Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biện pháp quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông ngoài công lập thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN MINH HOẠT

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP THÀNH PHỐ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN MINH HOẠT

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP THÀNH PHỐ VINH

Chuyên ngành:
Mã số:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC
60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM

Nghệ An, 2015


Lời cảm ơn
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu v hon thin luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, động viên giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn. TS Phan Quốc Lâm - Người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu luận
văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Giáo dục, Phòng đào
tạo Sau đại học Trường Đại học Vinh, thầy giáo chủ nhiệm và tập thể Lớp cao
học Quản lý Giáo dục K21 đã quan tâm, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục& Đào tạo Nghệ An, lãnh
đạo Thành phố Vinh, cán bộ quản lý các trường THPT ngồi Cơng lập trong
thành phố, các phòng ban liên quan, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan
tâm động viên, nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là
khơng thể tránh khỏi. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm để tác
giả tiếp tục bổ sung hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Trần Minh Hoạt



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CMHS

Cha mẹ học sinh

3.

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

4.

CSVC


Cơ sở vật chất

5.

GD

Giáo dục

6.

GD-ĐT

Giáo dục-Đào tạo

7.

TT & DL

Thể thao và Du lịch

8.

GV

Giáo viên

9.

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

10.

HĐND

Hội đồng nhân dân

11.

HS

Học sinh

12.

KH

Khoa học

13.

KT-XH

Kinh tế-xã hội

14.

LLGD


Lực lượng giáo dục

15.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

16.

PHHS

Phụ huynh học sinh

17.

THPT

Trung học phổ thông

18.

QL

Quản lý

19.

QLGD


Quản lý giáo dục

20.

QLPH

Quản lý phối hợp

21.

QLXH

Quản lý xã hội

22.

UBND

Uỷ ban nhân dân

23.

VH-KT-XH

Văn hóa-kinh tế-xã hội


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẨU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học. ........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
7. Giới hạn và phạm vi đề tài. .............................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận văn. ...................................................................................... 4
B. NỘI DUNG ..................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG THPT NGỒI
CƠNG LẬP ......................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
1.1.1. Ở nước ngoài .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản . ............................................................................. 9
1.2.1. Giáo dục và lực lượng giáo dục ................................................................. 9
1.2. 2. Phối hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục:........................................ 10
1.2.3. Quản lý và quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục .............................. 12
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục .......... 12
1.3. Một số vấn đề về phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường THPT
ngồi Cơng lập. .................................................................................................. 15
1.3.1. Trường THPT ngồi Cơng lập .................................................................. 15
1.3.2. Vấn đề phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập16
1.4. Một số vấn đề về quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục ở các
trường THPT ngồi Cơng lập............................................................................. 17
1.4.1. Ý nghĩa của việc quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong giai
đoạn hiện nay. .................................................................................................... 18


1.4.2. Việc quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tạo nên sức

mạnh tổng hợp phát huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội
tham gia vào quá trình giáo dục hình thành và phát triển nhân cách học sinh. . 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý việc phối hợp các lực lượng
giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập. ................................................... 23
1.5.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hố của địa phương.................................. 23
1.5.2. Vị trí vai trị của trường THPT đối với phát triển giáo dục thời kỳ CNH
- HĐH. ................................................................................................................ 25
1.5.3. Trình độ nhận thức của thầy cơ giáo, gia đình, học sinh và các tổ chức
xã hội . ................................................................................................................ 26
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG THTP NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH ........................................................................................ 29
2.1. Khái quát tình tự nhiên, hình kinh tế, xã hội, GD-ĐT thành phố Vinh, Tỉnh
Nghệ An .............................................................................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................29
2.1.2. Tình hình KT-XH..............................................................................29
2.1.3. Tình hình GD-ĐT. ................................................................................... 30
2.1.4. Đặc điểm các Trường THPT ngồi Cơng lập Thành phố Vinh ............... 30
2.2. Thực trạng việc phối hợp và quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục
ở các trường THPT ngồi cơng lập thành phố Vinh .......................................... 31
2.2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng. ........................................................ 31
2.2.2. Nhận thức vai trò của việc phối hợp và quản lý việc phối hợp giáo dục
giữa nhà trường với gia đình và xã hội. ........................................................... 34
2.2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................. 37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ........................................... 43
2.3.1. Đánh giá chung ........................................................................................ 43
2.3.2.Nguyên nhân ............................................................................................. 44
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 46



