
hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến ph p và ph p luật, gi m s t
hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử và c n bộ, viên chức, nhà
nƣớc tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và c c tổ chức thành viên hoạt động có
hiệu quả”, điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận
khơng thể thiếu đƣợc của hệ thống chính trị nƣớc ta.
Trên cơ sở quy định của Hiến ph p, ngày 12/6/1999 Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 đã thơng qua Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, trong đó đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một
bộ phận của hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, ph t
huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thƣơng, phối hợp và thống nhất hành
động của c c thành viên, góp phần gi v ng độc lập dân tộc, chủ quyền quốc


13
gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh”
(Khoản 2, Điều 1) [41; 9].
Nhƣ vậy, vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do chính nhân
dân, chính lịch sử x c định và thừa nhận.
Thực tiễn của c ch mạng Việt Nam càng khẳng định vị trí, vai trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị nƣớc ta từ trƣớc đến nay.
Thắng lợi của C ch mạng th ng 8/1945 gắn liền với sự nghiệp của Mặt
trận Việt Minh. Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp
c ch mạng đã đƣợc chuẩn bị từ trƣớc của Hội phản đế đồng minh (1930 -1936)
và của Mặt trận Dân chủ Đông Dƣơng (1936 - 1939).

Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt trận Liên Việt đã góp phần đƣa cuộc
kh ng chiến chống thực dân Ph p đến thắng lợi.
Kế tục Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đ i (1955) đã
đoàn kết tập hợp c c tầng lớp nhân dân tiến hành c ch mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc, làm hậu phƣơng v ng chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất nƣớc nhà.
Trong cuộc kh ng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đã cùng với Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và liên minh c c lực
lƣợng dân tộc dân chủ và hịa bình Việt Nam đồn kết nhân dân cả nƣớc làm trịn
sứ mệnh lịch sử vẻ vang, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN, hoàn
thành cuộc c ch mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nƣớc.
Từ khi đất nƣớc thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gi vai trò quan
trọng trong việc củng cố và tăng cƣ ng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong th i kỳ c ch mạng mới.
Th i kỳ qu độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta là một qu trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đƣ ng và tồn tại lâu dài nhiều thành phần kinh tế. Trong
qu trình đó cịn có sự kh c nhau gi a c c giai cấp, c c dân tộc, c c tầng lớp xã
hội, c c tôn gi o… Nh ng biến đổi về cơ cấu giai cấp và thành phần xã hội đang


14
đặt ra cho công t c vận động quần ch ng nói chung và cơng t c Mặt trận nói
riêng nh ng vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp c c lực lƣợng
yêu nƣớc đặt ra một c ch bức b ch. Mặt kh c c c thế lực thù địch đang thực
hiện chiến lƣợc diễn biến hồ bình và nhiều âm mƣu chia rẽ khối đại đồn kết
dân tộc, hịng ph hoại sự nghiệp c ch mạng của nhân dân ta.
Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh công nghiệp ho , hiện đại ho đất nƣớc, một
sự nghiệp đầy khó khăn gian khổ, càng địi hỏi phải tăng cƣ ng khối đại đoàn
kết dân tộc, ph t huy quyền làm chủ của nhân dân. Do vậy vai trị của Mặt trận
và c c đồn thể càng quan trọng. Nâng cao vai trò, t c dụng của Mặt trận trong
hệ thống chính trị và đ i sống xã hội là một yêu cầu của công cuộc đổi mới xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc quy định
trong Điều 2 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [41;10].
Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tập hợp, đoàn kết rộng rãi
c c tầng lớp nhân dân; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣ ng đồng
thuận trong xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp ph p, chính đ ng của
nhân dân.
Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc quy định trong Điều 2 Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cƣ ng sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân;
- Tuyên truyền, động viên nhân dân ph t huy quyền làm chủ, thực hiện
đƣ ng lối, chủ trƣơng, chính s ch của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến ph p
và ph p luật.
- Gi m s t hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đại biểu dân cử và c n bộ, công
chức nhà nƣớc; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản nh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nƣớc. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc.


