Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở huyện diễn châu, tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.38 KB, 61 trang )

Tr-ờngĐại
Đạihọc
họcVinh
Vinh
Tr-ờng
Khoagiáo
giáodục
dụcchính
chínhtrị
trị
Khoa

Đờisống
sốngtín
tínng-ỡng,
ng-ỡng,tôn
tôngiáo
giáo
Đời
huyệnDiễn
DiễnChâu,
Châu,tỉnh
tỉnhNghệ
NghệAn
An
ởởhuyện
tronggiai
giaiđoạn
đoạnhiện
hiệnnay
nay


trong
KhóALUậN
LUậNTốT
TốTNGHIệP
NGHIệPĐạI
ĐạIHọC
HọC
KhóA
Chuyênngành:
ngành:chính
chínhtrị
trịluật
luật
Chuyên

Vũ Thị
Thị Ph-ơng
Ph-ơng LêLê

Nguyễn Thị
Thị Hoài
Hoài
Nguyễn

Giáoviên
viênh-ớng
h-ớngdẫn
dẫn
Giáo
Sinhviên

viênthực
thựchiện
hiện
Sinh

TS.
: :TS.
::

Lớp
Lớp
MSSV
MSSV

::
::

51B1Chính
Chínhtrị
trị- -Luật
Luật
51B1
1055023703
1055023703

NghệAn,
An,2014
2014
Nghệ


1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ lòng
biết ơn đối với các thầy cô giáo trong khoa GDCT, Trường Đại học Vinh đã
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành khóa luận. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến ThS. Hoàng Thị Nga người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần và trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian qua thực hiện khóa luận để em có thể
hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình.
Xin cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động
viên em trong suốt qua trình học tập và nghiên cứu để hồn thành tốt khóa
luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Nghệ An, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Hồng Thị Kim Nhung

2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ...................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 6
B. NỘI DUNG ................................................................................................. 7
CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY ............................ 7
1. Quan niệm về sơ đồ tư duy ........................................................................... 7
2. Dạy học bằng sơ đồ tư duy............................................................................ 9
2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học.......................................................... 9
2.2. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy ................................................. 10
2.2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy....................... 10
2.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ................... 17
2.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học bằng sơ đồ tư duy ..................................... 19
2.2.4. Một số yêu cầu trong giảng dạy và học tập đối với sơ đồ tư duy ......... 23
CHƢƠNG 2: ÁP DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN
GDCD Ở TRƢỜNG THPT.......................................................................... 27
1. Thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT ............................................................................................................... 27
1.1 Thực trạng dạy và học môn GDCD ở trường THPT ............................... 27
3


1.2. Thực trạng sử dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy môn GDCD ở trường
THPT. .............................................................................................................. 31
2. Vận dụng SĐTD vào một số bài học cụ thể trong chương trình GDCD ở

trường THPT ................................................................................................... 33
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học bằng SĐTD ở trường
THPT ............................................................................................................... 33
2.2. Khái quát nội dung chương trình GDCD ................................................. 35
2.3. Vận dụng vào giảng dạy một số bài cụ thể .............................................. 40
3. Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Giáo dục công
dân ở trường Trung học phổ thông ................................................................. 47
4. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy vào trong qúa
trình giảng dạy mơn GDCD ............................................................................ 50
4.1. Thay đổi nhận thức trong việc áp dụng sơ đồ tư duy vào trong quá trình
dạy học ............................................................................................................ 50
4.2. Xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc thực hiện dạy học bằng sơ
đồ tư duy.......................................................................................................... 50
4.3. Trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm dạy và học bằng phương pháp sơ đồ tư
duy trong các chương trình tập huấn, hội nghị đánh giá ................................ 50
5. Thực nghiệm ............................................................................................... 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDCD

