Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Quan ly Nha nuoc ve dat dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.86 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu 1 : Hãy phân tích luận đề: "Đất đai thuộc sở hữu tồn dan do Nhà nớc thống nhất quản lý".</b>


Luận đề này ngày từ Luật Đất đai năm 1987 đã đợc khẳng định. Qua các lần sửa đổi bổ sung. Luật đất đai
1993, Luật sửa đổi bỏ sung năm 1998 và 2001. Luận đề đó vẫn tiếp tục đợc nhấn mạnh. Nh sậy có thể thấy
luận đề này là phù hợp, đúng đắn thể hiện đợc "ý Đảng, lòng dân" về vấn đề đất đai.


"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân..." là nguyên tắc hiến định, đợc quy định tại điều 17 - Hiếp pháp 1992 "Đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nớc tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời... cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nớc, đều thuộc sở hữu toàn dân".


Với t cách là chủ thể trong quan hệ sở hữu đất đai, nhân dân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của mình. Nhng nhân dân khơng thể tự mình thực hiện mà chuyển giao các quyền này cho Nhà nớc. Nhà nớc
ta là Nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân khơng có mục đích tự thân. Nhà n ớc chỉ là công cụ là
phơng tiện để nhân dân thực hiện quyền chủ thẻ trong quan hệ sở hữu tài sản thuọc sở hữu tồn dân nói chung
đất đai nói riêng.


Viẹc quy định "đất đai thuộc sở hữu tồn dân" thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai nói riêng.
Việc quy định "đất đai thuộc sở hữu tồn dân" thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai n ớc ta. Đất đai
nớc ta là thành quả trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xơng máu mới tạo lập và abỏ vệ
đ-ợc vốn đất đai nh ngày nay.


"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý". Nh đã khẳng định nhân dân đã trao quyền
chủ sở hữu đất đai cho Nhà nớc. Vì vậy Nhà nớc với t cách đại diện sở hữu toàn dân quản lý đất đai. Toàn bộ
đất dù ở đất lièn hay ở lãnh hải, dù đất đang sử dụng hay đất cha sử dụng đều thuộc Nhà nớc. Nhà nớc có trọn
vẹn ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.


Mục đích của quy định "Nhà nớc thống nhất quản lý" là nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ tốt các
mục tiêu kinh tế xã hội. Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai cũng là quy định cần thiết khi Nhà nớc thừa nhận
đất đai là hàng hoá đặc biệt, xúc tiến việc hình thành và phát triển thị trờng bất động sản.


<b>Câu 2: Tại sao Nhà nớc Việt Nam quy định khung giá cho từng loại đất. Mục đích?</b>



Điều 12 - Luật đất đai 1993 đã đợc sửa đổi bổ sung năm1998 và năm 2001 quy định "Căn cứ vào quy định
của Chính phủ về khung giá và nguyên tắc phơng pháp xác định giá các loại đất,UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng quy định giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phơng để tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền kh giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuế đất, lệ phí tr ớc bạ, tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thơng khi Nhà nớc thu hồi đất".


Những quy định này có thể phần nào cho chúng ta thấy lý do cùng mục đóch của Nhà n ớc khi quy định
khung giá cho từng loại đất.


Ngoài ra Nhà nớc quy định khung giá cho từng loại đất cịn vì các lý do cụ thể sau đây:


-Đó là sự cụ thể xoá sự thừa nhận của Nhà nớc coi đất đai là hàng hoá đặc biệt, phục vụ cho việc hình thành
thị trờng bất động sản.


-Tác động vào ý thức thái độ của ngời sử dụng đất để họ sử dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của việc sử dụng đất.


Việc quy định khung giá cho từng loại đất là công cụ tài chính của Nhà nớc. Việc Nhà nớc sử dụng phối hợp
các lợi ích kinh tế từ các quan hệ kinh tế gắn liền với đất đai nhằm mục đích cao nhất là quản lý có hiệu quả,
cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tợng sử dụng đất kết hợp hai hồ các lợi ích.


<b>Câu 3: Phân tích luận đề: "Nhà nớc khơng thừa nhận việc địi lại đất đã giao cho ngời khác sử dụng</b>
<b>trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hồ, Xhính phủ cách</b>
<b>mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".</b>


Luận đề này vừa mang tính nguyên tác vừa mang tính định hớng. Quy định này là cơ sở pháp lý khẳng định
Nhà nớc là chủ thể duy nhất đối với đất đai. Đồng thời nó cũng có ý nghĩa nhiều mặt đối với đời sống chính
trị, kinh tế - xã hội.



Trớc hết, Nhà nớc khơng thừa nhận việc địi lại đất để giải quyết tình trạng khiếu kiện về các tranh chấp
quyền sử dụng đất mang tính lịch sử. Các khiếu kiện địi lại đất có ảnh h ởng khơng tốt đến nhiều mặt của đời
sống kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quy định nh vậy là hết sức cần thiết để giải quyết triệt để các khiếu kiện lâu
nay.


Thứ hai, quy định này là cơ sở để Nhà nớc nắm vững số lợng, chất lợng sự biến động đất đai trong phạm vi cả
nớc và ở từng địa phơng. Nếu chấp nhận cho địi lại đất khơng những nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp mà Nhà
nớc khó có thể quản lý có hiệu quả sự thay đổi về chủ sử dụng đất sẽ làm cho công tác quản lý tốn kém về
thời gian, sức ngời, sức của.


Thứ ba, trải qua các thời kỳ các Nhà nớc đều xuất phát từ lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy, các chính
sách ruộng đất nhìn chung là phù hợp, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ của ngời sử dụng đất đai.


Tất nhiên quy định trên cũng có những điển hạn chế riêng: về tính lịch sử của đất đai, về chính sách ng ời có
cơng với cách mạng. Thiết nghĩ sự bổ sung một số văn bản về các vấn đề này sẽ có thể phát huy hết tác dụng
vai trò của Luận đề đã nêu.


<b>Câu 4: Phân biệt ngành Luật đất đai với LHC.</b>


LuËt hµnh chÝnh là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trinh hình quản lý hµnh chÝnh Nhµ níc.


Luật đất đai là ngành luật độc lập trọng hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà n ớc về đất đai và quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.


Rõ ràng có sự phân biệt về đối tợng điều chỉnh cảu hai ngành luật. Đối với Luật hành chính đối tợng điều
chỉnh là các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
của Nhà nớc.Luật hành chính là ngành luật về quản lý hành chính Nhà nớc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong đối tợng điều chỉnh của Luật hành chính ln có sự hiện diện củacơ quan hành chính Nhà nớc, cịn ở
Luật đât đai thì khơng hồn tồn nh vậy,có thể có trong quan hệ quản lý nhng trong quan hệ sử dụng đất thì
khơng có cơ quan quản lý hành chính Nhà nớc(nếu xuất hiện thì chỉ với t cách ngời sử dụng đất).


Luật Hành chính và Luật đất đai.Có phơng pháp điều chỉnh vừa tơng đồng, vừa khác biệt.Luật hành chính
ph-ơng pháp điều chỉnh chủ yếu la mệnh lệnh đơn phph-ơng,cịn Luật đất đai có hai phph-ơng pháp điều chỉnh chủ
yếu: mệnh lệnh hành chính và bình đẳng.Giới Luật định cho rằng Luật đất đai có sự giao kết với Luật hành
chính và Luật dân sự có thể vì lý do phơng pháp điều chỉnh của ngành Luật này.


<b>Câu 5: Hãy nêu những điều cấm trong Luật đất đai 1993 và phân tích các điều khoản cấm đó.</b>


Điều 6 Luật đất đai quy định: "Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử
dụng đất khơng đúng mục đích đợc giao, huỷ hoại đất".


Trớc hết phải khẳng định rằng những điều cấm này là cần thiết đê Nhà nớc quản lý đất đai có hiệu quả, đất
đai đợc sử dụng hữu ích phục vụ tốt cho mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc đề ra.


5.1."Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai.."Nhà nớc quy định việc này nhằm nhiều mục đích .Xuất phát từ
nguyên tắc quản lý Nhà nớc về đất đai thì đất đai là tài sản quốc gia, là lãnh thổ bất khả xâm phạm của quốc
gia,không thể có bất kỳ cá nhân,tổ chức nào đợc tự ý chiếm hữu, sử dụng mà không đợc sự đồng sý (cho
phép) của Nhà nớc.Điều cấm này cũng nhằm bảo đảm về sự bình đẳng về quyền chiếm hữu đất đai của ng ời
khác đã đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất.