15
- Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
- Cùng Nhà nƣớc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đ ng của
nhân dân.
- Tham gia ph t triển tình h u nghị, hợp t c gi a nhân dân Việt Nam với nhân
dân c c nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Từ nhiệm vụ chung của Mặt trận Tổ quốc nêu trên, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc từng cấp căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ c ch mạng trong từng th i kỳ và tình
hình cụ thể của mỗi địa phƣơng để đề ra chƣơng trình hành động cho Mặt trận cấp
mình trong mỗi kỳ đại hội, hay chƣơng trình phối hợp thống nhất hành động từng

năm một c ch phù hợp và có tính khả thi.
Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong nh ng năm tới là: Tiếp tục
tăng cƣ ng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố mở rộng tổ chức và hoạt động,
đồng th i đổi mới và nâng cao chất lƣợng mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tích cực, chủ động, s ng tạo, tập hợp ngày càng rộng rãi mọi tầng lớp
nhân dân, ph t huy tinh thần yêu nƣớc, ý chí tự lực tự cƣ ng và quyền làm chủ
của nhân dân, gi v ng k cƣơng và ổn định xã hội, huy động tối đa c c nguồn
lực để đầu tƣ ph t triển kinh tế - xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, đẩy mạnh công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm tốt vai trị là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân, cầu nối v ng chắc gi a nhân dân với Đảng
và Nhà nƣớc [31;9].
1.2. Một số vấn đề cơ bản về chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Một số khái niệm
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai th c cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.


16
Ở Việt Nam, nơng nghiệp là ngành kinh tế có tầm quan trọng sống cịn, có
vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh lƣơng thực
cho quốc gia, cung cấp cho xã hội nguồn lƣơng thực, thực phẩm đ p ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công
nghiệp, đồng th i là thị trƣ ng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
- Nông dân:
Theo Bách khoa tri thức to n thư Việt Nam: Nông dân là nh ng ngƣ i lao

động cƣ tr ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu
bằng ruộng vƣ n, sau đó đến c c ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất
đai. Tùy từng quốc gia, từng th i kì lịch sử, ngƣ i nơng dân có quyền sở h u
kh c nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trị
nhất định trong xã hội.
Ở Việt Nam, nơng dân là lực lƣợng xã hội đông đảo, trực tiếp thực hiện vai
trị quan trọng của nơng nghiệp. Lao động nơng thôn không chỉ là nguồn nhân lực
chủ yếu và quyết định trong ph t triển sản xuất và kinh tế nơng thơn mà cịn có
đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội kh c của cả nƣớc.
Là một lực lƣợng xã hội đông đảo, giai cấp nông dân Việt Nam cùng với giai
cấp công nhân và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa là nh ng lực lƣợng cơ bản của
c ch mạng. Giai cấp nông dân nhƣ Nghị quyết Trung ƣơng 7 kho X x c định là
chủ thể của qu trình ph t triển. Do vậy một trong nh ng vấn đề cần đặc biệt quan
tâm trong qu trình thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là thực sự tôn trọng, ph t huy tối đa vai trị vị thế chủ thể của nơng dân về
chính trị, kinh tế và văn hóa... Đây là nhóm dân số đông nhất ở nƣớc ta hiện nay, là
giai cấp c ch mạng, đồng hành cùng với giai cấp công nhân trong suốt chiều dài
lịch sử c ch mạng dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhƣng lại gặp nhiều khó khăn trong
đ i sống và ít đƣợc hƣởng lợi nhất của thành quả c ch mạng. Nhìn chung, trình độ
học vấn của nơng dân nƣớc ta hiện nay cịn thấp, nặng về kinh nghiệm, nên cần
kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào nông nghiệp, nông thôn.


17
Giai cấp nông dân là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu xã hội,
trong khối liên minh giai cấp, dân tộc và xã hội, ph t huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc, th c đẩy và thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới.
- Nông thôn:
Nông thôn đƣợc coi là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có

quan hệ trực tiếp đến khai th c, sử dụng, bảo vệ môi trƣ ng và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chƣa có kh i niệm chuẩn x c về nơng thơn và cịn có nhiều
quan điểm kh c nhau.
Khi bàn về kh i niệm về nông thôn mới ngƣ i ta thƣ ng so s nh nông
thôn với đơ thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ
dân số, số lƣợng dân cƣ ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại
cho rằng dựa vào tiêu chí trình độ ph t triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng
nơng thơn có cơ sở hạ tầng không ph t triển bằng thành thị.
Quan điểm kh c lại cho rằng nên dựa vào tiêu chí trình độ tiếp cận thị
trƣ ng, ph t triển hàng ho để x c định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng nơng
thơn có trình độ sản xuất hàng ho và khả năng tiếp cận thị trƣ ng thấp hơn so
với đô thị.
Một quan điểm kh c lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có dân cƣ làm
nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân nông thôn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nh ng ý kiến này chỉ đ ng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào trình độ ph t triển,
cơ cấu kinh tế, cơ chế p dụng cho từng nền kinh tế. Nhƣ vậy, kh i niệm nơng
thơn mới chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay đổi theo th i gian và theo
tiến trình ph t triển kinh tế - xã hội của c c quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam ch ng ta có thể hiểu:
“Nơng thơn l vùng sinh s ng của t p hợp cư dân, trong