Giáo dục công dân

THPT


Trung học phổ thông

SĐTD

Sơ đồ tư duy

THCS

Trung học cơ sở

PPDH

Phương pháp dạy học

TS

Tiến sỹ

HS

Học sinh

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên


CNTT

Công nghệ thơng tin

NXB

Nhà xuất bản

GDCT

Giáo dục chính trị

TCH HĐ

Tích cực hóa hoạt động

BĐTD

Bản đồ tư duy

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Muốn trở thành người công dân tốt, ai cũng cần được giáo dục về quyền

lợi và nghĩa vụ của mình để tự giác thực hiện cho đúng. Môn học “Giáo dục
công dân” tự tên gọi đã nói lên vị trí quan trọng của nó trong nội dung giáo
dục tồn diện của nhà trường, góp phần tích cực vào việc hình thành và hồn
thiện nhân cách học sinh để trở thành người hữu ích cho gia đình và xã hội.
Để làm được điều này, địi hỏi người giáo viên giảng dạy mơn GDCD phải
phát huy tính tích cực của học sinh, khơi dậy hứng thú của các em trong quá
trình học tập.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định “phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Luật Giáo dục năm 2005
(sửa đổi, bổ sung năm 2009) tại Khoản 2, Điều 28 đã nêu rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Thực hiện định hướng trên của Đảng và Nhà nước, giáo viên cả nước nói
chung, giáo viên giảng dạy GDCD ở các trường THPT nói riêng trong những
năm qua đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tịi các biện pháp để
phát huy tích cực học tập, tư duy sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên trong thực
tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa “nhập cuộc”, vẫn lên lớp giảng dạy
với những phương pháp rất đỗi quen thuộc: chỉ thuyết trình hoặc thuyết trình
kết hợp một số rất ít các câu hỏi đàm thoại,.. mà rất hạn chế sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, trực quan, trị chơi..Với
PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể,

1


là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường

thẳng theo hướng từ trên xuống.
Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương
pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người
dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu
kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý
đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng vận dụng vào đời sống
thực tế bị hạn chế.
Để phát huy được tích tích cực học tập của học sinh phụ thuộc rất nhiều
vào cách sử dụng phương pháp của giáo viên chứ không phải là phụ thuộc
vào bản thân phương pháp đó. Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp
dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nội dung bài học, đối tượng học
sinh, cơ sở vật chất của nhà trường, sở trường của giáo viên… Giáo viên lựa
chọn và vận dụng phương pháp dạy học như thế nào để người học được hoạt
động tích cực về mặt nhận thức cũng như về mặt thực hành để họ tự khám
phá ra tri thức mới. Theo lý luận dạy học, về mặt nhận thức thì các phương
pháp hoạt động thực hành là “tích cực” hơn các phương pháp trực quan, các
phương pháp trực quan thì “tích cực” hơn phương pháp dùng lời. Nhưng đối
với môn GDCD, do đặc thù của môn học nên việc vận dụng một số phương
pháp rất khó thực hiện, chẳng hạn như phương pháp thực hành. Mặt khác,
chúng ta cũng không nên quan niệm một cách cứng nhắc rằng phương pháp
này tích cực hơn hay phương pháp kia tốt hơn mà vấn đề là ở chỗ trên cơ sở
nắm vững điểm mạnh, điểm yếu của chúng để vận dụng sao cho hiệu quả theo
mục đích, khả năng của giáo viên và học sinh.
Như vậy, giáo viên phải nhận thức sâu sắc rằng để phát huy tính tích cực
của học sinh khơng có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ hoặc thay thế hoàn tồn các
phương pháp dạy học truyền thống. Đối với mơn GDCD, do đặc thù tri thức
của bộ môn, nên các phương pháp truyền thống nếu biết vận dụng hợp lý thì
vẫn rất hiệu quả. Vấn đề là ở chỗ: cần kế thừa và phát triển những mặt tích
2



cực của phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp thuyết trình,
vấn đáp… Đồng thời vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các phương pháp
hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập phù
hợp với hồn cảnh dạy học bộ mơn hiện nay như phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp tình huống, đóng vai hoặc tấn cơng não…
Thực tiễn giảng dạy môn GDCD chứng minh rằng vận dụng hợp lý các
phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại sẽ mang
lại hiệu quả dạy học rất cao. Tuy nhiên chúng ta biết rằng để đổi mới PPDH
tích cực thì phải có một phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu đổi mới
đó, sơ đồ tư duy là phương pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả dạy và học cao.
Từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Sử dụng sơ đồ tư
duy trong giảng dạy chương trình GDCD ở trường THPT” để làm khố
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tony Buzan sinh năm 1942(Anh), chuyên gia hàng đầu thế giới về
nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map, ông đã giúp
cho hàng trăm triệu người khai phóng năng lực sáng tạo của họ, tăng cường
các kỹ năng nhớ đồng thời mỡ rộng những tiến trình tư duy.. Phương pháp tư
duy của ơng được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu
thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony
Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông
(ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu
của mình).
Sơ đồ tư duy là một phương tiện hỗ trợ hiệu quả cho việc học tập, sơ
đồ tư duy tốt hơn các phương pháp khác, sơ đồ tư duy cũng làm cho các bài
học, bài thuyết trình trở thành một trải nghiệm lý thú và sáng tạo đối với giáo
viên và học sinh. Sự linh hoạt của sơ đồ tư duy cho phép giáo viên điều chỉnh
và thay đổi bài học. Không giống một văn bản được viết theo kiểu tuần tự, sơ
đồ tư duy cịn có một lợi ích khác là sự linh hoạt : nó khơng chỉ thể hiện ở các