Một điều đáng lu ý là điều cấm này cầm phải đợc quy định cụ thể hơn nữa là đất bị lấn chiếm là đất nào: đất
của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đợc Nhà nớc giao đất, cho thê đất hay đất cha sử dụng...


5.2."Nghiêm cấm...chuyển quyền sử dụng đất trái phép". Nhà nớc phải nghiêm cấm chuyển quyền sử dụng
đất trái phép để quản lý số lợng và sự biến động đất đai. Nhà nớc nghiêm cấm điều này cũng chính là biện
pháp để bảo đảm cho quy định về hạn mực sử dụng đất, tránh tình trạng đất đai tập trung vào một số cá nhân
cịn nhiều ngời khơng có đất để sử dụng.



Cụ thể hoá việc nghiêm cấm chuyển quyền sử dụng tái phép Điều 30 Luật đất đai 1993 quy định không đ ợc
chuyển quyền sử dụng đất trong những trờng hợp sau dây.


1.Đất đã sử dụng khơng có giấy tờ hợp pháp.


2.Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định khơng đợc chuyển quyền sử dụng.
3.Đất đang có tranh chấp.


5.3.Nghiêm cấm "Sử dụng đất khơng đúng mục đích đợc giao". Mục đích sử dụng đất có liên quan đế quy
họch, kế hoạch sử dụng đất.Đất đợc sử dụng vào mục đích nào đã đợc điều tra, nghiên cứu phân tích tổng hợp
các điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng của đất. Mục đích sử dụng đã tính tốn, vì vậy khơng đợc sử dụng
đất khơng đúng mục dích đợc giao.


Để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện quy định nghiêm cấm này nên chăng "mục đích đ ợc giao"
phải đợc làm rõ là mục đích trong quyết định giao đất, cho thuê đất...


5.4.Nghiêm cấm "huỷ hoại đất".


Một nguyên tắc của Luật đất đai là nguyên tắc cải tạo và bồi bổ và bảo vệ môi tr ờng. Đất đai thuộc sở hữu
tồn dân, là mơi trờng sống của hàng triệu ngời, là một trong các thành phần quan trọng của môi trờng sống,
là nơi diễn ra các hoạt động của con ngời. Vì vậy cần phải nghiêm cấm huỷ hoại đất. Khơng ai có quyền huỷ
hoại đất.


<b>Câu 6: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa quyết định giao đất và hợp đồng chuyển quyền sử</b>
<b>dụng đất.</b>


Quyết định giao đất là quyết định bằng văn bản do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyề ban hành xác lập quyền sử
dụng đất ở cá nhân, tổ chức, các nhân có đủ điều kiện sử dụng đất.



Chuyển quyền sử dụng đất là hành vi của một chủ thể sử dụng đất hợp pháp chuyển giao quyền và nghĩa vụ
của mình cho ngời khác theo quy định của pháp luật.


Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là hình thức của chuyển quyền sử dụng đất.


Điểm chung cơ bản nhất giữa quyết định giao đất và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là xác lập quyền sử
dụng đất ở các chủ thể có đủ điều kiện sử dụng đất.


Những điểm khác nhau:
*Quyết định giao đất


-Chủ thể: Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
-Tính chất: Mang tính mệnh lệnh đơn phơng
-Nội dung do Luật đất đai điều chỉnh
*Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất


-Chủ thể: Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình (ngời sử dụng).
-Tính chất: thoả thuận, bình đẳng, tự nguyện


-Néi dung: Luật dân sự điều chỉnh


<b>Cõu 7: Vit Nam t đai thuộc sở hữu toàn dân. Theo anh(chị) việc hoàn thiện chế độ sở hữu toàn</b>
<b>dân trong cơ chế thị trờng hiện nay nh thế nào?</b>


ở nớc ta, đất đai là tài sản chung của quốc gia và Nhà nớc là đại diện cho nhân dân thực hiện quyền của chủ
sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tồn bộ đất đai trên lãnh thổ nớc.Vì vậy có thể coi hồn
thiện chế độ sở hữu tồn dân chính là việc hồn thiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu của Nhà n ớc, cơ chế
quản lý của Nhà nớc đối với đất đai.


Thứ nhất pháp luật đất đai cần phải đợc xây dựng, bổ xung toàn diện và ổn định trong thời kỳ dài với mức độ


sâu sắc hơn. Thống nhất các quy định về đất đai cần đợc ghi nhận trong Bộ Luật đất đa, không để các quy
định rải rác ở Bộ luật dân sự và một số luật chuyên nhành có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Luật hố các quy định của Chính phủ đã đợc chính sách chấp nhận bảo đảm của tính thống nhất trong hệ
thống pháp luật, giảm bớt các văn bản dới luật, tránh tình trọng văn bản chồng chéo, "giật gấu vá vai", "sự vụ
cá biệt".


Thứ hai, công tác quy hoạch việc sử dụng đất phải đợc thực hiện có hiệu quả hơn thiết thực hơn.Quy hoạc
phải đợc cơng khai. Trong tập quy hoạch phải có quy trình tham gia ý kiến của nhan dân, tránh tình trạng
thiếu cơng khai là một trong những nguyên nhân của tệ tham nhũng, hối lộ.


Thứ ba, các cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai phải nâng cao năng lực trình độ quản lý sử dụng phối hợp có
hiệu quả các công cụ quản lý.


Thứ t, thay đổi cơ chế giao đất.Việc quy định giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp Nhà
nớc chủ yếu thực hiện theo cơ chế "xin cho". Thực chất là cha trú trọng tới các yếu tố kinh tế của đất đai, cha
thực sự thấy đợc đất đai là hàng hoá đặc biệt trong cơ chế thị trờng.Từ đó việc giao đất không thu tiền sử
dụng đất để tạo điều kiện chi tình trạng tham nhũng và lãng phí đất ngày càng tăng, trang khi Nhà n ớc khong
thu đợc thuế cho ngân sách, thâm chí kể cả 1% lệ phí địa chính.


Trong văn kiện Đại hội IX nêu rõ: "Phát triển thị trờng bất động sản trong đó có thị trờng quyền sử dụng đất,
tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất...,mở rộng thị trờng bất động sản cho các thành phần
kinh tế, ngời Việt Nam ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài ở Việt Nam tham gia đầu t...". Đây có thể coi là một xu
hớng hồn thiện chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.


<b>Câu 8: Tại sao Nhà nớc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp đối với từng vùng.</b>


Hạn mức đất là giới hạn diện tích tối đa mà hộ gia đình, cá nhân đợc sử dụng vào mục đích nơng nghiệp trên
cơ sở Nhà nớc giao và đợc nhận quyền chuyển nhợng đất hợp pháp từ ngời khác.



Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: Các tỉnh ở Đồng bằng sơng Cửu long, Bình Dơng,
Bình Phớc, Đồng Nai Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh khơng q 3 ha. Các tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ơng khác không qua 2 ha.


Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
-Các xã đồng bằng khơng q 10 ha.


-C¸c x· trung du miền núi không quá 20 ha.


Vic ỏp dng ch hạn mức sử dụng đất nơng nghiệp có tác động tích cực đến đời sống kinh tế ở nơng thơn,
nó bảo đảm cho ngời nơng dân có đất đai để sản xuất,thực hiện đợc chính sách của Đảng và Nhà nớc ta
là:"ngời cày có ruộng".


