Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.2 KB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với:
Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ - Ngô Sỹ Tùng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn Khoa học
đã tận tình chỉ dẫn về phƣơng pháp, các điều cần lƣu ý và một số kinh nghiệm khi
viết luận văn.
Khoa đào tạo sau đại học chuyên ngành “Quản lý Giáo dục” thuộc
Trƣờng Đại học Vinh.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tƣ vấn cho tơi suốt
q trình học tập và viết luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Các đồng chí Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học huyện
Hà Trung tỉnh Thanh hóa.
Gia đình, bè bạn và những đồng nghiệp đã động viên, khích lệ để tơi
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng chắc chắn luận văn khó có thể tránh
khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ
thêm từ quý Thầy cơ và bạn đồng nghiệp.
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Thủy

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................7


4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................8
7. Những đóng góp của luận văn ...................................................................................8
8. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................................8
CHƢƠNG I..........................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ .............................9
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ..................................................................................................9
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................................11
1.3. Ngƣời giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay .....................................20
1.4. Một số vấn đề về quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học ................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..............................................................................................40
CHƢƠNG 2 .......................................................................................................................41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU ........41
HỌC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA ................................................41
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................41
2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
..........................................................................................................................................43

2


2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa......................................................................................................................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................63
CHƢƠNG 3 .......................................................................................................................64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ..........64
HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA ...........................................................64

3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .....................................................................64
3.2 Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa......................................................................................................................65
3.3. Thăm dị sự cần thiết và khả thi của của các giải pháp đề xuất ...............83
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp........................................................................85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................88
1. Kết luận ..........................................................................................................................88
2. Kiến nghị .......................................................................................................................89

3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban Chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sƣ phạm

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố


CTTH

Chƣơng trình tiểu học

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

GVTH

Giáo viên tiểu học

GDTH

Giáo dục tiểu học

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS


Học sinh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PCGDTH – XMC

Phổ cập giáo dục tiểu học xố mù chữ

QLGD

Quản lý giáo dục

TTCN-XD

Tiểu thủ cơng nghiệp - xây dựng

THSP

Trung học sƣ phạm

UBND

Uỷ ban nhân dân

4



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4.11.2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI Nghị quyết số
29-NQ TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập
quốc tế. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc ƣu tiên đi
trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục phổ thơng chỉ có thể thực hiện đƣợc để biến
tiềm năng thành hiện thực, có tính khả thi cao nếu nhƣ chiến lƣợc đó đƣợc xây
dựng trên cơ sở quy hoạch có tính khoa học chặt chẽ, sát hợp với tình hình thực
tiễn địa phƣơng. Trong vấn đề quy hoạch tổng thể cho sự đi lên của hệ thống giáo
dục phổ thơng thì việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đóng vai trị then
chốt. Nếu chúng ta thực hiện đƣợc việc quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học thì
đó sẽ là tiền đề, là cơ sở để cấp học này phát triển. Mặt khác, nếu qui mô của cấp
học này phát triển sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của đội ngũ giáo viên của
cấp học tƣơng ứng. Mặt khác, mối quan hệ giữa số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu đội
ngũ giáo viên với chất lƣợng giáo dục đang đặt ra nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ
5


trong nghiên cứu lý luận. Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên để đáp ứng các yêu
cầu về đổi mới nội dung, chƣơng trình giáo dục cũng là một trong những vấn đề

thuộc lý luận quản lý giáo dục cần đƣợc nghiên cứu. Đó cũng là lý do mà Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn coi trọng công tác quy hoạch phát triển giáo dục, coi trọng công
tác phát triển “nguồn nhân lực” mà đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục đóng vai
trị hạt nhân.
Chỉ thị 40-CT TW ngày 15 6 2004 của Ban Bí thƣ về việc xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đề cập đến đội ngũ sƣ phạm cũng
đã đặt ra : “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc
chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc”.[3]
Thơng tƣ số 42 -TT TU ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Tỉnh uỷ Thanh Hóa về
việc xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục cũng đã chỉ thị cho ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa phải:“ Xây dựng kế hoạch
thực hiện chỉ thị 40-CT TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về xây dựng, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.”[21]
Với những yêu cầu về lý luận và chủ trƣơng, đƣờng lối; đối chiếu với thực tiễn tại
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa thì đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Hà Trung vẫn
còn những bất cập về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ cơ cấu và đặc biệt là chƣa có một
quy hoạch phát triển dài hạn để giúp ngành chủ động trong tuyển dụng, đào tạo, bồi
dƣỡng... Nhằm hoàn thiện các nội dung về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Một số giải pháp Quản lý đội
6


ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” nhƣ là một cách thể hiện
trách nhiệm trƣớc sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học, đề

tài đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trƣờng Tiểu học
3.2 . Đối tƣợng nghiên cứu :
Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý có tính khoa học, tính thực
tiễn và đƣợc áp dụng đồng bộ thì đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa sẽ đƣợc nâng cao về chất lƣợng và đảm bảo về số lƣợng nhằm
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV cấp tiểu học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và tìm hiểu thực trạng của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý GVTH huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

7


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích-tổng hợp tài liệu, phân
loại tài liệu … Nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phƣơng pháp điều tra giáo dục,
phƣơng pháp thống kê-tổng hợp… Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ GV.
Từ đó, có nguồn dữ liệu ban đầu làm đầu vào cho các phƣơng pháp dự báo.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo

viên, giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học
Đóng góp về mặt thực tiễn: Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa.
Chƣơng 3. giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa.

8


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới trong những năm gần đây xuất hiện khơng ít các cơng
trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên dƣới góc độ nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực. Nền giáo dục ƣu tú của Nga, đƣợc đặt nền móng từ cải
cách của Sa hồng Piot Đệ Nhất từ đầu thế kỷ 18, phát triển cực thịnh dƣới
thời Xô viết, đã đƣợc thế giới công nhận là một nền giáo dục mạnh, và nhiều
nhà giáo nổi tiếng, đã đặt nền móng cho nền giáo dục Nga, đã nêu vai trò
quan trọng của ngƣời thầy.
Ở các nƣớc trên thế giới, từ nƣớc nghèo, nƣớc đang phát triển, nƣớc phát
triển, đội ngũ giáo viên luôn đƣợc coi trọng và quyết định việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.


1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về các vấn đề quy hoạch phát triển GDĐT, trong đó có đội ngũ GV ở
nƣớc ta đã đƣợc lƣu ý và thực hiện từ khá lâu. Ngay từ những năm cuối thập kỷ 70 của
thế kỷ trƣớc, Viện khoa học giáo dục đã có nghiên cứu và dự báo về kế hoạch phát triển
giáo dục với quy mô cấp tỉnh. Năm 1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nƣớc đã có : “Quy
hoạch phát triển giáo dục - đào tạo trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội địa bàn trọng
điểm phía Bắc- Trung bộ”. Năm 1999, đã có cơng trình nghiên cứu của Viện Phát triển
giáo dục về “Quy hoạch phát triển giáo dục- đào tạo thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và
định hƣớng đến năm 2020”.
9


Riêng trong lĩnh vực dự báo giáo dục, Ban Chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào
tạo thuộc Bộ GD&ĐT đã có cơng trình: “Dự báo quy mơ phát triển giáo dục và đào
tạo cho các năm 2000, 2005, 2010 và 2020”, Hà Nội 1999. Cơng trình đã tóm lƣợc các
phƣơng pháp dự báo thƣờng dùng để dự báo các tiêu chí phát triển giáo dục- đào tạo,
trong đó có các phƣơng pháp dự báo phát triển của đội ngũ giáo viên. Từ các cơ sở lý
luận đó, cơng trình đã đƣa ra các số liệu tƣơng đối đầy đủ và chi tiết cho từng cấp học về
quy mô học sinh và tỷ lệ học sinh trong độ tuổi so với số dân trong nhiều thời điểm khác
nhau. Từ kết quả các số liệu về học sinh, cơng trình cũng đã đƣa ra dự báo về quy mô
giáo viên của từng cấp học cho từng thời điểm khác nhau của thời kỳ dự báo.
Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công và qua các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm đổi mới nhiều cơng trình nghiên cứu đã để
lại những bài học q giá về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhƣ: Nguyễn Thị
Phƣơng Hoa 2002 ” Con dƣờng nâng cao chất lƣợng cải cách các cơ sở đào tạo đội ngũ
giáo viên”. Đinh Quang Báo 2005, Giải pháp đổi mới phƣơng thức đào tạo nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên …Các cơng trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên theo 3 hƣớng:
a. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên dƣới góc độ phát triển nguồn nhân lực.
b. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chung của xã hội