3


kiến thức mà còn thể hiện mối quan hệ giữa các kiến thức đó - điều này giúp
chúng ta hiểu rõ vấn đề hơn. Ngoài ra, do sơ đồ tư duy chỉ bao gồm những
kiến thức có liên quan nên học sinh sẽ không bị vướng bởi những ghi chú dài
dịng, đồng thời có thể ghi nhớ thơng tin quan trọng cho kỳ thi. Ngày nay,
nhiều khoá học về các lĩnh vực chuyên môn, kinh doanh và giảng dạy đã đưa
sơ đồ tư duy vào các chương trình giảng dạy và đánh giá sinh viên dựa vào
đặc điểm sơ đồ tư duy của họ trong các kỳ thi. Sơ đồ tư duy đã được sử dụng
thành cơng bởi những nhóm người rất khác nhau như sở cảnh sát thành phố
london và giáo viên dạy trẻ mắc chứng khó đọc... Tuy nhiên tầm quan trọng
đó chưa được áp dụng một cách phổ biến vào trong giảng dạy GDCD ở
trường THPT vì vậy nó chưa đưa lại kết quả cao trong việc dạy và học ở
trường THPT.
Một số cơng trình tiêu biểu có đề cập đến SĐTD:
- Tony Buzan- lập bản đồ tư duy(mindmap).
- Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ
trợ học sinh học tập mơn tốn- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
- Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần
TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH
năm 2009.
TS Trần Đình Châu cùng với TS Đặng Thị Thu Thuỷ – là hai tác giả đầu
tiên ở Việt Nam phổ biến BĐTD tới hệ thống các trường phổ thơng. Cơng
trình nghiên cứu của hai tác giả này cho rằng: Bản đồ tư duy là một trong
những công cụ hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường hiệu quả, dễ
thực hiện.
Từ những cơng trình nghiên cứu trên đây có thể thấy rằng SĐTD đã
được chú trọng và quan tâm một cách đúng mức, nhưng nó cịn bó hẹp ở một
số mơn học nói riêng. Chúng ta biết rằng Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức

tư duy, đây là cách dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông
tin ra ngồi. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả nhằm
4


“sắp xếp” ý nghĩ. Vì vậy sử dụng SĐTD vào giảng dạy sẽ đem lại hiệu quả
dạy và học cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về sơ đồ tư duy và cách vận dụng sơ đồ
tư duy trong giảng dạy ở cấp học THPT nói chung và chương trình GDCD ở
trường THPT nói riêng nhằm giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
GDCD ở cấp THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận chung về sơ đồ tư duy
- Vận dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy chương trình GDCD ở trường
THPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sơ đồ tư duy trong giảng dạy chương trình GDCD ở trường THPT
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng sơ đồ tư duy vào trong giảng dạy chương trình
GDCD ở trường THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài trong q
trình thực hiện khố luận, các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng Tôi
đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận : vận dụng một số phương pháp như:
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp...một số nội dung, tài liệu liên quan tới
vấn đề sơ đồ tư duy để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát, quan
sát...nhằm thu thập thông tin về việc vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy
môn GDCD ở trường THPT.

5


6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
Khố luận hồn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về SĐTD. Góp phần
cung cấp cơ sở lý luận cho việc vận dụng SĐTD vào q trình dạy và học
mơn GDCD nói riêng và các bộ mơn khác nói chung nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của dạy và học bộ mơn. Qua đó khố luận sẽ góp một phần
nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH mơn GDCD nói riêng, PPDH nói chung ở cấp
học THPT.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, khố luận cịn có 2 chương:
Chương 1. Lý luận chung về sơ đồ tư duy
Chương 2. Vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn GDCD ở trường
THPT.