Việc pháp luật đa ra hạn mức sử dụng đất nơng nghiệp cịn xuất phát từ những nguyên nhân nh tình trạng d
thừa lao động trong nông nghiệp ở nông thôn, phần lớn ngời nông dân khơng có đủ việc làm. Mật độ dân c
nơng thơn quá dày đặc trên 1 ha, đất canh tác(khoảng 2 ng ời/ ha đất canh tác).Tình trạng khan hiếm ruộng
đất trong nông nghiệp đặc biệt là ở miền Bắc đã dẫn đến mối tơng quan giữa ruộng đất-dân số-lao động trở
lên hết sức căng thẳng.Trong những năm gần đây mặc dù sản lợng lơng thực của cả nớc nói chung là tăng
nh-ng đa số nơnh-ng dân vẫn có mức thu nhập thấp vì nh-nguồn sốnh-ng của hộ chủ yếu dựa vào nônh-ng nh-nghiệp.Tách khỏi
ruộng đất ngời nông dân mất ln nguồn sống chính. Đa số nơng dân có thu nhập thấp,chỉ đủ trang trải cho
những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, khơng có khả năng đầu t thêm chosản xuất trên quy mơ lớn và cũng
khơng có khả năng đầu từ vào các lĩnh vực khác, bởi vậy việc áp dụng chính sách hạn mức sử dụng đất nông
nghiệp là cần thiết.


<b>Câu 9: Chứng minh Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung 1998 và 2001 quan tâm đế quyền và lợi</b>
<b>ích của ngời sử dụng đất.</b>


Trớc Luật đất đai 1993 chúng ta đã có Luật đất đai 1987.Luật đất đai 1987 khẳng định.Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nớc thong snhất quản lý, Nhà nớc giao đât cho các nông trờng, lâm trờng, hợp tác xã, tập
đồn sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, xí nghiệp đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội


và cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có hạn hoặc tạm thời.


Nhà nớc bảo đảm cho ngời sử dụng đất đợc hởng quyền lợi hợp pháp trên đất đợc giao kể cả quyền chuyển
nhợng, bán thành quả lao động, kêt quả đầu t khi thấy còn sử dụng đất và đất đó đợc giao cho ngời khác sử
dụng theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Luật đất đai 1993 mở rộng hơn hình thức giao quyền cho
ngời sử dụng đất. Ngoài việc Nhà nớc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài,
Nhà nớc còn cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân thuê đất.


Luật đất đai 1993 mở rộng hơn các quyền đối với ngời sử dụng đất. Ngoài quyền sử dụng đất đúng mục đích
đợc giao hộ gia đình, cá nhân đợc Nhà nớc giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thê, thừa kế, thế
chấp quyền sử dụng đất trong thời hậngio đất.


Luật đất đai sửa đổi bỏ sung 1998 cho phép gia đình, cá nhân có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất kinh doanh, cho
thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất.


Tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm muối thì đợc thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với quyền sử dụng đó tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn đ ợc góp bằng giá trị quyền sử dụng đất để
hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp lâm nghiập ni trồng thuỷ sản làm muối mở rộng công nghiệp chế biên dịch vụ nằhm phát triển sản
xuất.


Tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc giao đất có thu tiền có quyền chuyển nhợng, quyền sử dụng đất gắn liền với
cơng trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã đợc xây dựng trên đất đó cho thuê quyền sử dụng gắn liền với
cơng trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã đợc xây dựng trên đất đó, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất lại tổ
chức tín dụng Việt Nam; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hữu của mình gắn liền với đất thuê; Doanh nghiệp Nhà nớc có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng thuê


để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc.


Tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc cho thuê đất mà trả tiền thuê cho cả thời gian thuê, đã trả trớc tiền thuê đất
nhiều năm nếu thời hạn th đất đã trả tiền cịn lại ít nhất là 5 năm có quyền: thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam
để vay vốn chuyển nhợng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuọc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê trong thời hạn thuê góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê ùng với tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, cho thuê lại quỳen sử dụng.


Luật đất đai sửa đổi, bổ sung 2001 quy định thế chấp quyền sử dụng đất cho phép tổ chức kinh tế hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất có quyền thế chấp haợc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất đó tại Việt Nam khơng phân biệt đó là tổ chức tín dụng đó là của Việt Nam hay của nớc
ngồi.


<b>Câu 10: Căn cứ đê phân biệt loại đất theo Luật đất đai 1993 là gì? Theo anh (chị) cách phân loại đã</b>
<b>khoa học cha?</b>


Căn cứ để phân loại đất theo Luật đất đai 1993 là mcụ đích sử dụng chủ yếy của đất. Điều 11 Luật đất đai
1993 nêu rõ: "Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đợc phân thành cỏc loi sau õy":


1.Đất nông nghiệp.
2.Đất lâm nghiệp.


3.t khu dõn c nụng thụn.
4.t ụ th


5.Đất chuyên dùng.
6.Đất cha sử dụng.


Nhỡn chung cho đến nay cách phân loại này vẫn đợc các nhà làm luật các nhà quản lý chấp nhận xem là khoa


học. Trải qua các lần sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001. Điều 11-Luật đất đai 1993 vẫn đ ợc giữ nguyên đã
nói lên điều đó.


Mặt khác các loại đất cũng có thể đợc phân loại theo một cách khác gồm 5 loại sau đây:
1.Đất nơng nghiệp.


2.§Êt lâm nghiệp.
3.Đất ở


4.Đất chuyên dùng.
5.Đất cha sử dụng.


Cỏch phõn loi này sẽ không phân biệt đất dân c nông thôn và đất đo thị thuần tuý căn cứ vào mục đích sử
dụng của đất.Mục đích nơng nghiệp lâm nghiệp đất ở rõ ràng nên phân thành một loại đất.Các mục đích khác
tập trung vào loại đất chun dùng cịn các loại đất cha đợc sử dụng ở các vùng sữ quy mô vào loại đất cha sử
dụng.


<b>Câu 11: Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý tồn bộ đất đai thơng qua hai cơng cụ</b>
<b>quan trọng là quy hoạch và pháp luật. Anh (chị) có nhận xét gì về hai cơng cụ quản lý này trong giai</b>
<b>đoạn hiện nay.</b>


Pháp luật và quy hoạch là hai công cụ quan trọng trong quản lý Nhà n ớc về đất đai: Pháp luật có vai trị duy
trì mọi trật tự kỷ cơng cần thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội.


Quy hoạch đất đai chính là sự tính tốn phân bổ đất đai cụ thể và hợp lý về số lợng, chất lợng, vị trí không
gian cho các mục tiêu kinh tế xã hội của cả nớc và từng địa phơng ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nớc.
Quy hoạch là sự tính tốn sử dụng quỹ đất sao cho tiết kiệm, hiệu quả.


Pháp luật và quy hoạch đã đợc Nhà nớc xác định là công cụ quản lý Nhà nớc về đất đai.Tuy nhiên trong thực
tế hai cơng cụ này cịn nhiều bất cập.



Đất đai là một vấn đề phức tạp và rất nhạy cảm trong đời sống xã hội, do sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế
thị trờng những năm gần đây nảy sanh nhiều vấn đề phức tạp mà các quy định pháp luật đất đai hoặc là khơng
có, cha đợc ban hành kịp thời hoặc có nhng nhng khơng phù hợp chịng chéo gây khó khăn cho cơng tác quản
lý và sử dụng đất.


Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai đợc ban hành nhiều: ở Trung ơng có 100 văn bản trong đó có 19
văn bản của Quốc hội và UBTVQH, văn bản của Chính phủ gồm 23 Nghị định,6 công văn,3 Nghị quyết,12
chỉ thị,10 Quyết định thong t và Thông t liên bộ.Tuy nhiên thực tế hệ thống văn bản pháp luật trên vẫn cha
bao quát toàn diện những vấn đề, những nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai.


Mặt khác do tình trạng ban hành nhiều văn bản pháp luật đất đai từ Trung ơng đến địa phơng nên kể cả ngời
quản lý lẫn ngời sử dụng đất khó mà cập nhật, kiểm kỹ, nắm chắc đợc khết những quy định trong lĩnh vực
này.


Quy hoạch đất đai quả thực đang là vấn đề nổi cộm ở nớc ta.Bởi vì thực tế cho thấy việc quy hoạch sử dụng
đất còn tràn lan (hiện trong cả nớc có tới 9 viện quy hoạch chuyên trách hàng trăm Cơng ty t vấn vừa thiết kế
cơng trình vừa quy hoạch), cha sát thực tế, thiếu tính khả thi.Nhìn chung cơng tác quy hoạch mới chỉ dừng lại
ở mục tiêu về giao thông, phân khu chức năng mà cha có sự tính tốn sao cho sử dụng đất có quả.Thời gian
thực hiện quy hoạch cịn cha rõ hoặc bị kéo dài làm cho hiệu quả quản lý thấp. Hiện nay trong 61 tỉnh thành
phố mới có 47 tỉnh thành phố đợc Chính phủ xét duyệt việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.Còn về quy
hoạch chi tiết cho quận huyện, thị xã, xã, phờng đến nay nhiều địa phơng cha làm. do đó cơng tác quy hoạch
cha trở thành công cụ quản lý thực sự có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Câu 12: Hãy trình bày và phân tích nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai theo Luật đất đai 1993.</b>
Điều 13 - Luật đất đai 1993 quy định: "Nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai bao gồm".