c. Vấn đề nghiên cứu quản lý Gíáo dục - Đào tạo trong đó có đội ngũ giáo viên
đã đƣợc quan tâm và thực hiện từ khá lâu ở nƣớc ta, một số đề tài nghiên cứu về giáo
dục nhƣ:
Khoa học quản lý giáo dục của Trần Kiểm 1996 , Phát triển nguồn nhân lực
con ngƣời - giáo trình dành cho học viên chuyên ngành quản lý giáo dục của Đặng
Quốc Bảo 2009 …
Viện khoa học giáo dục đã có dự báo về kế hoạch phát triển giáo dục, vào cuối thế
kỷ 70. Uỷ ban kế hoạch Nhà nƣớc có: “Quy hoạch phát triển giáo dục- đào tạo trong quy
10


hoạch tổng thể kinh tế- xã hội địa bàn trọng điểm phía Bắc-Trung bộ” vào năm
1999. Viện Phát triển giáo dục có cơng trình về “Quy hoạch phát triển giáo dụcđào tạo thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020” vào năm
1999. Nhƣ vậy, nhìn chung những cơng trình trên đã góp phần về lý luận và đã đề
xuất đƣợc một số biện pháp tốt, tích cực, hữu ích trong định hƣớng cho việc xây
dựng quy hoạch quản lý và phát triển giáo dục cho từng địa điểm, địa bàn theo
định hƣớng cơ cấu vùng - miền. Tuy nhiên, ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
đến thời điểm này vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Vì vậy, vấn đề đƣợc lựa chọn nghiên cứu là mới,
có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Giáo viên
Tại điều 70 Luật giáo dục của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đƣa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn
của một Nhà giáo.
1. Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
11


Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tƣợng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo
dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dụ nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc trong
các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn về phẩm chất, tƣ tƣởng, đạo
đức tốt; đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đƣợc gọi là giáo viên. [14, tr 23]
Nhƣ vậy, giáo viên là những ngƣời trực tiếp tham gia giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Để đƣợc trực tiếp tham gia giảng
dạy, ngƣời giáo viên phải có đủ phẩm chất và năng lực nhất định. Về tiêu chuẩn chuyên
môn, ngƣời giáo viên phải đƣợc đào tạo và có trình độ theo đúng chuẩn u cầu của cấp
học mà mình tham gia giảng dạy. Trong một trƣờng học, tất cả các đối tƣợng đang thực
hiện nhiệm vụ trực tiếp tham gia giảng dạy đều đƣợc gọi là giáo viên, mặc dù nhiệm vụ
chính của các đối tƣợng này tại thời điểm đó có thể khơng phải là giảng dạy mà đang làm
công tác quản lý nhƣ hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng.
1.2.1.2 Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ danh từ : Số đơng ngƣời sắp có thứ tự Nguyễn Văn Đạm, 2004
Từ điển Tiếng Việt Tƣờng giải & Liên tƣởng, NXB VHTT- Hà Nội
Đội ngũ giáo viên:
Tập thể những ngƣời đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo

đức, chun mơn và nghiệp vụ quy định. Là lực lƣợng quyết định hoạt động của nhà
trƣờng. Muốn có đội ngũ giáo viên mạnh cần có chế độ, chính sách thỏa đáng, nhất là ở
các trƣờng vùng sâu, vùng xa, để phát huy hết tiềm năng của mỗi ngƣời, đồn kết gắn bó
mọi ngƣời thành một khối thống GS Vũ Ngọc Khánh, 2003, Từ điển Văn hoá giáo dục
Việt Nam, NXB VHTT- Hà Nội
12