6


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY
1. Quan niệm về sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tư duy (SĐTD) hay bản đồ tư duy(Mindmap) là hình thức ghi chép
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD một
công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa
với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu

trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng
vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh). SĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh
có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương,... và giúp học sinh hiểu sâu hơn vấn đề của bài học. SĐTD
giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu
dạy học. Thực tế cho thấy một số HS rất gét học môn GDCD, các em này
thường học với tâm lý là học cho qua, học phần sau đã quên phần trước và
không biết liên kết các kiến thức với nhau, khơng biết vận dụng kiến thức đã
học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức
trọng tâm vào trí nhớ của mình và lười học Sử dụng thành thạo SĐTD trong
dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng
tạo và phát triển tư duy.
SĐTD - giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ
não. Việc HS tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS,
7


phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức
của từng HS và SĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng
“tác phẩm” của mình. Sơ đồ tư duy là một PPDH khơng cịn xa lạ với chúng

ta, tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này vào trong quá trình giảng dạy
chưa được sử dụng rộng rãi, sơ đồ tư duy chủ yếu được sử dụng trong một số
môn học mà việc sử dụng nó là bắt buộc như: mơn lịch sử, mơn tốn học, hố
học..... dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp thầy và trò tương tác với nhau một
cách hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
Theo TS Trần Đình Châu, Giám đốc Dự án THCS II, Bộ GD&ĐT, bản
đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh)
nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Trong dạy học, việc sử
dụng bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học
tập tích cực, hỗ trợ đổi mới hiệu quả phương pháp dạy học.
Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề xung quanh mà chúng ta cần tới sơ
đồ tư duy. Ví dụ như bạn muốn lập sơ đồ tư duy cho một tuần làm việc, hãy
vẽ chủ đề trung tâm tuần sau vào giữa trang giấy trắng. Từ chủ đề bạn vẽ 7
nhánh lớn là thứ 2, thứ 3…cho đến chủ nhật, mỗi nhánh một màu. Rồi từ mỗi
thứ, bạn lại vẽ các nhánh nhỏ là các công việc bạn định làm trong thứ đó, mỗi
cơng việc lại triển khai ra các ý chi tiết hơn như bạn định làm việc đó với ai
(Who), ở đâu (Where), bao giờ (When), bằng cách nào (how). Cứ như vậy
bạn sẽ có được trên cùng một trang giấy các công việc bạn định làm trong
một tuần, và cái hay của sơ đồ tư duy ở chỗ là nó giúp cho bạn có cái nhìn
tổng thể, khơng bỏ sót các ý tưởng; từ đó bạn có thể dễ dàng đánh số thứ tự
ưu tiên các công việc trong tuần để sắp xếp và quản lý thời gian một cách hiệu
quả và hợp lý hơn so với một quyển sổ liệt kê các công việc thông thường.
Mỗi người đều có cho mình những cách hiểu khác nhau về bản đồ tư duy và

8


việc áp dụng nó như thế nào đó là cách của mỗi người đưa vào cuộc sống của
mình.
2. Dạy học bằng sơ đồ tƣ duy

2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hilap là “methodos”. Có
nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. Phương
pháp hiểu theo nghĩa chung nhất và rộng nhất là : những cách thức, thủ đoạn
được sử dụng để thực hiện mục đích nhất định, còn theo nghĩa riêng. Phương
pháp là cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích đặt ra.
Dạy học là một lĩnh vực hoạt động đặc trưng bởi chủ thể và đối tượng của
hoạt động đều là con người. Hoạt động dạy học là quá trình giảng dạy của
người thầy và hoạt động học tập của người học – quá trình xử lý, chuyển giao
thơng tin, định hướng của giáo viên và thu nhận, xử lý thông tin, ứng dụng
phát triển của học sinh. Trong q trình đó nhất thiết phải thông qua phương
pháp đặc thù gọi là PPDH. Để hoạt động dạy và học đạt hiệu quả cao đòi hỏi
việc sử dụng các phương pháp dạy của giáo viên vào giờ học.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học:
- Theo Lu. K. Babanxki, 1983: “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy
và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong
quá trình dạy học” [dẫn theo11,tr46].
- Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “PPDH là cách thức hoạt động phối
hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong q trình dạy học được tiến
hành dưới vai trị chủ đạo cảu giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học” [ dẫn theo 12, tr204].
- Theo I. Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh nắm
chắc các thành phần và nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã
định”[dẫn theo tr1, 18]