1.Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất,lập bản đồ địa chính.
2.Quy hoạch và kế hoạch hố việc sử dụng đất.



3.Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý,sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
4.Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.


5.Đăng ký đất đai, lập và quả lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất,cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


6.Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể kệ về quản lý, sử dụng đất.


7.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
đai.


-Hoạt động đánh giá đất và lập bản đồ địa chính.Đây là việc làm hết sức quan trọng,nó tạo cơ sở ban đầu cho
cơng tác quản lý đất đai, đặc biệt trọng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xác định giá đất.


-Quy hoạch kế hoạch hoà việc sử dụng đất.Quyhoạch sử dụng đất là sự tính tốn phân bổ đất đai cụ thể về số
lợng,chất lợng, vị trí, khơng gian...cho các mục tiêu kinh tế xã hội.Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn
liền với kế hoạch sử dụng đất bởi bì kế hoạch sử dụng đất là biện pháp để thựch hiện quy hoạch.


-Hoạt động của Nhà nớc trong việc ban hành các văn bản pháp luật:Quản lý Nhà nớc về đất đai khơng thể
thiếu văn bản pháp luật.Nó là cơ sở pháp lý trng quy trình quản lý Nhà nớc về đất đai.Chính vì vậy văn bản
u cầu của thực tế.


-Giao đất,cho thuê đất, thu hồi đất.


+Giao đất là hoạt động của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng
đất cho tổ chức,hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.Căn cứ để giao đất,cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt và yêu cầu sử dụng đất ghi trong dự án đầu t, ghi
trong thiết kế dã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt hoặc chấp nhận bằng văn bản về địa diểm
diện tích đất, đơn xin giao đất.



+Thuê đất là việcNhà nớc thực hiện cho ngời có nhu cầu sử dụng đất thuê đất trong thời hạn và theo mục
đích mà Nhà nớc quy định.Trong một số trờng hợp Nhà nớc cho phép ngời sử dụng đất đợc quỳen cho thuê
lại đất đã thuê của Nhà nớc.


+Thu hồi đất:Trong trờng hợp cần thiết vì lý do an ninh quốc phịng, lợi ích cơng cộng,lợi ích quốc gia Nhà
n-ớc thu hồi đất đang sử dụng của ngời sử dụng đất.Ngời sử dụng đất đợc bồi thờng hoặc hỗ trợ.


Ngoài ra,Nhà nớc thu hồi đất theo các quy định khác của pháp luật.


Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân sử dụng đất
chết mà khơng có ngời tiếp tục sử dụng đất đó.


Đất khơng đợc sử dụng trong thời hạn12tháng liền mà không đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quỳen cho phép.
Ngời sử dụng đất tự nguyện trả lại đất đợc giao.


Sử dụng đất không đúng mục đích đợc giao.


Ngời sử dụng đất cố ý khôg thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đất giao không đúng thẩm quyền.


-Đăng ký đất đai:Khi cơ quan Nhà nớc có thầm quyền giao đất cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất hoặc
đang sử dụng đất mà cha đăng ký thì ngời sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
-Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thực pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của ngời sử dụng đất làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ởTrung ơng phát hành.Cơ
quan nào có thẩm quyền quyết dịnh giao đất thì có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất.Cơ quan cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


-Thống kê, kiểm kê đất đai: Thống kê, kiểm kê đất đai là tổng hợp các số liệu tập hợp từ việc theo dõi quá
trình biến động đất đai, từ quá trình sử dụng đất đai việc thóng kê đất đai tiến hành một năm một lần, kiểm kê


đất đai đợc tiến hành 5 năm một lần do UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện.


-Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quả lý sử dụng đất.Hoạt động này có ý nghĩa nhiều mặt trong
cơng tác quản lý Nhà nớc đối với đất dai. Nó bảo đảm cho các văn bản quản lý Nhà nớc về đất dai,các chính
sách về đất đai đợc thực hiện nghiêm chỉnh bởi các chủ thể quản lý và ngời sử dụng đất.Hoạt động này cho
phép Nhà nớc có sự điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với thực tế.


-Giải quyết tranh chấp về đất đai: đất đai là vấn đề phựctạp.Trong thực tiễn tranh chấp về đất dai thờng xuyên
xảy ra.Các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai phải tìm ra biện pháp giải quyết
để phát triển sản xuất ổn định và từng bớc cải thiện đời sống nhân dân.


<b>Câu 13: Phân tích mối quan hệ giữa Luật đất đai với Luật dân sự.</b>


LuËt d©n sự là một ngành luật trog hệ thống pháp luật của Việt Nam bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ tài sản và các qun hƯ nh©n th©n.


Xét về bản chất, quyền sở hữu đất đai là một quyền đặc biệt, chỉ thuộc về Nhà n ớc.Mặc dù nó khơng thuộc sở
hữu của chủ sử dụng đất,nhng họ đợc Nhà nớc cho phép chiếm hữu, sử dụng khai thức các lợi ích từ đất đợc
phép chuyển quyền sử dụng đất từ chủ sử dụng đất này sang chủ sử dụng đất khác.


Quyền và nghĩa vụ của chủ thể sử dụng đất (Tổ chức, cá nhân hộ gia đình) đợc quy định trong hiến pháp
1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1995, 2001 và trong Bộ Luật dân sự 1995. Các quy
định của ngành Luật đất đai là cơ sở cho các quy định của ngành Luật dân sự về quyền sử dụng đất. Bộ Luật
dân sự cụ thể hoá quyền năng của chủ sử dụng đất trong ngành Luật đất đai. Bộ Luật dân sự là ph ơng tiện để
các quy định của Luật đất đai về quyề sử dụng đất đi vào cuộc sống, hiện thực hoá trong đời sống.


<b>Câu 14: Hãy phân tích khía cạnh kinh tế trong hoạt động quản lý Nhà nớc về đất đai.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tài chính trong quản lý Nhà nớc về đất đai đã phản ánh khía cạnh kinh tế trong hoạt động quản lý của Nhà n
-ớc.



Phơng pháp kinh tế là cách thức Nhà nớc tác động gián tiếp vào các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thơng qu các lợi ích kinh tế để họ tự lựa chọn phơng án hoạt động có hiệu quả nhất, nhng phải bảo đảm sử
dụng đất đúng mục đích theo quyêt định giao đất haợc thuê đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.


Biểu hiện thành công nhất của phơng pháp kinh tế trong quản lý Nhà nớc về đất đai là việc áp dụng khoán sản
phẩm trong nông nghiệp phối hợp với việcgiao quyền sử dụng đất lâu dài cho tổ chức cá nhân, hộ gia đình để
phục vụ cho sản xuất. Đây thực sự là động lực to lớn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và sử dụng có
hiệu quả đất đai.


Khía cạnh kinh tế trong quản lý Nhà nớc về đất đai đợc biểu hiện cụ thể nhất trong việc Nhà nớc sử dụng
cơng cụ tài chính làm cơng cụ quản lý.


Sử dụng cơng cụ tài chính trong quản lý Nhà nớc về đất đai là việc Nhà nớc sử dụng phối hợp các lợi ích kinh
tế từ các mối quan hệ kinh tế gắn liền với đất đai để tác động đến các chủ thể sử dụng đất để đạt đ ợc mục tiêu
quản lý.


Nhà nớc đã sử dụng linh hoạt các cơng cụ tài chính để thực hiện cơng tác quản lý của mình.Cơng cụ tài
chính đợc sử dụng rộng rãi nhất trơng công tác quản lý về đất đai là thuế .Theo Luật đất đai kiện hành Nhà
n-ớc sử dụng các loại thuế.Thuế sử dụng đất nông nghiệp.


-Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
-Thuế nhà đất.


Bên cạnh cơng cụ thuế Nhà nớc cịn quy định lệ phí địa chính, giá cả cho từng loại đất để quản lý.