Nhƣ vậy, đội ngũ giáo viên trƣờng tiểu học bao gồm tất cả những ngƣời làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong các trƣờng tiểu học hoặc tƣơng đƣơng gọi chung là
GVTH trong hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật giáo dục của Nƣớc Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành số 38 2005 QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 nhƣ:
Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên làm cơng tác Đồn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh bí thƣ, phó bí thƣ hoặc trợ lý thanh niên , Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong HCM. Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy
Singh, nhà giáo dục nổi tiến Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở Unesco khu vực
Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã nói: “Giáo viên giữ vai trị quyết định trong q trình giáo
dục và đặc biệt trong việc định hƣớng lại giáo dục. Những cơng nghệ thành đạt, nói
chính xác là những cơng nghệ thông tin giáo dục từ xa chẳng hạn sử dụng trình độ
nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi nhất.
Trong q trình dạy học, giáo viên khơng chỉ là những ngƣời truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp ngƣời học thƣờng xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn.
Giáo viên cũng đồng thời là ngƣời hƣớng dẫn, cố vấn, ngƣời mẫu mực của ngƣời học.
Do đó giáo viên khơng phải là ngƣời chun về lĩnh vực hẹp mà là ngƣời cán bộ tri thức,
ngƣời học suốt đời. Trong cơng cuộc hồn thiện q trình dạy học, ngƣời dạy, ngƣời học
là những ngƣời bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá”[3,149]
Dân gian chúng ta cũng có câu: “Khơng thầy đố mày làm nên”, các tác
giả Việt Nam coi vấn đề vai trò ngƣời thầy đƣợc quan niệm: “Một ngày thiếu
giáo dục đất nƣớc khơng thể tồn tại đƣợc và giáo dục khơng có ngƣời thầy
không thể vận động đƣợc”[3,148]

Từ những quan điểm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nƣớc, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên nhƣ sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện
13


các nhiệm vụ và đƣợc hƣởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác
đƣợc nhà nƣớc quy định.

1.2.2 Quản lý và quản lý đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1 Phát triển.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB Giáo dục- 1995 là vận động,
tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên.
Phát triển là khuynh hƣớng vận động đã xác định về hƣớng của sự vật:
hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhƣng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng tồn diện, sâu sắc thì
trong từ bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Ý
nghĩa của nguyên lí này địi hỏi: Trong khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tƣợng
phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không đƣợc thành kiến định
kiến... Luôn lạc quan tin tƣởng vào khuynh hƣớng vận động của sự vật, tạo mọi
điều kiện để sự vật phát triển...
1.2.2.2 Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cƣờng hơn nữa đến sự
phát triển toàn diện của ngƣời giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ khơng phải phản
ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các nhu cầu cập
nhật các kỹ năng cần thiết không phải là nguyên do căn bản dẫn đến quản lý đội
ngũ giáo viên cũng nhƣ việc bồi dƣỡng mang tính chất chữa cháy, lại càng

khơng thể đóng vai trị chủ chốt trong cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên.
Quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ
về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lƣợng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. Ngƣợc lại, đội ngũ giáo viên tiểu học đƣợc
14


quản lý và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt
hơn. Do vậy, quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo
viên vừa là phát triển phẩm chất và năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học.
a. Quản lý số lượng : Số lƣợng giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng đầy đủ
cho các nhà trƣờng theo tiêu chuẩn do Chính phủ quy định tại Quyết định
243/CP ngày 28- 6-1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế
của các trƣờng phổ thông.
Điều 4 Quyết định 243 CP nêu: "Số giáo viên/ lớp của tiểu học là
1,5(Bao gồm cả giáo viên dạy môn chuyên Nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tin học,
Tiếng Anh). Giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn trong chương trình quy
định và làm cơng tác chủ nhiệm lớp. Việc phát triển số lượng giáo viên cần
phải có kế hoạch lâu dài căn cứ vào dự báo phát triển số lượng học sinh qua
các giai đoạn "
Tại điều 5 quyết định trên còn quy định:"... Kế hoạch biên chế hàng năm
được phép tính thêm 8% số người để thay thế, so với tổng số giáo viên nữ của
địa phương hiện có trong biên chế nhà nước ".
b. Nâng cao chất lượng :
Tại điều 70, mục 1, chƣơng IV Luật Giáo dục 2005 qui định nhà giáo
phải có những tiêu chuẩn sau đây :
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trình độ chuẩn của giáo viên tiểu học đƣợc quy định là THSP 12+2
( Riêng đối với vùng miền núi là THSP 9+3 ).
15