1
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP CÁC LỰC
LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG THTP NGỒI CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ VINH ........................................................................................ 47
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp. ................................................................. 47


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.......................................................... 47
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện ......................................................... 47
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................... 48
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . ........................................................... 48
3.2. Một số biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường
THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh .............................................................. 49
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng để giáo dục
học sinh. ............................................................................................................. 49
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục
tiêu, nội dung, biện pháp hoạt động giáo dục. ................................................... 54
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục cho học sinh THPT ngoài công lập ở thành phố Vinh. ...................... 57
3.2.4. Lập kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của
toàn xã hội. ......................................................................................................... 63
3.2.5. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng
tác viên một cách khoa học, hợp lý. ................................................................... 64
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp
nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GD cho học sinh THPT ngồi Cơng lập. 65
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 66
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi các biện pháp. ........................................ 68
3.4.1. Giới thiệu về khảo sát............................................................................... 68

3.4.2.Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất. .................................................................................................................... 69
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 73
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 75
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 79
CÁC TÀI LIỆU VÀ SÁCH BÁO.................................................................... 80


1

A. MỞ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài.
Về mặt lý luận, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng
định “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Lý luận
của tâm lý học, giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân
cách, con người luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh
tự nhiên, đặc biệt là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của
cá nhân. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đòi hỏi các nhà
quản lý giáo dục phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải
pháp phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong tồn
xã hội tham gia vào q trình giáo dục.
Thế kỷ XXI thế kỷ của hội nhập, bùng nổ tri thức, sự phát triển của
khoa học - công nghệ. Con người, nhất là học sinh phổ thông thường xuyên bị
tác động đan xen của các tác động đa phương, đa chiều rất phức tạp, đơi khi
trái ngược nhau, vì vậy giáo dục nhà trường cần phải phối hợp chặt chẽ với
gia đình và xã hội để hạn chế tối đa những tác động đó, đào tạo ra những con
người phát triển toàn diện nhân cách.
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hố và hội nhập quốc tế, trong đó đổi

mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội"( Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 130-131.). Như

vậy muốn phát triển

tài nguyên con người, nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường thì phải kết hợp


2
giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành
mạnh, huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự thống nhất tác động tới sự phát
triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Trường THPT có vai trị rất lớn trong việc thực hiện “xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả cả về dạy chữ, dạy nghề, dạy
người. Ngăn chặn và chống lại sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, hiện tượng
tiêu cực vào nhà trường. Khắc phục tình trạng chúng ta mới chỉ quan tâm đến
dạy chữ, mà chưa quan tâm đến dạy người. Giáo dục gia đình khơng nên
khốn hết cho xã hội và nhà trường. Thực sự coi trọng giáo dục chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước nhằm đào tạo những con người mới xã hội chủ nghĩa, vừa
hồng vừa chuyên” [3, tr 131].. Song, thực tiễn nhiều năm gần đây một bộ
phận khơng nhỏ học sinh THPT nói chung, học sinh THPT ngồi Cơng lập
nói riêng có những biểu hiện không lành mạnh về đạo đức, lối sống và sự sút
kém về kết quả học tập. Phải chăng nguyên nhân do nhà trường chưa quan

tâm đúng mức, chưa có những biện pháp quản lý khoa học tạo ra sự thống
nhất để kịp thời ngăn ngừa những biểu hiện không lành mạnh ở học sinh, nhà
trường chưa chủ động thực hiện Điều 93, Luật giáo dục 2005 “Nhà trường có
trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục”.
Từ những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài "Biện pháp
quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng
lập thành phố Vinh " .
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của
các trường THPT ngồi Cơng lập ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.