9


- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và

trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự
giác, tích cực tự lực đạt tới mục đích dạy học” [dẫn theo16, tr45]
Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa: Với ý nghĩa chung
nhất phương pháp được hiểu là cách thức đề cập tới hiện thực, cách thức
nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Phương pháp là hệ thống
các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát
từ các quy luật vận động của khách thể được nhận thức. [ 1,trang 23]
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học, tuy nhiên
từ những cách tiếp cận về PPDH trên có thể đưa ra định nghĩa về PPDH như
sau: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá
trình giảng dạy dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
và học”.
PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học có sự tương tác
với nhau, trong đó phương pháp dạy giữ vai trị chủ đạo còn phương pháp học
giữ vai trò chủ động, có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối và tác động
trở lại phương pháp dạy.
2.2. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy
2.2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề …
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết …
Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi
người.

10


Hình 1.1

Hình ảnh minh hoạ cơ chế hoạt động của SĐTD

Nghiên cứu về hoạt động của bộ não con người, người ta chỉ ra rằng bộ
não hoạt động gồm 2 nhánh:
- Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng,
tưởng tượng, … sẽ tác động kích thích não trái.
- Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy, phân tích, … cho ra
sản phẩm.
Do đó người ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất. Trình bày vấn đề
theo sơ đồ tư duy bao giờ cũng gây hứng thú. Trong các hình thức ấy, sơ đồ
mà tác giả Tony Buzan đưa ra được đánh giá cao nhất và đã trở thành công cụ
làm việc hiệu quả của hàng triệu người trên thế giới.
Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy thuộc nhóm phương pháp dạy
học trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết
trình, vấn đáp và các PPDH hiện đại sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận
dụng tri thức một cách có hiệu quả.
Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Học sinh phải chủ động tham
11


gia vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới. Kết quả dạy học sẽ cao hơn nữa nếu
giáo viên cho phép học sinh tiếp cận tài liệu, kiến thức dưới dạng sơ đồ, mơ
hình.Ngược lại, việc học tập sẽ gặp khó khăn khi giáo viên chỉ đơn thuần
thuyết trình chứ khơng kết hợp giảng dạy với tài liệu, mơ hình, biểu đồ hoặc
tranh ảnh. Sử dụng sơ đồ tư duy là hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập phù hợp tính đặc thù đối với mơn học GDCD và phù hợp đối tượng
học sinh THPT. Đây là một PPDH mới và chưa được sử dụng rộng rãi trong
quá trình dạy và học, tuy nhiên đây là một phương pháp mang lại hiệu quả
cao nếu giáo viên sử dụng một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn trong quá
trình dạy học.
Dạy học nhằm phát huy tính chủ động của người học liên quan tới quan

điểm "dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm". Dạy học lấy hoạt
động của người học làm trung tâm là một quá trình phức tạp, đa dạng, mang
tính tổng thể cao. Địi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách có hiệu quả, hợp lý
các phương pháp dạy học. Trong hệ thống các phương pháp có nhóm phương
pháp dạy học trực quan. Phương pháp dạy học trực quan sử dụng phối hợp
với phương pháp dạy học thuyết trình sẽ giúp người học hiểu sâu sắc và vận
dụng tri thức một cách có hiệu quả. Ưu điểm của nhóm phương pháp dạy học
trực quan:
+ Giúp cho người học có thể huy động sự tham gia của nhiều giác quan
vào quá trình nhận thức
+ Tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu
+ Làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học.
Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học là một trong những phương pháp
thuộc nhóm phương pháp dạy học trực quan. Để sử dụng được Phương pháp
sử dụng sơ đồ trong dạy học, trước tiên các kiến thức cơ bản cần được sắp
xếp dưới dạng mơ hình, sơ đồ. Sơ đồ tư duy là một trong những hình thức
trực quan của quá trình dạy học. Sơ đồ, mơ hình là những hình ảnh có tính
biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và
12


mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính ( quan sát được,
cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và
logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và
trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp,
khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận
thức cho người học.
* Công thức dạy và học bằng sơ đồ tư duy :
- Đối với giáo viên :
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc tài liệu. Giao nhiệm vụ, thể

hiện kiến thức đã lĩnh hội dưới dạng sơ đồ đối với từng chương, mục, phần.
Giáo viên cần có sự chuẩn bị trước, để sơ đồ khi thiết kế đảm bảo có tính
khoa học và thẩm mỹ. Có sự chuẩn bị về bố cục trên bảng (chia bảng làm hai
nửa, một bên ghi các tên chương, mục, nội dung bài; bên kia từng bước dựng
sơ đồ)
+ Giáo viên đưa ra sơ đồ để học sinh giải thích sơ đồ (trên cơ sở đã cho
học sinh nghiên cứu tài liệu ở nhà).
+ Trong khi diễn giảng, thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác
giáo viên từng bước xây dựng sơ đồ theo logic kiến thức. Giáo viên đưa ra sơ
đồ cho học sinh quan sát, tổng hợp các mối liên hệ. Trong quá trình thuyết
giảng cần kết hợp với các câu hỏi và cuối cùng là khái quát lại.
+ Giáo viên từng bước dùng sơ đồ để minh họa, khái quát tóm tắt nội
dung hoặc tổng kết bài giảng.
- Đối với học sinh:
+ Sử dụng sơ đồ giúp học sinh tự học trên cơ sở nhiệm vụ Giáo viên
giao nhiệm vụ để học sinh tự nghiên cứu hoàn thành bài giảng – học sinh tự
giải thích sơ đồ trước khi lên lớp.
+ Học sinh tiếp tục hoàn thiện sơ đồ do giáo viên đưa ra. Hoặc học sinh
tự phát triển, mở rộng sơ đồ, sáng tạo sơ đồ theo cách khác nhưng vẫn phù
hợp kiến thức.
13


+ Học sinh chú ý theo dõi sơ đồ giáo viên đưa ra, biết nhận xét, phát hiện
những lỗi sai trên sơ đồ do giáo viên đưa ra (nếu có).
+ Biết tổng kết kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy.
Trên đây là những cách cơ bản trong việc sử dụng phương pháp dạy học
theo sơ đồ. Thực tế, khi sử dụng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Hiệu quả
của q trình giảng dạy địi hỏi sự sáng tạo, lựa chọn, kết hợp các phương
pháp dạy học một cách hợp lý.

* Cách thức sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Đặc điểm tri thức bộ môn Giáo dục công dân, đặc điểm học sinh, điều
kiện cơ sở vật chất hiện nay ở trường trung học phổ thơng cho phép giáo viên
có thể áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bộ mơn.
Một cách điển hình, sơ đồ tư duy có cấu trúc như sau:

Hình 1.3

Thay vào đó, Sơ đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ
trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do
đó, bạn sẽ thấy các từ ngữ nằm bên trái Sơ Đồ Tư Duy nên được đọc từ phải
sang trái (bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngồi). Các mũi tên xung quanh
Sơ Đồ Tư Duy bên dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự
cũng là một cách hướng dẫn khác.

14


Hình 1.4

Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong Sơ Đồ Tư Duy phía trên được gọi
nhánh chính. Sơ Đồ Tư Duy này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ.
Số tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của Sơ Đồ Tư
Duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi
nhánh III, và cuối cùng là nhánh IV.
SĐTD được xây dựng theo phương thức hoạt động của Não, vì chúng ta
Nói và Viết theo câu nên chúng ta cho rằng Ý Tưởng và Thông Tin cũng
được lưu giữ tuần tự. Thực ra, khi nói ta bị giới hạn chỉ phát ra 1 từ 1 lần. Khi
viết từ được trình bày theo dịng và theo câu gồm phần đầu, phần cuối và
phần giữa. Nhưng Nói và Viết khơng phải là ngơn ngữ chính của Não bộ, nó

khơng lưu giữ từ mà chỉ lưu giữ hình ảnh. Thông qua các giác quan Não hoạt
động bằng cách liên kết giữa hình ảnh, màu sắc, từ khóa và ý tưởng chủ đạo.
Trong q trình nghe, Não khơng tiếp thu thơng tin theo từng từ mà tồn
bộ câu rồi phân loại, diễn giải và phản hồi bằng nhiều cách khác nhau. Não
chỉ cần nghe một từ rồi đặt nó vào bối cảnh kiến thức sẵn có và giữa các từ
chung quanh là có thể trả lời được mà khơng phải nghe hết cả câu.
- Cấu trúc của Sơ đồ tư duy:

15


Sơ đồ tư duy gồm các thành phần: Từ khóa; Hình ảnh then chốt; Tiêu đề;
Điểm chính; Chi tiết phụ. Trong đó “từ khóa” là từ đặc biệt được tạo ra để
nhấn mạnh và ghi nhớ nội dung thông tin, “hình ảnh then chốt” là những hình
ảnh nổi bật kích thích sự chú ý của học sinh làm phát sinh các ý tưởng, gắn
với nội dung bài học, các tiêu đề, điểm chính và chi tiết phụ có tác dụng diễn
rõ ý tưởng và nội dung cơ bản của bài học.
Quy trình cụ thể của sơ đồ tư duy (có thể thay đổi tùy thuộc vào ý kiến cá
nhân):
1. Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh (hoặc từ khóa) của chủ đề.
2. Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong sơ đồ tư duy.
3. Chọn những từ khố.
4. Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng. Những
đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những
đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa.
Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.
5. Sử dụng màu sắc, ký hiệu trong sơ đồ.
6. Phát huy phong cách cá nhân trong q trình hồn thiện sơ đồ.
7. Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ.
8. Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ

tự hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ.
- Cách đọc sơ đồ tư duy
Đọc sơ đồ từ trong ra ngoài, đi từ “từ khóa” và “hình ảnh then chốt” ra
điểm chính, rồi đến phần chi tiết.
- Quy trình áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học:
Hoạt động 1: Giáo viên đưa ra chủ đề, cá nhân hoặc nhóm học sinh lập
sơ đồ.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện nhóm báo cáo, thuyết minh về sơ đồ
đã thiết lập.

16


Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ
tư duy về nội dung kiến thức của bài học. Giáo viên đóng vai trị làm trọng tài
giúp học sinh hoàn chỉnh Sơ đồ tư duy và dẫn dắt các em đến hệ thống kiến
thức của bài.
Hoạt động 4: Khái quát và củng cố hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy
vừa hoàn thành hoặc sơ đồ chuẩn do giáo viên thiết lập.
2.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
Trong bộ mơn GDCD nói riêng và các bộ mơn khác nói chung thì việc
áp dụng sơ đồ tư duy vào trong quá trình giảng dạy sẽ đưa lại hiệu quả cao và
sự cần thiết trong việc đổi mới PPDH. Sơ đồ tư duy có thể giúp chúng ta hệ
thống lại kiến thức sau mỗi bài học, chương, phần, giúp nhớ lâu và khắc sâu
các kiến thức đã học, đặc biệt ghi nhớ sâu sắc mà không sa vào lối học vẹt,
thuộc lịng máy móc … Có thể áp dụng SĐTD cho tất cả các môn học, trong
công việc lẫn cuộc sống.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học
tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh
tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến

thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm
vui của chính thầy cơ giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả
lao động của học sinh mình. Cách học này cịn phát triển được năng lực riêng
của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống
hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để
ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu
sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trước đây,
các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu
đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc
của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình,
hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.

17


Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một khơng khí
sơi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà
trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể
thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì
màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với
trường có điều kiện cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin tốt có thể cài vào máy
tính phần mềm Mindmap cho giáo viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào
trang web www.download.com.vn gõ vào ơ “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta
có thể tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm
này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.
Cụ thể hơn, sơ đồ tư duy giúp giáo viên và học sinh:

-

Sáng tạo hơn

-

Tiết kiệm thời gian

-

Ghi nhớ tốt hơn

-

Nhìn thấy bức tranh tổng thể

-

Phát triển nhận thức tư duy...