Lệ phí địa chính là khoản tiền ngời sử dụng đất phải nộp khi đợc cơ quan Nhà nớc phục vụ các cơng việc về
địa chính đó là khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục hồ sơ địa chính, chứng nhận biến động
về đất đai.



Giá cả đất đai là biểu hiện cụ thể của việc thừa nhận "đất đai là hàng hoá đặc biệt" để tạo cơ sở để tính các
loại thuế đặc biệt là thuế chuyển quyền sử dụng đất.


Ngồi các cơng cụ tài chính vơ bản trên tín dụng ngân hàng cũng đang đợcnghiên cứu ứng dụng vào quản lý
Nhà nớc về đất đai và bớc đầu phát huy tác dụng trên thực tế.


<b>Câu 15: Ngời sử dụng đất nông nghiệp muốn chuyển dổi phải làm thủ tục tại cơ quan nào? Nhà nớc có</b>
<b>khuyến khích việc chuyển đổi hay khơng?</b>


Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đất ở đ ợc chuyển đổi
quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau:


-Thuận tiên cho sản xuất và đời sống.


-Sau khi chuyển đổi đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn theo quy dịnh của pháp luật.


Theo khoản1-Điều31-Luật đất đai1993: "Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại UBND
xã, ở đô thị làm tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh".


Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải thông qua hợp đồng chuyển đổi theo mẫu do tổng cục
địa chính ban hành.Hồsơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:Hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất; giấy chứn nhận quyền sử dụng đất.Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tạiUBND xã,phờng,Thị
trấn nơi có đất chuyển đổi.Sau khi các nhận vào văn bản hợp đồng chuyển đổ quyền sử dụng đất trong tr ờng
hợp đơc chuyển đổi quyền sử dụng đất các bên chuyển đổi quỳen sử dụng đất (nộp thuế chuyển quyền) nộp lệ
phí trớc bạ theo quy định của pháp luật.


Chuyển đổi quyền sử dụng đất chủ yếu diễn ra với đất nông nghiệp.Trong q trình giao đất nơng nghiệp tất
cả các loại đất xấu, tốt, xa, gần đen ra chia đều cho các hộ nơng dân, vì vậy sự manh mún về đất nơng nghiệp
là phổ biến. Một hộ gia đình có tới 20 thửa ruộng, ở trung du miền núi có hộ đạt mức kỷ lục 53 thửa tổng diện
tích cộng lại khoảng dới 2 ha. Việc chia đất manh mún ảnh hởng lớn đến cơng nghiệp hố - hiện đại hoá tác


của ngời nong dân, làm giảm năng suất lao động gây cản trở trong việc sản xuất kinh tế hàng hố nơng
nghiệp. Bởi vậy Nhà nớc khuyến khích các hộ gia đình nơng dân chuyển đổi ruộng cho nhau.


*Chuyển đổi đất nông nghiệp không phải nộp thuế chuyển quyền.Đất ở phải nộp thuế.


<b>Câu 16: Quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất đợc quy định trong pháp luật đất đai. Nhận xét về</b>
<b>quyền và nghĩa vụ trong thực tế.</b>


Điều73-Luật đất đai1993 sửa đổi bổ sung một số điều năm1998và2001 quy định ngời sử dụng đất có những
quyền sau đây:


1.Đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


2.Hởng thành quả lao động, kết quả đầu t trên đất đợc giao.
3.Đợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.


4.Hởng các lợi ích do cơng trình cơng cộng về bảo vệ cải tạo đất mang lại.
5.Đợc Nhà nớc hớng dẫ và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất.


6.Đợc Nhà nớc bảo vệ khi bị ngời khác xâm phạm đế quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, đơc bồi thờng về
đất khi bị thu hồi.


7.Đợc quyền góp đất để hợp tác sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật phù hợp với mục đích khi
giao đất.


8.Đơc quyền khiếu nại tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp luât về đất đai.


Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành ngời sử dụng đất không chỉ có quyền chiếm hữu sử dụng mà
cịn có các quyền ăng khác là: quyền chuyển nhợng, quyền chuyển đổi, cho thuê cho thuê lại, thừa kế, thế
chấp hoặc bảo lãnh và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh liên kết.



Các quyền này đợc biểu hiện ở hộ gia đình cá nhân tổ chức sử dụng đất khác nhau


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nhà nớc bảo đảm cho ngời sử dụng đất đợc hởng quyền lợi hợp pháp trên đất đợc giao kể cả quyền chuyển
nhợng, bán thành quả lao động, kêt quả đầu t khi thấy còn sử dụng đất và đất đó đợc giao cho ngời khác sử
dụng theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Luật đất đai 1993 mở rộng hơn hình thức giao quyền cho
ngời sử dụng đất. Ngoài việc Nhà nớc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài,
Nhà nớc còn cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân thuê đất.


Điều79-Luật đất đai 1993 quy định: "Ngời sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây".


1.Sử dụng đất đún mục đích, đún ranh giới và các yêu cầu khác đã đợc quy định khi giao đất.
2.Thực hiện các biện pháp để bảo vệ và tăng khả nang sinh lợi của đất.


3.Tuân theo những quy định vè bảo vệ môi trờng khong làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngời sử dụng
đất xung quanh.


4.Nộp thuế sử dụng đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí địa chính theo quy định của của pháp luật.
5.Nộp tiền sử dụng đất khi đợc nhà nớc giao đất theo quy định của pháp luật.


6.Bồi thờng cho ngời có đất bị thu hổi để giao cho mình.
7.Giao lại đất khi Nhà nớc có quyết định thu hồi.


Trong thực tế việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất còn nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu xem xét. Ngời sử dụng đất nhiều khi cha sử dụng các quyền năng của mình.Ví dụ nh quyền chuyển đổi
đất nơng nghiệp. Các hộ nơng dân ít sản xuất trên quy mơ lớn. Ngồi ra cịn có tình trạng ng ời sử dụng đất
thực hiện các quyền của mình khong đúng trình tự thủ tục quy định (chuyển nhợng ngầm quyền sử dụng đất).
Ngời sử dụng đất nhìn chung cịn có sự vi phạm về nghĩa vụ.Tình trạng lấn chiếm đất, "nhảy dù" xuống các
diện tích đất cha sử dụng khá phổ biến. Ngời sử dụng đất do nhiều nguyên nhân khác nhau mà cha thực hiện
tốt các biện pháp bảo vệ đất, chậm trễ trong việc giao lại đất khi bị thu hồi.



<b> Câu 17: Ngời sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào với Nhà nớc. Mục đích của việc quy</b>
<b>định các nghĩa vụ tài chính.</b>


Các nghĩa vụ tài chính mà ngời sử dụng đất phải thực hiện với Nhà nớc.


-Tiền sử dụng đất khi đợc Nhà nớc giao đất, ngời sử dụng đất đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất sử
dụng vào mục đích.Hộ gia đình cá nhân làm nhà ở.Tổ chức kinh tế đầu t xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê. Tổ chức kinh tế đầu từ xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhợng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gán
liền với kết cấu hạ tầng đó.Tổ chức kinh tế đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất có thu tiền để chi
phí quyết định mà khơng phải đền bù thiệt hại về đất cho ngời bị thu hồi phải nộp 100% tiền sử dụng đất và
trờng hợp bồi thờng đền bù thiệt hại về đất thì đợc trừ số tiền thực tế đã đền bù nhng mức độ tối đa không quá
90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách.


-Tiền sử dụng đất khi đợc chuyển mục đích sử dụng đất.
+Đối với hộ gia đình cá nhân.


Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đất lâm ngiệp, đất có mặt n ớc ni trồng thuỷ và đất làm
muối khi đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở theo quy hoạch đợc duyệt
phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở.


+§èi víi tỉ chøc.


Tổ chức đan sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trong thủy sản và làm muối, đất sử dụng vào
mục đích an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng,đất chun dùng khi đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang thành đất ở, xây dựng kết cấu hạ tầng phải nộ 100% tiền
sử dụng.