3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác phối hợp các lực lượng
giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý việc phối hợp các lực lượng
giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì có thể nâng cao chất lượng công tác phối hợp các lực lượng giáo
dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giáo dục giữa các lực
lượng giáo dục .
5.2. Tìm hiểu thực trạng việc phối hợp và quản lý các lực lượng giáo dục ở
các trường THPT ngồi cơng lập thành phố Vinh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo

dục ở các trường THPT ngồi cơng lập thành phố Vinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu sản phẩm ( kế hoạch hoạt động quản lý của các trường
THPT ngồi Cơng lập)
- Quan sát khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Lấy ý kiến chuyên gia qua trao đổi toạ đàm.
6.3. Phương pháp toán thống kê toán học


4
- Phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu được.
7. Giới hạn và phạm vi đề tài.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Huệ, THPT Nguyễn
Trường Tộ, Trường THPT Nguyễn Trãi.
- Đối tượng khảo sát: Giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, cán bộ
QLGD, cán bộ QL xã hội.
Chỉ nghiên cứu cách thức quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội tạo ra môi trường giáo dục thống nhất và phát huy tiềm năng
xã hội vào các hoạt động giáo dục.
8. Những đóng góp của luận văn.
- Làm sáng tỏ cơ sở của việc quản lý phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục trong hoạt động giáo dục.
- Đánh giá thực trạng quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo

dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh
- Đề tài đã đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp giữa giữa các lực
lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập .
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận
văn sẽ được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý phối hợp các lực lượng giáo
dục ở các trường THPT ngồi Cơng lập.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục ở
các trường THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục ở
các trường THPT ngồi Cơng lập thành phố Vinh.


5
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP
CÁC LỰC LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG THPT
NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động. Hoạt
động quản lý có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành cơng
mục đích lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là
nhằm đạt hiệu quả, nâng cao năng suất. Nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có
khi có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đánh dấu
sự khác biệt giữa giai đoạn này với giai đoạn khác có rất nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố khơng thể thiếu được là sự khác biệt về hình thức quản lý.

Một hình thức quản lý mới tiên tiến hơn hình thức quản lý cũ đem đến cho xã
hội một diện mạo mới trên tất cả các mặt của đời sống. Nghiên cứu về hoạt
động quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những
phương thức quản lý mới.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ ... đã xuất hiện
tư tưởng quản lý từ rất sớm. Những tư tưởng về phép trị nước của Khổng Tử
(551 - 479 TrCN), Mạnh Tử (372 - 289 TrCN), Hàn Phi Tử (280 - 233 TrCN)
... theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc
và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á,
nhất là các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên... Trong các
học thuyết về quản lý phương Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số
người khác chủ trương dùng “Đức trị” để cai trị dân, Hàn Phi Tử, Thương
Ưởng và một số người khác lại chủ trương dùng “Pháp trị” để cai trị dân.


6
Ở phương Tây cổ đại (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng
Xôcơrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: Những người nào biết cách
sử dụng con người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể
một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm
trong công việc.
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu
cai trị dân cịn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp
Platơn (427- 347 TrCN). Theo ơng, muốn trị nước thì phải biết đồn kết dân
lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự
chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ
lưỡng.
Vào thế kỷ thứ XVII, có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu
như: Rober Owen (1771 - 1858), Charles Babbage (1792 - 1871), F. Taylo
(1856 - 1915) người được coi là “cha đẻ” của “Thuyết quản lý theo khoa học”

...
Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà sang thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX xuất hiện hàng loạt các cơng trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào
để việc ra quyết định quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một
tổ chức phát triển ... Thành công trong quản lý đã tạo ra một số hiện tượng
nhảy vọt thần kỳ trong phát triển kinh tế - xã hội, như sự xuất hiện các con
rồng Châu Á: Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc... ở thế kỷ XX.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngơ đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nước.