Đối với học sinh: Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát
triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường
nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó
chính là để các bạn chúng ta “Học cách học”: Chúng ta được học để tích lũy
kiến thức, nhưng đã bao giờ chúng ta học cách để lĩnh hội những kiến thức đó
một cách hiệu quả chưa?
Đối với giáo viên: Sử dụng SĐTD vào quá trình giảng dạy giúp giáo
viên nắm bắt tư duy của học sinh, nâng cao khả năng thiết kế sơ đồ tư duy

18



cũng như khả năng hội hoạ của bản thân và tích luỹ kiến thức của mình qua
mỗi bài giảng.
Sử dụng SĐTD giúp GV chủ nhiệm, cán bộ quản lí nhà trường lập kế
hoạch cơng tác và có cái nhìn tổng quát toàn bộ kế hoạch từ chỉ tiêu, phương
hướng, biện pháp,…và dễ theo dõi quá trình thực hiện đồng thời có thể bổ
sung thêm các chỉ tiêu, biện pháp,…một cách rất dễ dàng so với việc viết kế
hoạch theo cách thơng thường thành các dịng chữ. Mặt khác SĐTD có thể
vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện
nay. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh
tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp
dạy học khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp THPT.
2.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học bằng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não” là
phương pháp ghi chú đầy sáng tạo hiện đang được hàng triệu người rên thế
giới sử dụng, đã và đang đem lại những hiệu quả đáng kinh ngạc trong lĩnh
vực giáo dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là cách hiệu quả để ghi chú.
Các sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc
tổng thể của một chủ thể và mức độ quan trọng của những phần riêng lẽ trong
đó đối với nhau. Nó giúp liên kết các ý tưởng và tạo những kết nối với các ý
khác, trong giảng dạy nó có tác dụng tích cực trong việc nâng cao tính chủ
động, sáng tạo, khả năng tự học, tự nghiên cứu, kích thích tư duy sáng tạo của
học sinh đồng thời tăng tính linh hoạt trong quá trình giảng dạy của giáo viên.
Sơ đồ tư duy là công cụ ghi chép bài tối ưu, tiết kiệm thời gian vì nó sử dụng
các từ khố để diễn đạt các ý. Nó cũng giúp việc ghi nhớ và phát triển nội
dung khi tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng (sự hình dung,
sự liên tưởng, làm nổi bật sự việc...). Quan trọng hơn nó kích thích hoạt động

của hai bán cầu não cùng một lúc giúp cho việc ghi nhớ, sáng tạo và liên
19


tưởng hiệu quả hơn. Nếu giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy vào trong quá trình
giảng dạy sẽ giúp giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân, chắc
chắn sẽ tạo ra được những chuyến biến tích cực từ phía người học và người
dạy. Sơ đồ tư duy là hình thức gi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm
tịi, mỡ rộng ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hố
một chủ đề. Sơ đồ tư duy là công cụ tổ chức tư duy được Tony Buzan nghiên
cứu và phổ biến trên thế giới. Sơ đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính
đồ hoạ có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên với mỗi loại thơng tin
bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt, làm bật lên những kí ức cụ thể
và phát sinh những ý tưởng mới.
Sử dụng sơ đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm:
- Tăng khả năng ghi chú thông tin: khi thông tin được đưa ra, sơ đồ tư
duy sẽ tổ chức thơng tin theo hình thức dễ xuất hiện và ghi nhớ. Mọi thông tin
sẽ được sơ đồ ghi nhớ theo một trật tự loogic.
- Tăng khả năng gợi nhớ - hồi tưởng: khi thông tin đã được ghi chú và
xuất hiện trong bộ não thì sơ đồ tư duy cho phép khắc hoạ nhanh với những từ
cơ bản, vì vậy, sơ đồ như là một phương tiện hiệu quả trong việc hồi tưởng
thông tin.
- Tăng khả năng sáng tạo: Sơ đồ tư duy giúp người học thốt khỏi
phương thức gi chép sự kiện dịng. Cho phép các ý tưởng mới được hình
thành theo sự xuất hiện của loogic tư duy (luồng tư duy).
- Giải quyết vấn đề: Sơ đồ tư duy giúp học sinh nhìn nhận và liên kết các
vấn đề với nhau. Đánh giá tổng quát cũng như mức độ quan trọng của từng
nội dung thơng tin. Trên cơ sở tồn bộ nội dung thơng tin của sơ đồ, học sinh
sẽ có thể lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nó một cách hiệu quả.
- Trình bày vấn đề : Tồn bộ nội dung cơ bản của vấn đề đều được thể

hiện trên sơ đồ tư duy. Vì vậy, khi trình bày vấn đề chúng ta khơng cần hệ
thống biên bản có sẵn mà vẫn truyền tải được toàn bộ nội dung đến đối tượng
người nge.
20


×