+Tổ chức đang sử dụng đất thuê khi đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép snag xây dựng nhà ở, xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhợng cho thuê phải nộp 100% tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nớc trờng


hợp tổ chức đã nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất mà cịn d thì đợc trừ số tiền
th cịn d đó vào tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách, trờng hợp phải đền bù thiệt hại về đất thuê thì đợc trừ
số tiền thực tế đã đến bù nhng không qua 90% số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách.


-Lệ phí địa chính khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục hồ sơ địa chính, chứng nhận biến
đọng về đất đai.


Ngời sử dụng đất mà khơng có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhng phù hợp với quy hoạc, khơng có
tranh chấp khi đợc cơ quan Nhà nớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất nh
sau:


+Đối với đất đô thị:


Trờng hợp sử dụng đất ở ổn định trớc ngày18/12/1980 thì khơng phải nộp tiền sử dụng đất.


Trờng hợp sử dụng đất ở ổn đinh từ ngày18/12/1980 đến trớc ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai có hiệu
lực) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.


Trờng hợp sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 trở về trớc sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.


Nếu do chuyển nhợng của ngời sử dụng đất trớc đó khơng có giấy tờ hợp lệ chỉ có giấy tờ mua,bán chuyển
nhợng giữa hai bên đợc UBND xã, phờng thị trấn xác nhận phải nộp tiền sử dụng đất.


-Đối với đất khu dân c nông thôn.


Trờng hợp sử dụng đất ở ổn định trớc ngày31/5/1990 thì khơng phải nộp tiền sử dụng đất.


Trờng hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày31/5/1990 đến trớc ngày15/10/1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng
đất.



Trờng hợp sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 trở về trớc sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.


Nếu do nhận chuyển nhợng của ngời sử dụng đất trớc đó khơng có giấy tờ hợp lệ chỉ có giấy mua, bán,
chuyển nhợng giứa hai bên UBND xã, phờng, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.


-ThuÕ:


+Thuế sử dụng đất nông nghiệp.


+Thuế chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
+Thuế nhà đất.


Mục đích của quy định nghĩa vụ tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

-Tác động vào ý thức ngời sử dụng đất đẻ họ sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.


-Thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tợng sử dụng đất kết hợp hài hoà các lớiich.
-Tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc phục vụ cho phúc lợi xã hội.


<b>Câu 18: Luật đất đai quy định: "Trong trờng hợp thật cần thiết,Nhà nớc thu hồi đất đang sử dụng của</b>
<b>ngời sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì</b>
<b>ngời bịt hu hồi đất đợc bồi thờng hoặc hỗ trợ "Phân tích quy định này.</b>


Thực chất quy định này là một biểu hiện cụ thể của nguyên tắc quản lý Nhà nớc đối với đất đai.Nguyên tắc
bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích. Trong quản lý nhà nớc về kinh tế nói chung và về đất đai nói
riêng cần phải trú trọng việc kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nớc lợi ích của ngời sản xuất đất bởi vì đât
đai khơng chủ là tài sản chung của quốc gia của cộng đồng, mà còn là t liệu sản xuất và là cơ sở vật chata
quan trọng của bản thân ngời sử dụng đất.


Quy định trên nhằm mục đích xử lý tốt mối quan hệ giữa các lợi ích để tỏa động lực thúc đẩy sự phát triển


kinh tế đồng thời giảm bớt xung đột giữa ngời quản lý và ngời sử dụng đất đai loại trừ dần những nguyên
nhân làm nảy sinh tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.


Quy định này cuãng để gián tiếp khẳng định quy định Nhà nớc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình , cá
nhân tổ chức sử dụng.Việc quy định về thu hồi đất có đền bù nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời sử
dụng đất ổn định đời sống của ngời có đất bị thu hồi. Quy định này cũng cho thấy đợc bản chất của Nhà nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nớc của nhân dân, do dân và vì nhân dân.


<b>Câu 19: Anh (chị) có nhận xét gì về tình hình giao đất, cho thuê đất hiện nay.</b>


Giao đất là hoạt động của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng
đất cho tổ chức hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.


Thuê đất là Nhà nớc trực tiếp cho ngời có nhu cầu sử dụng đất đợc thuê đất theo thời hạn và theo mục đích
mà Nhà nớc cho phép sử dụng đất đợc quyền cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nớc.


Trong thực tế trong những năm qua việc giao đất, cho thuê đất có những tiến bộ đáng kể. Các quyết định giao
đất đã xác lập quyền sử dụng đất cho nhiều hộ gia đình, cá nhân tổ chức phù hợp nguyện vọng mong muốn
của ngời sử dụng đất, từ đó đất đai đợc giao sử dụng có hiệu quả thiết thực.


Việc cho thuê đất cũng có nhièu cải tiến. Thời gian giải quyết đơn xin thuê đất đợc rút ngắn phù hợp với nhu
cầu của cơ chế thị trờng.


Tuy nhiên trong việc giao đất cho thuê đất vẫn còn những vớng mắc. Việc giao đất cho thuê đất căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khi quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của chúng ta còn quá nhiều hạn
chế điều chỉnh liên tục làm cho việc giao đất cho thuê đất gặp khó khăn hiệu quả thấp. Đất đã giao, đã cho
thuê chậm đợc đa vào sử dụng.


Một vấn đề nữa là sự vi phạm thẩm quyền giao đất, cho th đất. Có tình trạng UBND ph ờng xã đã có nơi ra
quyết đinh giao đất... Việc giao đất cha đợc quy định cụ thể rõ ràng về mục đích sử dụng dẫn đến tình trạng


ngời thực hiện đợc giao đất rồi để đất đó mà không thực hiện các hoạt động sản xuất. Đất đô thị khi quy
hoạch các khu đo thị các khu công nghiệp giao đất rừng cho dân dẫn đến hậu quả là ngời sử dụng đất có cơ
hội chuyển mục đích đất trái phép.


<b>Câu 20: Khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nời sử dụng đất phải có giấy tờ gì? Nhân xét</b>
<b>về tình hình cấp giấy chng nhn quyn s dng t.</b>


(Theo công văn số 1427/ĐC ngày 3.10.1995 của Tổng cục Địa chính).


Ngi s dng đất có một trong các giấy tờ sau đợc cơ quan Nhà nớc cơ thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.


-Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quỳen theo quy định của pháp luật về đất
đai.


-Những loại giấy tờ đợc cơ quan Nhà nớc có thểm quyền giao đất cho thuê đất trong q trình thực hiện các
chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hồ,Chính phủ cách mạng lâm thời
Cộng hồ miền nam Việt Nam, Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngời đợc giao đất, thuê đất
vẫn liên tục sử dụng đất, từ đó đến nay.


-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
địa chính mà khơng có tranh chấp.


-Giấy tờ do cơ quan thuộc chế độ cũ cấp cho ngời sử dụng đất ở mà ngời đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó
đến nay và khơng có tranh chấp.


-Giấy tờ thừa kế nhà đất, tặng, cho nhà đất đa UBND xã phờng thị trấn xác nhận và đất đó khơng có tranh
chấp.


-Bản án hoặc quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của


cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ó cú hiu lc phỏp lut.


-Giấy tờ giao nhà tình nghÜa.


-Giấy tờ chuyển nhợng đất đai mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhợng quyền sử dụng đất đợc UBND xã
ph-ờng, thị trấn thẩm tra là đất đó khơng có tranh chấp và đợc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã, phờng, thị trấn.


Tham khảo: Ngời sử dụng đất khơng có giấy tờ hợp pháp đợc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.


-Ngời đợc thừa kế quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở hoặc tài sản mà khong có tranh chấp về thừa kế nh ng
cha làm thủ tục sang tên trớc bạ.


-Ngời khai hoang đất đai từ 1980 trở về trớc phù hợp với quy hoạch liên tục sử dụng và khơng có tranh chấp
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.


-Ngời nhận chuyển nhợng đất ở thực sự có yêu cầu đợc chính quyền địa phơng xác nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay nhìn chung là tiến độ chậm. Theo báo cáo cơng tác 9
tháng đầu năm của Tổng cục địa chính năm 2001 mới khoảng 641.000 hộ trong tổng số4.547.000 hộ sử dụng
đất đô thị đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 14% tổng số Qua thực tế đền bù giải phóng mặt
bằng thì nhiều tỉnh phía nam trong tổng số100% nhà đất đợc đền bù chỉ30% là có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất...Có thể khẳng định rừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều vấn đề cần xem
xét, giải quyết. Bên cạnh đó, việc ngời dân khơng muốn nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là
điều cần phải đợc lý giải cặn kẽ và sâu sắc.