c nhiều

nông dân. T p hợp cư dân n y tham gia v o các hoạt ộng inh t , v n hoá - xã


18
hội v mơi trư ng trong một thể ch chính trị nhất ịnh v chịu ảnh hư ng của

các tổ chức hác” [18; 11].
Nhƣ vậy, nông thôn đƣợc hiểu là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã
hội có nh ng đặc trƣng riêng biệt nhƣ một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ c c
yếu tố, c c vấn đề xã hội và c c thiết chế xã hội. Nông thôn đƣợc xem xét nhƣ
một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt c c yếu tố, c c lĩnh vực nằm trong mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nông thôn nƣớc ta là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc ngƣ i, về văn hóa là nơi bảo tồn, lƣu gi c c phong tục, tập
qu n của cộng đồng.
Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc x c định theo ba đặc trƣng cơ bản sau:
+ Về c c nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trƣng chủ yếu
ở đây là nơng dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có c c nhóm thợ thủ công nghiệp,
buôn b n nhỏ, v.v...
+ Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng r nét nhất của nông thôn là sản xuất
nơng nghiệp; ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu tr c phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn b n, tiểu thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
+ Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nơng thơn thƣ ng rất đặc
trƣng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm rất
nhiều khía cạnh nhƣ từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đ i sống tinh thần, phong
tục, tập qu n, hệ gi trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống
gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đƣ ng x , năng lƣợng, nhà ở...
Đó là nh ng đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng
thơn. Chính đặc trƣng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ
thống xã hội nông thơn.
- Nơng thơn mới:
Đã có một số diễn giải và phân tích về kh i niệm thế nào là nơng thôn
mới. Thông tƣ số 54/TT- NNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và



19
Ph t triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam
XHCN là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị c c thành phố, thị xã,
thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Nhƣ
vậy, nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là
nơng thơn mới chứ khơng phải là nông thôn truyền thống. Nếu so s nh gi a
nông thôn mới và nông thôn truyền thống phải bao hàm cơ cấu và chức năng
mới. Nông thôn mới bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng thơn là vùng
nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có
thuộc tính kh c với nơng thơn truyền thống.
Hiện nay có nhiều quan niệm, c ch hiểu kh c nhau xung quanh kh i niệm
Nông thôn mới. Theo tinh thần Nghị quyết 26 - NQ/T.Ƣ ngày 5/8/2008 của
Trung ƣơng Đảng, nông thôn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và c c hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với ph t triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn ph t
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣ ng sinh th i đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự
đƣợc gi v ng; đ i sống vật chất và tinh thần của ngƣ i dân ngày càng đƣợc
nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nơng
thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền v ng,
theo hƣớng hàng hóa. Ba là đ i sống vật chất và tinh thần của ngƣ i dân ngày càng
đƣợc nâng cao. B n l bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc gi gìn và ph t triển. N m l
xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ.
Nơng thơn mới cịn thực hiện chức năng rất quan trọng - chức năng sinh
th i. Nếu sản xuất công nghiệp ph t triển ph v mối quan hệ tự nhiên vốn có
gi a con ngƣ i và thiên nhiên, thì sản xuất nơng nghiệp lại có chức năng phục
vụ hệ thống sinh th i, luôn luôn làm cho con ngƣ i gần gũi, gắn chặt với thiên
nhiên và dung dƣ ng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nơng thơn cần hạn chế việc
gạch hóa, bê tơng hóa, phố hóa c c làng quê truyền thống.