Ngƣời giáo viên tiểu học cần thiết phải có các kiến thức và năng lực cơ bản
* Kiến thức các mơn trong chương trình
Trong chƣơng trình tiểu học hiện hành, lớp 1, 2, 3 sẽ có 8 mơn học bắt
buộc (Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Tự nhiên xã hội
và Thủ công ). Đối với lớp 4, 5 bao gồm 10 mơn bắt buộc (Tốn, Tiếng Việt,
Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Kỹ thuật, Lịch sử, Địa lý, Khoa học).
Ngồi ra, cịn có 2 môn học tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học dành cho các
trƣờng có điều kiện.
Nhƣ vậy, chƣơng trình đòi hỏi ngƣời giáo viên tiểu học phải nắm vững
các kiến thức, kỹ năng của các mơn học đó. Đây là một thách thức lớn đối với
giáo viên tiểu học.
* Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học:
Ngƣời giáo viên tiểu học phải nắm vững các phƣơng pháp dạy học hiện
đại, đặc trƣng của từng mơn học để từ đó áp dụng có hiệu quả vào cơng tác
giảng dạy. Đồng thời giáo viên cũng phải nắm đƣợc các phƣơng pháp giáo dục
học sinh, nắm đƣợc các qui luật tâm sinh lý của từng em để có biện pháp giáo
dục thích hợp.
Ngồi các hiểu biết nói trên, ngƣời giáo viên cịn phải có một số kỹ năng
cơ bản khác cần phải đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên, liên tục nhƣ đào tạo một
ngƣời lao động lành nghề. Đó là :
* Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng
Giáo viên xác định mục đích yêu cầu và các kiến thức cơ bản của bài
giảng, lựa chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, lựa chọn phƣơng pháp và
phƣơng tiện dạy học phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.

* Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học
16


Thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển vƣợt bậc. Do đó, thiết bị
hỗ trợ dạy học ngày càng hiện đại. Điều đó, địi hỏi mỗi giáo viên phải không
ngừng phấn đấu học hỏi để tiếp cận, sử dụng tốt các thiết bị đó.
* Kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp
Đối tƣợng giao tiếp của giáo viên tiểu học là các em học sinh nhỏ tuổi, đang
tuổi chơi mà học, học mà chơi. Do vậy ngƣời giáo viên tiểu học phải biết tổ chức giao
tiếp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các trò chơi học tập.... Các hoạt động đó sẽ tạo
mơi trƣờng cho trẻ em đƣợc thể hiện năng lực cá nhân của các em, giúp các em học
tập tốt hơn.
Tóm lại, quản lý để nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên tiểu học là
giúp đội ngũ đó có đƣợc trình độ hiểu biết pháp luật, có trình độ lý luận sắc bén,
có hiểu biết sâu rộng, có các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của bậc học.
c. Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ
Quản lý đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu. Sự
đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau :
- Cơ cấu hợp lý về độ tuổi: Với đặc thù tâm lý học sinh tiểu học, ngƣời giáo
viên tiểu học phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với cơng nghệ dạy học
hiện đại, có chí hƣớng học hỏi. Bên cạnh đó cũng khơng thể thiếu một bộ phận giáo
viên có thâm niên cơng tác, có trình độ tay nghề cao làm điểm tựa cho giáo viên trẻ
phát triển tay nghề.
- Cơ cấu hợp lý theo địa bàn : Hệ thống lớp tiểu học đƣợc phân tán tới
từng xóm, thơn bản. Do đó, việc cân đối giữa giáo viên ngƣời địa phƣơng với
giáo viên đƣợc phân công từ vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp
đội ngũ giáo viên an tâm công tác, phấn đấu cho công tác giảng dạy tại quê
hƣơng mình.
17



- Cơ cấu hợp lý theo dân tộc: Với đặc trƣng là vùng có nhiều dân tộc anh
em cùng chung sống, thì việc cân đối giáo viên tiểu học giữa các dân tộc trên
địa bàn cũng là vấn đề cần quan tâm. Điều này sẽ giúp cho giáo viên tiểu học
thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy trong khi vốn tiếng Việt của học sinh
cịn rất hạn chế.
Tóm lại: Quản lý đội ngũ giáo viên sẽ là động lực, là điều kiện để phát triển
bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý giáo
viên, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác dạy học trên địa bàn.