7
Nhiều cơng trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học... viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác
giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá
Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tn,... Các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý
như : Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc,
chức năng quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, quản lý giáo dục luôn là vấn
đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc thì điều này càng có ý nghĩa. Các cơng trình nghiên cứu giáo dục như
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo, “Những

khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của tác giả Đặng Quốc
Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Những giá
trị về tổ chức và quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo,… thực sự là những cơng
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, mang lại hiệu quả nhất định cho cơng
tác quản lý giáo dục nói chung và cơng tác quản lý trong nhà trường nói riêng.
Bên cạnh những cơng trình mang tính phổ qt đó, cơng tác quản lý
trong nhà trường phổ thông cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn tiến sỹ, thạc sỹ đã
đề cập đến được nhiều vấn đề cụ thể trong cơng tác quản lý trường học.
Nhưng đó chỉ là những vấn đề có tính chun sâu, gắn với cơng tác quản lý
nảy sinh ở địa phương, nên việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này vẫn có
ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu công tác quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
trong các trường trung học phổ thơng ngồi Cơng lập trên địa bàn thành phố
Vinh là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý giáo dục, đồng


8
thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả, thiết thực, đáp
ứng được địi hỏi của giáo dục Nghệ An; góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp
cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế trong thời kỳ
hội nhập của đất nước.
Vì vậy vấn đề phối hợp, quản lý sự phối hợp 3 lực lượng “Nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh ” đã trở
thành một đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục. Những nhà giáo
dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến: GS -TS Hà Thế Ngữ, GS -TS Đức
Minh, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trị, vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan
trọng của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao hiệu

quả giáo dục học sinh. Trong các giáo trình Giáo dục học của Phạm Cốc Đức Minh vào những năm 70, sau đó là của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt Nxb giáo dục (1989) vấn đề này cũng được đưa vào một số giáo trình khác
như giáo dục gia đình của PGS - TS Phạm Khắc Chương - Nxb giáo dục (1997).
Trong những năm vừa qua cũng đã có những luận văn thạc sỹ liên quan
đến vấn đề quản lý giáo dục ở những cấp độ và phạm vi khác nhau. Cũng có
nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
của một số tác giả như: Hồ Văn Thơm với đề tài: “Thực trạng quản lý sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các
trường Trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”; Phạm Thị
Minh Tâm “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong
công tác giáo dục cho học sinh trường THPT”; Đoàn Thị Thu Hà “Quản lý sự
phối hợp các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng
Trung học Cơ sở huyện Vũ Thư, Thái Bình ". Riêng với đề tài: "Biện pháp
quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng
lập " vẫn cịn là một vấn đề mới, những cơng trình nghiên cứu một cách đầy


9
đủ chỉ là từng mặt của vấn đề. Do đó khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để
nghiên cứu từ ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo.
Hơn nữa khi nghiên cứu nó trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang rất bề
bộn, các nhà trường phổ thơng ngồi Cơng lập đang đứng trước những câu
hỏi chưa có những lời giải: Có phải là sản phẩm của cơ chế thị trường hay
khơng?
Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, về
lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để thấm
nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân và
cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản .
1.2.1. Giáo dục và lực lượng giáo dục

1.2.1.1. Giáo dục.
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo,
hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác,
nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng
đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể
được xem là có tính giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn
như: Giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục
đại học.
1.2.1.2. Lực lượng giáo dục.
Quá trình giáo dục học sinh ln bị tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối
quan hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt
động thì có bấy nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính
là 3 lực lượng giáo dục cơ bản tác động đến quá trình giáo dục hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi


10
lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt
riêng.
- Nhà trường: Là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ phát triển nhân
cách theo những định hướng của xã hội.
- Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động
dạy, học, giáo dục...theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một
cách chặt chẽ, bài bản.
- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người
cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau

bằng quan hệ hơn nhân về dịng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con
cái”. [9 - tr4]
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải
yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội
giữ đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan
chức năng. [39 - tr7]
1.2. 2. Phối hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục:
1.2.2.1. Phối hợp giáo dục.
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để
hỗ trợ cho nhau cùng thực hiện một công việc chung nhằm đạt được một hay
nhiều mục tiêu nào đó.
Phối hợp giáo dục là sự hoạt động cùng nhau của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận chung để đi
đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện.
Đó là q trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo
khả năng có sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực


11
hiện mục tiêu của xã hội về giáo dục, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về
giáo dục của các thành viên được hưởng thụ.
1.2.2.2. Phối hợp các lực lượng giáo dục:
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trường với giáo dục gia đình
và xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc
phối hợp đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy
đủ và vững chắc, tạo được môi trường giáo dục thuận lợi trong nhà trường,
trong gia đình và ngồi xã hội. Nhờ có mơi trường giáo dục đó, học sinh buộc

phải hành động theo đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường
giáo dục bao gồm: Những yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã
hội đối với hành vi của học sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc
sống để các hành vi tích cực có điều kiện thực hiện, những phương pháp và
biện pháp giáo dục được sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn nhau và khơng
dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích
huy động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn
ghế...) hoặc hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh...
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục khi gặp những
trường hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội cũng được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục
tiêu, nội dung giáo dục toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh, việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những mơi trường
trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thơng nói
chung và học sinh THPT nói riêng. Trong việc kết hợp sự tác động của các
môi trường ấy vai trò của nhà giáo dục là rất quan trọng vì vậy: “Nhà giáo dục
phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự


12
định tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt được những điều mong muốn".
[44 - tr31]
1.2.3. Quản lý và quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự
hồn thành cơng việc qua sự nổ lực của người khác. Cũng có người cho quản

lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nổ lựccá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, quản lý là
hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng:
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung
của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định
nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.3.2. Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục.
Quản lý sự phối hợp theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội theo kế hoạch đã bàn và được cam kết nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Có sự đánh
giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía
học sinh, giáo viên, các lực lượng xã hội về hiệu quả các hoạt động đã thực
hiện.
1.2.4. Biện pháp và biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục
1.2.4.1. Biện pháp.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam thì biện pháp có nghĩa là cách làm, cách giải quyết một vấn đề nào đó
một cách cụ thể. Trong giáo dục biện pháp thường quan niệm là yếu tố hợp
thành của các phương pháp phụ thuộc vào phương pháp nhưng trong tình
huống cụ thể phương pháp và biện pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau. Các biện


13
pháp được xây dựng trên cơ sở tính kế thừa, tính phù hợp, tính khả thi, tính
thực tiễn và tính hiệu quả.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục.
Việc giáo dục học sinh là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều
mơi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức

tạp. Vì thế, việc giáo dục ln ln địi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều
lực lượng đồn thể xã hội và nhất là địi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của
mọi người trong xã hội.
Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trị
và tác động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Gia
đình là nơi học sinh được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình.
Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với học sinh là sớm nhất. Giáo dục con
cái trong gia đình khơng phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà cịn là trách
nhiệm đạo đức và nghĩa vụ cơng dân của những người làm cha mẹ. Ở trung
học phổ thông, về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm lý của trẻ có
những biến đổi rất mạnh mẽ, chuyển từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ
khủng hoảng trong quá trình phát triển của tuổi thanh thiếu niên. Ở giai đoạn
này, các em thường muốn thử nghiệm khả năng, mong muốn của cá nhân
mình vào thực tiễn cuộc sống. Trong khi vốn sống còn nghèo nàn, khả năng
suy xét nông cạn nên thường dẫn đến những va vấp, gây những hậu quả tai
hại cho bản thân và gia đình. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường,
nhiều em ở độ tuổi này đã sa vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, trấn lột,
nghiện hút… làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Cần quản lý việc tham gia tích cực của cha mẹ vào hội phụ huynh của
trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các phương
tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục. Gia
đình cần xây dựng truyền thống “tơn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín thầy cơ
giáo, tránh các hành vi coi thường thầy cô giáo trước mặt con cái…


14
Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang đổi mới hiện
nay, rõ ràng nổi lên yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động,
đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Để
hình thành được những con người như vậy cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng

bộ và hỗ trợ giữa ba môi trường giáo dục : gia đình - nhà trường và xã hội, tác
động mạnh vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em. Muốn tạo ra
mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường cần phải phát huy vai trị trung tâm, tổ
chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình và các
lực lượng trong xã hội. Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã
hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng
dạy giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác, phải
phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công
việc cụ thể sau đây:
- Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã
hội trong địa phương như đoàn thanh niên , hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,
câu lạc bộ những người cao tuổi…nhằm thống nhất định hướng tác động đối
với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
- Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa
phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã
hội…đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục học sinh trong điều kiện
xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ,
giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của học sinh hiện nay
- Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào
các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa
gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp phần
cải tạo mơi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
- Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo
dục thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục.