20
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung nông thơn mới, Thủ tƣớng
Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí.
Mơ hình tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới hiện nay là nông thôn
công nghiệp ho , hiện đại ho . Do vậy, Hội nghị TW5 (kho IX) của Đảng đề ra
mục tiêu, nội dung tổng qu t và nh ng giải ph p để đẩy nhanh công nghiệp ho ,
hiện đại ho nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết khẳng định: Công nghiệp ho ,
hiện đại ho nông nghiệp, nông thôn là một trong nh ng nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của công nghiệp ho , hiện đại ho đất nƣớc.
- Xây dựng nơng thơn mới:
Có thể nói, xây dựng nơng thơn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trƣớc đây,
có th i điểm ch ng ta xây dựng mơ hình nơng thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay
ch ng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự kh c biệt gi a xây dựng nông thôn
trƣớc đây với xây dựng nơng thơn mới chính là ở nh ng điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn theo tiêu chí
chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc,
khơng thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, ngƣ i nông dân tự xây dựng.
- Thứ tƣ, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục
tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nơng thơn.
1.2.2. Tiêu chí nơng thơn mới
Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, bao gồm 19 tiêu chí và
đƣợc chia thành 5 nhóm cụ thể
- Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí).

- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí).


21
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí).
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trƣ ng (có 04 tiêu chí).
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
Theo đó Bộ tiêu chí đƣa ra chỉ tiêu chung cả nƣớc và c c chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng: Trung du miền n i phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới bao gồm: Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trƣ ng học; cơ sở vật chất văn
hóa; chợ nơng thơn; bƣu điện; nhà ở dân cƣ; thu nhập bình quân đầu ngƣ i/ năm;
t lệ hộ ngh o; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; gi o dục; y tế; văn
hóa; mơi trƣ ng; hệ thống chính trị v ng mạnh; an ninh, trật tự xã hội.
Mỗi tiêu chí đều đƣợc quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
đƣợc công nhận đạt xã nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thơng, 1 xã thuộc
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100% đƣ ng trục thơn, xóm
đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải, tiêu chí
này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là
70% còn đối với xã vùng Trung du miền n i phía Bắc và Đồng bằng sơng Cửu
Long chỉ là 50%.
Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả c c xã nông thôn mới đều phải có hệ
thống thủy lợi cơ bản đ p ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, có nhà văn hóa và
khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; có điểm phục vụ
bƣu chính viễn thơng, có Internet đến thơn, có tổ hợp t c hoặc hợp t c xã hoạt
động có hiệu quả và khơng có nhà tạm, đột n t...
Để cơng nhận là huyện nơng thơn mới, phải có 75% số xã trong huyện đạt
nông thôn mới; với tỉnh, phải có 80% số huyện nơng thơn mới thì sẽ đạt tỉnh

nông thôn mới.


22
1.2.3. Nội dung chủ yếu của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
- Về quy hoạch nông thôn mới: Đây là nội dung phải đƣợc triển khai thực
hiện trƣớc một bƣớc để làm căn cứ thực hiện c c nội dung kh c. Khi triển khai
quy hoạch phải rà so t, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung c c quy hoạch đã có, xây
dựng c c quy hoạch theo u cầu của Chƣơng trình xây dựng nơng thôn mới
(quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch c c khu dân
cƣ, quy hoạch sản xuất...).
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Đây là nội dung quan trọng để th c đẩy sản
xuất, cải thiện điều kiện sống của nhân dân. Để chuẩn bị thực hiện nội dung này,
trƣớc hết phải khảo s t, đ nh gi thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có và
dựa trên c c tiêu chí về cơ sở hạ tầng của xã nông thôn mới để x c định nh ng
việc cần làm, nh ng cơng trình cần xây dựng, đƣa ra nhân dân thảo luận, lựa
chọn c ch làm và thứ tự ƣu tiên làm trƣớc, làm sau theo hƣớng với nh ng cơng
trình đã có thì tập trung cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng mới nh ng
cơng trình chƣa có; chỉ nh ng cơng trình có u cầu kỹ thuật phức tạp, vốn lớn,
mới lập dự n đầu tƣ và đấu thầu thi cơng, cịn chủ yếu chỉ lập b o c o kinh tế
kỹ thuật rồi tổ chức để nhân dân trong xã tự làm, có sự gi m s t của cộng đồng.
Việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lƣợng vốn lớn, theo quan
điểm ph t huy nội lực, vì vậy, cần tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia
đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa dạng, nhƣ đóng góp bằng tiền,
bằng cơng sức, vật liệu và hiến đất cho xây dựng c c cơng trình (mở rộng
đƣ ng, làm kênh mƣơng, làm trƣ ng học, trạm x ...), kêu gọi sự hỗ trợ của c c
doanh nghiệp, c c tổ chức xã hội, sự đóng góp xây dựng quê hƣơng của con em
trong xã công t c ở c c vùng trong cả nƣớc... Đồng th i, sự hỗ trợ ban đầu của
ngân s ch Nhà nƣớc Trung ƣơng và địa phƣơng có ý nghĩa rất quan trọng để tạo

lòng tin và tạo đà cho việc thực hiện Chƣơng trình.
- Về ph t triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣ i dân. Đây là
một trong nh ng nội dung chủ yếu, quan trọng nhất của Chƣơng trình, yếu tố