1.2.3 Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.3.1 Giải pháp
- Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, năm 2008 thì: “Giải
pháp là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó".
- Theo Từ điển Tiếng Việt của trung tâm từ điển học, năm 2010 thì: “Giải
pháp là phƣơng pháp giải quyết vấn đề".
- Còn theo Nguyễn Văn Đạm trong Tác phẩm Từ điển Tiếng Việt Tƣờng
giải&Liên tƣởng năm 2004 thì " Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với nhứng quyết định và hoạt động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn"
Nhƣ vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp: là cách làm, thực hiện một vấn
đề nào đó nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra.
1.2.3.2 Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên là cách làm, cách hành động cụ thể
để nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ giáo viên.
* Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có :
Việc sử dụng đội ngũ sao cho có hiệu quả cao nhất ln là câu hỏi lớn
của các nhà quản lý. Một đội ngũ với rất nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, năng
18



lực, sở trƣờng, hứng thú... khác nhau thì cơng tác quản lý sẽ rất phức tạp. Điều
đó địi hỏi cơng tác quản lý phải làm tốt một số công việc sau :
- Nắm bắt đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân, tìm ra
ƣu, nhƣợc điểm của họ để từ đó có sự phân cơng lao động hợp lý.
- Phân công công việc phù hợp, phát huy đƣợc ƣu thế của họ.
- Đề ra đƣợc qui chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng.
- Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của ngƣời lao động. Đảm bảo sự
công bằng trong đãi ngộ.
Việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học sao cho có hiệu quả cũng khơng
thể nằm ngồi các vấn đề trên. Trƣớc hết đòi hỏi các cấp quản lý phải hoạch
định đƣợc các chính sách, chế độ rõ ràng nhƣ chính sách đối với giáo viên công
tác tại vùng sâu, vùng xa; chính sách đối với giáo viên ngƣời dân tộc, giáo viên
là nữ... Một việc rất quan trọng nữa là sự phân công sử dụng đội ngũ. Điều này
đƣợc thể hiện trong việc phân công lao động trong từng đơn vị, sự điều động
giáo viên giữa các vùng...
Đặc thù của giáo viên tiểu học là phải dạy tất cả các môn học, trong khi
năng lực của mọi giáo viên không phải là tồn tài, nên khi phân cơng lao động
cho giáo viên tiểu học nếu phát huy đƣợc sở trƣờng của họ thì sẽ phát huy tốt
nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công tác của giáo viên sẽ rất cao.
* Đào tạo, bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng giáo viên
Bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho đội ngũ là việc làm cần thiết đòi hỏi các
cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên, thì việc làm này càng
cần thiết hơn bao giờ hết bởi: Các kiến thức, các phƣơng pháp dạy học ln
biến động địi hỏi ngƣời giáo viên phải thƣờng xuyên cập nhật nếu không muốn
bị lạc hậu.
19



Việc bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên có thể tiến hành với nhiều mục đích
khác nhau :
- Bồi dƣỡng để đạt chuẩn theo quy định của ngành học.
- Bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nâng chuẩn lên trên chuẩn.
- Việc bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên cũng có thể tiến hành với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú để tạo điều kiện tốt nhất cho ngƣời học:
+ Bồi dƣỡng theo chuyên đề ngắn hạn.
+ Bồi dƣỡng hè.
+ Bồi dƣỡng tại chức, chuyên tu, từ xa...
Việc quản lý và bồi dƣỡng cho giáo viên phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên
tục và có hiệu quả để sau mỗi khoá học, đợt học, giáo viên thấy đƣợc sự trƣởng thành
của mình, thấy đƣợc lợi ích thiết thực của việc bồi dƣỡng.
* Tuyển dụng giáo viên mới
Tuyển mới là công việc bổ sung vào đội ngũ những nhân viên đủ tiêu
chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển giáo viên mới phải căn cứ trên
nhu cầu thực tế của đơn vị trƣờng học. Nhu cầu này có thể về số lƣợng, có thể
về chất lƣợng, về cơ cấu. Việc tuyển giáo viên tiểu học mới hiện nay chủ yếu
do các cấp quản lý từ phòng giáo dục trở lên thực hiện, trong khi các đơn vị
trƣờng học chỉ biết nhận biên chế và phân công trong đơn vị.
* Tạo môi trƣờng thuận lợi để quản lý đội ngũ giáo viên.
Việc thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên là điều kiện cần để
động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho cơng tác giảng
dạy. Một chế độ chính sách tốt sẽ là sự động viên kịp thời giáo viên, giúp họ tái
tạo sức lao động tốt hơn và ngƣợc lại.
1.3. Người giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay

1.3.1 Vị trí, vai trị của người giáo viên Tiểu học
20



Lao động sƣ phạm của đội ngũ GV có những đặc thù riêng biệt, nó khác với các
ngành nghề khác; vì vậy, cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng nói:” Thầy giáo là ngƣời kỹ sƣ
tâm hồn và dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, vinh quang nhất
trong những nghề vinh quang, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”.
Trƣớc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc; u cầu phát triển nền KTXH theo xu
hƣớng hội nhập thì sự nghiệp giáo dục phải đƣợc đặt lên hàng đầu, trong đó GV là lực
lƣợng nịng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục của nƣớc nhà.
Muốn vậy, đội ngũ GV phải có đủ năng lực về chun mơn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, yêu nghề và tận tụy với nghề
nghiệp của mình.
Đội ngũ GV ln là lực lƣợng tiên phong, làm nòng cốt trong việc đảm bảo chuyển
tải đầy đủ, vững chắc các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đến thế hệ trẻ.
Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta luôn đánh giá cao vai trị, cơng lao của đội ngũ thầy cơ
giáo trong sự nghiệp giáo dục thế trẻ Việt Nam thành những cơng dân có ích cho xã hội.
Đội ngũ giáo viên là những ngƣời lao động có nghiệp vụ sƣ phạm đƣợc
xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày
càng đƣợc xã hội đánh giá cao. Đồng chí Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu đã nhấn
mạnh: " Đội ngũ giáo viên là lực lƣợng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực. Đây là nói vai trị của ngƣời thầy, vị trí của ngƣời thầy trong sự
nghiệp trồng ngƣời, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp trồng ngƣời, mà trồng
ngƣời thì thầy giáo giữ vai trị quyết định. Xã hội tơn vinh thầy giáo, nhƣng tơn
vinh thì chƣa đủ mà xã hội phải coi trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dƣỡng thầy
giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thầy giáo đảm đƣơng sứ mệnh vinh quang
đó " Trích bài phát biểu của Tổng bí thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII
Lê Khả Phiêu tại trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội - 8/1998 )
21


Vị trí của đội ngũ này ngày càng đƣợc xã hội đánh giá cao và tôn trọng: “Nhất

tự vi sƣ, bán tự vi sƣ”, Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy. Điều này cho thấy,
nghề giáo là một nghề rất cao cả và ln đƣợc xã hội kính trọng và yêu quý từ ngàn
xƣa đến nay. Xã hội dù có phát triển đến đâu thì vị trí, vai trị của ngƣời thầy giáo,
cơ giáo trong lịng mỗi con ngƣời vẫn đƣợc khẳng định với sự kính u và tơn trọng.
Thầy cô là ngƣời dạy kiến thức cho học sinh, nhƣng điều quan trọng hơn hết là thầy
cô đã dạy cho trò nhân cách làm ngƣời.
Lao động của ngƣời giáo viên là lao động sƣ phạm, là loại hình lao động đặc
biệt, đối tƣợng lao động của giáo viên là con ngƣời, đã quyết định tính đặc thù của
lao động sƣ phạm của nghề dạy học, công cụ lao động của ngƣời giáo viên là kiến
thức và học sinh.
Trƣớc hết, nghề giáo phải đảm bảo tính khoa học: Muốn dạy học và giáo
dục có hiệu quả, ngƣời giáo viên phải có kiến thức khoa học của từng bộ mơn.
Ngồi ra, cịn phải có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật
phát triển tâm sinh lý của học sinh để hình thành nhân cách cho các em theo
mục tiêu của cấp học.
Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật : Bởi vì nghề giáo ln phải
có mối quan hệ "Liên nhân cách", phải tổ chức ứng xử giữa con ngƣời với con
ngƣời nên nghề này đòi hỏi ngƣời giáo viên phải khéo ứng xử sƣ phạm, biết
vận dụng các phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp giáo dục. Khi tiến hành giáo
dục ngƣời giáo viên phải dựa vào tình huống và con ngƣời cụ thể để có phƣơng
pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất.
Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát triển
đó chứa đầy biến động. Vì thế lao động của ngƣời giáo viên không cho phép
rập khn máy móc, mà địi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến
hành sáng tạo ở từng tình huống sƣ phạm.
22


Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục - đào tạo trong nhà
trƣờng. Chất lƣợng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lƣợng của sản

phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi
kết thúc một quá trình đào tạo (Kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập..)
Chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết
quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố : Nguồn lực đầu tƣ, mơi trƣờng học tập, trình
độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn
luôn là ngƣời làm việc trực tiếp với học sinh, là ngƣời điều khiển quá trình dạy
học, là yếu tố chủ đạo trong q trình giáo dục. Thơng qua việc sử dụng các
phƣơng pháp, phƣơng tiện giáo dục thích hợp và thơng qua chính nhân cách của
mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung
ƣơng 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: " Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài " [ 2, tr 40 ].
Lực lƣợng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho đất nƣớc.
Với cách hiểu nhƣ trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng
của xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những ngƣời trực tiếp tham gia lao động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Giáo dục ngày nay đƣợc coi là nền móng vững chắc
cho sự phát triển kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vƣợng cho các quốc gia.
Giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát
huy bản sắc nền văn hố dân tộc theo xu hƣớng toàn cầu trong khu vực và quốc
tế.
Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo
Luật Giáo dục, trẻ em từ 6 đến 11 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp
1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt
đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập.
23


Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu: "…giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học

cơ sở " ( Điều 27, mục 2, chương II, Luật Giáo dục ) Có thể nói bậc tiểu học
nhƣ cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của mỗi con ngƣời. Cái nền ấy vững
chắc hay không vững chắc sẽ trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng, sự tồn tại của
ngơi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu học địi hỏi sự cơng phu, cẩn thận, tỷ
mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy, lao động sƣ phạm của GVTH cũng sẽ mang những
đặc thù riêng biệt.
Một điều cần đề cập ở đây đó là do GDTH là bậc học bắt buộc và có tính
phổ cập nên qui mơ phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các
bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục tiểu học, có lớp
tiểu học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ GVTH với giáo viên
bậc học khác trong lao động sƣ phạm.
Điều 15, chƣơng II, Điều lệ trƣờng tiểu học 2000 quy định: " Mỗi lớp
học có một giáo viên vừa làm chủ nhiệm, vừa giảng dạy các môn học. Tuỳ điều
kiện cụ thể của từng trường, có thể phân cơng giáo viên chun trách đối với
các môn hát - nhạc, mỹ thuật, thể dục " [ 5, 12 ]
Nhƣ vậy, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn
chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó địi hỏi ngƣời GVTH phải đa tài, năng
động thì mới thích ứng đƣợc với yêu cầu của bậc học.
Ngƣời giáo viên tiểu học GVTH trong giai đoạn hiện nay có vai trị, vị trí
quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đó là :
Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học
trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản
24


để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển
toàn diện nhân cách con ngƣời Việt Nam tƣơng lai.
Giáo viên tiểu học là ngƣời giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ
cập GDTH. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, ngƣời GVTH trở thành
ngƣời sâu sát, gần gũi nhất với mọi ngƣời và là ngƣời thầy đầu tiên đối với mỗi

công dân tƣơng lai dù sau này ngƣời đó giữ trọng trách gì.
Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học cịn là trí thức địa phƣơng.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chƣa có kinh
nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc.
Giáo viên tiểu học là ngƣời có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ.
Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao
động của ngƣời thầy là tấm gƣơng đối với các em.
Giáo viên tiểu học giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hƣớng của các
em. ấn tƣợng về ngƣời thầy giáo tiểu học sẽ giữ mãi trong kí ức của mỗi ngƣời.
Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một giáo viên
làm chức năng "tổng thể" tƣơng ứng với cả một ê-kíp giáo viên bậc học khác.
Do đặc điểm lao động sƣ phạm ở bậc tiểu học nhƣ vậy, nghề dạy học tiểu
học là nghề quan trọng và thầy giáo tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với
sự phát triển và về chất lƣợng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh
tiểu học.
Vì vậy, điều 15 Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định: " Giáo viên
tiểu học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong,
chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước qui định “
Một quan niệm nhƣ trên về ngƣời Giáo viên tiểu học, về đội ngũ Giáo viên
tiểu học là đầy đủ, toàn diện và khoa học.
25


×