15
Tồn bộ cơng tác giáo dục thế hệ trẻ được xem xét và thực hiện như
một bộ phận của quá trình xã hội tổng thể. Trong đó mỗi bộ phận trong cơ cấu

xã hội ( gia đình, nhà trường, các đồn thể cơ quan văn hóa xã hội…) đều
phải thực hiện tốt các chức năng giáo dục phù hợp với đặc điểm và sở trường
của mình.
Việc phối hợp giữa các lực lượng xã hội đối với việc giáo dục học sinh
THPT đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới
nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải
phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp
vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người cơng dân hữu ích
cho đất nước.
1.3. Một số vấn đề về phối hợp các lực lƣợng giáo dục ở các trƣờng
THPT ngồi Cơng lập.
1.3.1. Trường THPT ngồi Cơng lập .
1.3.1.1. Vị trí:
Trường phổ thơng Tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân , do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp , tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân tự đảm bảo đầu tư kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.
Trường phổ thơng Tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT ngồi Cơng lập:
Trường phổ thơng Tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường trung học cơ sở;
trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học; quy chế về
tổ chức và hoạt động của các trung tâm kỷ thuật- hướng nghiệp tương ứng đối
với mỗi cấp học ( gọi tắt là điều lệ trường phổ thông) trong việc thực hiện


16

mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy định liêm
quan đến giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng
chứng chỉ và các quy định...
Trường phổ thông tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để
thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Văn bằng, chứng chỉ do trường tư thục, trường cơng lập cấp có giá trị
pháp lý như nhau. Trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.
1.3.2. Vấn đề phối hợp các lực lượng giáo dục ở các trường THPT ngồi Cơng
lập
Việc phối hợp thống nhất các lực lượng giáo dục đã trở thành một
nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt được sự
thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo được
môi trường giáo dục thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và ngồi xã
hội. Nhờ có mơi trường giáo dục đó, học sinh buộc phải hành động theo đúng
các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường giáo dục bao gồm: Những
yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành vi của học
sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có
điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện pháp giáo dục được sử dụng
khéo léo, không mâu thuẫn nhau và khơng dẫn đến tính chất hai mặt trong
ứng xử của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích
huy động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn
ghế...) hoặc hỗ trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh...
Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục khi gặp những
trường hợp học sinh chưa ngoan, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã



17
hội cũng được đặt ra song cần thường xuyên, liên tục và xuất phát từ mục
tiêu, nội dung giáo dục toàn diện.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh, việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những mơi trường
trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thơng nói
chung và học sinh THPT nói riêng. Trong việc kết hợp sự tác động của các
mơi trường ấy vai trị của nhà giáo dục là rất quan trọng vì vậy: “Nhà giáo dục
phải có tầm nhìn, phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự
định tiếp cận và huy động thì mới có thể đạt được những điều mong muốn".
[44 - tr31]
Bản chất của quá trình phối hợp các lực lượng giáo dục là sự cùng bàn bạc,
hỗ trợ nhau của các lực lượng xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức,
hành động trong công tác giáo dục của tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội
trong đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết
giao ước thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục học sinh và xác định trách
nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường và các tổ chức khi tham gia các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.
1.4. Một số vấn đề về quản lý việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục ở các
trƣờng THPT ngoài Công lập.
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó
quản lý hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục cho học sinh là một trong
những nội dung quan trọng.
Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục là một lĩnh vực quản lý rất khó
khăn, phức tạp địi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững vàng,
toàn diện; khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là
tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo.
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm giáo
dục toàn diện cho học sinh về bản chất là quá trình tổ chức quản lý việc phối

hợp giáo dục của nhiều thành viên cùng tham gia tạo ra sự thống nhất chung


×