<b>Câu 21: Căn cứ để các cơ quan Nhà nớc ra quyết định giao đất cho thuê đất.</b>
Căn cứ chung nhất để Nhà nớc ra quyết định giao đất, cho thuê đất.



-Văn cứ vào quỹ đất của địa phơng.


-Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của từng địa phơng đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
-Căn cứ vào nhu cầu, khả năng sử dụng đât của ngời sử dụng đất đợc ghi trong luận chứng kinh tế , kỹ thuật,
ghi trong dự án đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.


-Đơn xin giao đất của ngời sử dụng.


+Căn cứ để cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất lâm nghiệp.
-Tuỳ thuộc voà quỹ đất lâm nghiệp của địa phơng.


-Trên cơ sở quy hoạch đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng các loại của từng địa phơng đã đợc cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền phê duyệt.


-Căn cứ vào nhu cầu khả năng sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức đ ợc ghi trong dự án quản lý xây dựng khu
rừng đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt.


-Căn cứ vào đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đợc UBND xã, phờng, thị trấn nơi c trú xác
nhận.


+Căn cứ để giao đất ở khu dân c nông thôn.


-Dựa vào quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân c nông thông đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê
duyệt.


-Căn cứ vào mức đất ở nông thôn cho mỗi hộ gia đình theo quy định của chính phủ.
-Căn cứ vào đơn xin giao đất của hộ gia đình có nhân khẩu thờng trú tại địa phơng.
+Căn cứ để giao đất đo thị: Cơ bản gióng nh giao đất khu dân c nông thôn.


<b>Câu 22: Đối tợng nào đợc giao đất lâm ngiệp.</b>



Nhà nớc giao đất lâm nghiệp không thu tiền CD Đ cho các đối tợng sau:


-Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp lâm nghiệp, ng nghiệp, làm muối mà có nguồn sống
chính (chủ u) là thu nhập có đọctwf các hoạt động sản xuất đó, đợc UBND xã, phwongf, thịt rấ nơi có đất
lâm nghiệp xác nhận.


-Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.


-Doanh nghiệp Nhà nớc đang sử dụng đất lâm nghiệp do Nhà nớc giao trớc ngày01/01/1999.
-Trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trờng học trờng dạy nghề.


-Tổ chức khác thuộc các thành phần kinh tế đã đợc Nhà nớc giao đất lâm nghiệp theo nghị định
số02/NĐChính phủ ngày15/10/1994 của Chính phủ trớc ngày 01/01/1995 đợc tiếp tục sử dụng cho đến hết
thời hạn giao đất khi hết thời hạn đã giao phải chuyển sang thuê đất.


-Đơn vị thuộc lực lợng vũ trang nhân dân sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp với quốc phòng.


-Nhà nớc cho tổ chức, hộ gia đình các nhân trong nớc, tổ chc và cá nhân nớc ngoài thuê đất để sử dụng vào
mục địch lâm nghiệp.


-Đất đợc quy hoạch để gây dựng, phát triển rừng sản xuất.
-Đất rừng phịng hộ đầu nguồn ít rung yếu.


-Đất rừng đặc dụng để kinh doanh cảnh quan du lịch sinh thaní dới tán rừng theo quy định của Bộ nông
nghiệp phát triển và nông thôn.


<b>Câu 23: Nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai quan trọng nhất, yếu nhất.</b>
Nội dung quản lý Nhà nớc đối với đất đai xem câu 12.



Có thể khẳng định rằng trong các nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai, thì lĩnh vực hoạt động của Nhà nớc
trong việc ban hành các văn bản pháp luật là nội dung quan trọng nhất. Nó quan trọng nhất bởi các lý do sau
đây:


-Các văn bản pháp luật là nơi các chính sách đất đai của Đảng đợc quy phạm hoá.Chúng ta khẳng định chính
sách và pháp luật là cơng cụ quan trọng nhất để quản lý nhà nớc về đất đai thì hoạt động ban hành văn bản
pháp luật về đất đai không thể khong chiếm vị trí quan trọng hàng đầu.


-Quản lý Nhà nớc nói chung, quản lý Nhà nớc vì đất đai nói riêng khơng thể thiếu các văn bản pháp luật. Nó
ổn định các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai, nó là cơ sở pháp lý trong quy trình quản lý Nhà n ớc về đất
đai.


-Các văn bản pháp luật còn chi phối ảnh hởng trực tiếp đến các nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai.


Mặc dù hoạt động ban hành văn bản pháp luật là nội dung quan trọng nhất trong quản lý Nhà n ớc về đất đai
nhng nó cũng là một trong những khâu yếu nhất.


Văn bản ban hành nhiều mà khơg đồng bộ, tồn diện.
-Các văn bản có tình trạng chng chộo, mõu thun.


-Nhiều văn bản ban hành không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi.


Quy hoch, k hoạch sử dụng đất ở nớc ta cũng là một nội dung quản lý còn nhiều yếu kém.Các quy hoạch,
kế hoạch cịn tản mạn, tính khả thi thấp chỉ trú trọng phân khu chức năng mà cha tính tốn để sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả và hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Nguyên tắc công bằng, dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong đền bù khi thu hồi đất. Việc thu hồi đất phải
dựa vào hiện trạng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy định của pháp luật để đối xử công bằng với các đối
t-ợng sử dụng đất có đất bị tu hồi. Phải quán triệt từ tởng lấy dân làm gốc đề bàn bạc dân chủ, cơng khai, cơng
khai hố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đẻ tìm ra giải pháp mực đền bù hợp lý khi các văn bản pháp luật


cha phù hợp.


-Nguyên tắc pháp chế: Việc đền bù cho ngời sử dụng đát có đất bị thu hồi phải bảo đảm tuân thủ các quy
định của pháp luật về điều kiện, đối tợng đợc đền bù không đợc "tách luật" để làm sai ảnh hởng đến hiệu quả
quản lý, chính sách của Nhà nớc.


-Ngun tắc kết hợp hài hồ các lợi ích của Nhà nớc, lợi ích cộng đồng và lợi íc của ngời sử dụng đất. Khi
đền bù nếu chỉ coi trọng lợi tích của Nhà nớc thì việc thu hồi đất khó thực hiện.Ngợc lại chỉ quan tâm đến lợi
ích của ngời sử dụng đất thì sẽ làm ảnh hởng đến lợi ích của quốc gia.Nguyên tắc này nếu đợc thực hiẹn tốt sẽ
góp phần ổn định đời sống ngời sử dụng đất bịt hu hồi đất đồng thời chính sách của Nhà nớc đợc thực hiện
hiệu quả.


-Nguyên tắc đền bù hợp lý.


<b>Câu 25: Phân tích thẩm quyền của cơ quan Nhà nớc trong việc giải quyết tranh chấp về đất đai. Hiện</b>
<b>nay tranh chấp loại nào hay xảy ra nhiều nhất.</b>


Giải quyết tranh chấp về đất đai là một nọi dung quan trọng trong quản lý Nhà nớc vè đất đai.


Theo khoản 2,3 Điều 38 Luật đất đai 1993 thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan Nhà nớc
đợc quy định nh sau:


Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngời sử dụng đất khơg có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền thì do UBND giải quyết theo quy định:


-UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân hộ gia đình với
nhau, giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức giữa tổ chức với tổ chức nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của
mình.


-UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng giải quyết các tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức,


hộ gia đình cá nhân nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc của Trung ơng.


Trong trờng hợp khơng đồng ý với quyết đinh của UBND đã giải quyết tranh chấp, đơng sự có quyền khiếu
nại lên cơ quan hành chính Nhà nớc cấp trên. Quyết định của cơ quan hành chính Nhà nớc cấp trên cí hiệu
lực thi hành.


Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngời sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó thì do tồ án quyết
định.


Qn triệt từ tởng lấy dân làm gốc Nhà nớc khuyến khích hồ giải đất đai trongnhân dân. Việc quy định thẩm
quyền giải quyết cho các cơ quan Nhà nớc để tránh tình tạn đơn từ khiếu kiện khiếu nại về đất đai, chuyển
lòng vòng chậm đợc giải quyết ảnh hởng đến đời sống, kinh tế của nhân dân.