23
quyết định sự ph t triển bền v ng, lâu dài của mơ hình, nhƣng cũng là nội dung
khó nhất nên đòi hỏi c c cấp, c c ngành tập trung chỉ đạo.
Cùng với ph t triển sản xuất, c c tổ chức kinh tế tập thể đƣợc củng cố và
ph t triển thêm, gắn liền với mơ hình sản xuất mới, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, là
cầu nối gi a hộ nông dân với c c đơn vị khoa học, doanh nghiệp và thị trƣ ng.
- Về văn hóa, xã hội, mơi trƣ ng: Quan tâm hơn đến ph t triển gi o dục, y
tế, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣ ng; cải tạo nhà ở (xóa nhà tạm), xây dựng ba
cơng trình vệ sinh ở hộ gia đình, ph t triển c c hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, khơi phục c c lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất
lƣợng cuộc sống và làm phong ph thêm đ i sống tinh thần ở nông thôn.
- Về xây dựng hệ thống chính trị v ng mạnh vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở
bảo đảm việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới. Chƣơng
trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới trƣớc hết đòi hỏi phải nâng cao
vai trò làm chủ và sự tham gia chủ động, tích cực của mọi ngƣ i dân, của tất cả
c c tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; đồng th i, thơng qua đó củng cố,
xây dựng đƣợc hệ thống chính trị ở cơ sở v ng mạnh, hoạt động có hiệu quả.
1.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
1.3.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với chính quyền tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính Phủ phê duyệt Chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chƣơng

trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai trên địa bàn
c c xã trong phạm vi cả nƣớc, nhằm ph t triển nơng thơn tồn diện, với nhiều
nội dung liên quan đến hầu hết c c lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trƣ ng,
hệ thống chính trị cơ sở.


24
Xây dựng nơng thơn mới là một chƣơng trình mới, với nhiều mục tiêu đề
ra, gây khó khăn cho c c địa phƣơng trong qu trình triển khai thực hiện chƣơng
trình. Do vậy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam x c định công tác tuyên truyền, gi o
dục nâng cao nhận thức của ngƣ i dân về chƣơng trình gi một vị trí quan trọng.
Tun truyền xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ của Mặt trận c c cấp. Vì vậy,
cần phải thống nhất xây dựng nội dung tuyên truyền và tập trung tuyên truyền
sâu rộng, thƣ ng xuyên, liên tục trên cơ sở b m s t mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên
tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần quan tâm, ch trọng làm tốt công t c
tuyên truyền, gi o dục một c ch thƣ ng xuyên để c c tầng lớp nhân dân nhận
thức sâu sắc về tầm quan trọng của Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nơng thôn mới, hiểu đƣợc nội dung, phƣơng ph p, c ch làm, nghĩa vụ và
tr ch nhiệm trong việc xây dựng nông thôn mới để tạo ra phong trào thi đua sâu
rộng, sôi nổi trong xã hội, gi p cho cộng đồng chủ động hơn trong việc tham gia
thực hiện Chƣơng trình.
Mặt trận Tổ quốc c c cấp có vai trò tuyên truyền, phổ biến trong c c
tầng lớp nhân dân nắm v ng về nguyên tắc, tiêu chí, nội dung của Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn mới, phƣơng ph p huy động
nguồn lực, cơ chế chính s ch trong xây dựng nơng thơn mới. Đồng th i cần
tuyên truyền để nhân dân nhận thức đ ng về ý nghĩa, tầm quan trọng của
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; nêu cao tinh thần tr ch nhiệm của mỗi
ngƣ i dân và trong cộng đồng dân cƣ về thực hiện cuộc vận động “To n dân
o n


t xây dựng

i s ng v n h a

hu dân cư” và Chương trình mục tiêu

Qu c gia xây dựng nông thôn mới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với chính quyền tun truyền để
ngƣ i nơng dân thấy r vai trị chủ thể của mình và ph t huy nội lực của cộng đồng
để xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền, biểu dƣơng nh ng thành quả của nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong qu trình ph t triển kinh tế, xã hội. Tuỳ theo


×