Về tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính.Đ39 Luật đất đai1993 quy định do đó
UBND các đơn vị hành chính có tranh chấp cũng phối hợp giải quyết.Trong tr ờng hợp khơng đạt đợc sự nhất
trí haợc viẹc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết đợc quy định.


-Nếu việc tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính dới cấp tỉnh thì do chính phủ quyết định.
-Nếu việc tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng do Quốc hội
quyết định.


-Hiện nay các tranh chấp về địa giới là tranh chấp xảy ra nhiều nhất do tính lịch sử của đất đai.


<b>Câu 26: Khi nào một hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp.Tại sao trên thực tế thờng</b>
<b>xảy ra hiện tợng chuyển nhợng ngầm đất đai?</b>


Hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung
hình thức chuyển quyền sử dụng đất đợc Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai quy định theo đó ngời sử dụng
đất (gọi là bên nhận quyền sử dụng đất) còn ngời đợc chuyển nhợng trả tiền cho ngời chuyển nhợng.



Một hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng đất đợc coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện:


-Hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng dất phải đợc lập thành văn bản theo mẫu do Tổng cục địa chính ban
hành, đối tợng của hợp đồng hợp pháp.


-Chủ thể hợp đồng hợp pháp:


+Ngời đợc chuyển nhợng có giấy chuyển nhợng quyền sử dụng đất và đợc phép chuyển nhợng.
+Ngời đợc chuyển nhợng có quyền nhận chuyển nhợng.


Thực tế thờng xảy ra hiện tợng chuyển ngầm đất đai là do các nguyên nhân:
-Các bên muốn trốn khoản thuế chuyển quyn.


-Do thủ tục chuyển nhợng rờm rà, phức tạp.


-Do bờn chuyển nhợng khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu khơng chuyển nhợng ngầm thì việc
chuyển nhợng không thể thực hiện đợc. Đây là hậu quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chạm trễ gây khó khăn cho ngời sử dụng đất trong việc thực hiện các quyền.


<b>Câu 27: Hãy nêu các điều kiện sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của ngời Việt Nam định c ở nớn ngoài.</b>
<b>Ngời nớc ngoài có đợc nhận chuyển nhợng đất đai ở Việt Nam.</b>


Theo Điều6-Nghị dịnh số81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ về viẹc ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài mua nhà ở tại Việt Nam thì điều kiện để đợc mua nàh tại Việt Nam phải có đủ các giấy tờ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành Nhà nớc chỉ cho phép chuyển nhợng: đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp và đất ở. Điều kiện đợc nhận chuyển quỳen sử dụng đất đợc quy định: có nhu cầu sử dụng đất, đất dới
hạn mức vấn đề về hộ khẩu.Chính vì vậy ngời nơc ngồi khơng đợc nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
<b>Câu 28: Khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngời sử dụng đất phải nộp các khoản tiền gì?</b>


<b>Tại sao hiẹn nay có hiện tợng ngời dân khơng muốn nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?</b>


Khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngời sử dụng đất nộp các khoản tiền sau đây:
-Lệ phí địa chính (tiền sử dụng đất).


-Trờng hợp nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất cha nộp tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất
phải nộp tiều sử dụng đất, thuế chuyển quyền.


-Chi phí cần thiết cho việc đăng ký kê khai đo vẽ nhà, đất.


Ngời dân không muốn nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do:


-Tình trạng vi phạm pháp luật của những cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.Thực tế là vấn đề hạn mức đất theo quy định chỉ áp dụng cho các tr ờng hợp giao đất mới mà không áp
dụng đối với các trờng hợp đã giao trớc Nghị định 04năm2002 nhiều địa phơng lại ấp dụng hạn mức khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trờng hợp trớc đó kể cả đó là dất thổ c gia đình đã sinh
sống nhiều đời.


-Thủ tục để đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


-Tiền sử dụng đất phải nộp khi đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


<b>Câu 29: Quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích gì? Tại sao một quy hoạch sử dụng đất có thể đ ợc điều</b>
<b>chỉnh nhiều lần. Phân tích u và nhợc điểm của việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết.</b>


Quy hoạch sử dụng đấtchính à sự tính tốn phần đất đai cụt hể và hợp lý về só l ợng, chất lợng vị trí khơng
gian cho các mục tiêu kinh tế xã hội của cả nớc và từng địa phơng ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nớc.
Nhà nớc đặt vấn đề quy hoạch sử dụng đất vì các mục đích cơ bản sau đây.


-Sử dụng đất có hiệu quả cao nhất.


-Bảo đẩm đất đợc sử dụng tiết kiệm.


-Bảo đảm cho sự phát triển bền vững trong tơng lai.
-Đa vào sử dụng các diện tích cha sử dụng.


-Phân khu chức năng giải quyết các vấn đề giao thơng.


-Chực hiện các chính sách đầu t, xây dựng sản xuất theo ý đồ của Nhà nớc ...


Thực tế là các quy hoạch sử dụng đất ơ nớc ta thờng bị điều chỉnh nhiều lần. Hiện trạng trên bắt nguồn từ sự
thay đổi các điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, sự biến động về chính sách phát triển, sự
yếu kém trong công tác quy hoạch dẫn đến các quy hoạch khi thực hiện không hiệu quả và phải điều chỉnh.
Việc điều chỉnh các quy hoạch chi tiết có những u v nhc im riờng.


*Ưu điểm: -Tạo ra tính thiết thực, tính khả thi của quy hoạch.Quy hoạch ngày càng phù hợp với các điều
kiện kinh tế xà hội.


*Nhợc điểm:


-Chi phí tốn kém cho công tác uy hoạch.


-Lm cho các dự án chậm đợc triển khai, đóng băng các dự án.
-Tạo kẽ hở cho những tiêu cự trong quản lý Nhà nớc về đất đai.


-Thời gian điều chỉnh quy hoạch kéo dài có thể quy hoạch đợc xây dựng lại khơng cịn thiết thực khả thi và
phải tiếp tục điều chỉnh.


<b>Câu 30: Anh (chị) có nhận xét gì về thị trờng bất động sản ở nớc ta hiện nay?</b>


Thị trờng bất đơng sản ở nớc ta đã đợc hình thành từ cuối những năm 1980 dới các hình thức chuyển nhợng


mua bán dới dạng "xác nhậ tay" mà không cần thơng qua các thủ tục pháp lý. Điều đó đã làm cho thị tr ờng
bất đông sản vốn đã phức tạp lạ càng thêm rối ren. Để điều tiết thị tr ờng bất đông sản hoạt động theo đúng
quy luật thị trờng Nhà nớc đã có những cơng cụ và phơng thức điều tiết thiết thực, thừa nhận đất đai là hàng
hoá đặc biệt ban hành các quy định về đăng ký bất đông sản, thuế chuyển quyền, giá đến bù đất khi thu hồi
giải phóng mặt bằng..Tuy vậy thị trờng bất đơng sản của nớc ta vẫn cịn nhiều "vấn đề".


Cho đến nay thị trờng bất đông sản ở nớc ta vấn là thị trờng phi chính quy. Việc mua bán,trao đổi đất đai, nhà
ở chủ yếu diễn ra dới các hình thức viết trao tay mà khong có xác nhận của chính quyền sở tại ở cả thành thị
và nông thôn và cả ở những nơi đã quy hoạch đang quy hoạch và còn cha quy hoạch. Việc chậm chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất làm cho các chủ sử dụng đất không có điều kiện pháp lý để tham gia giao dịch
chuyển quyền sử dụng đất. Do đó hình thức chuyển nhợng này đầy những yếu tố rỉu ro mà Nhà nớc khơng
thể kiểm sốt nổi dẫn tới tình trạng phát triển tự phát, giao dich ngầm - phi chính quy về bất đông sản, phát
triển theo hớng đầu cơ, thiếu lành mạnh gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nớc, đồng thời làm phát sinh
nhiều tranh chấp dẫn đến khiếu kiện nhất là khiếu kiện trong việc bồi thời thiệt hạ khi Nhà nớc thu hồi đất.
Trong quá trình vận động, để đạt đợc những kết quả hữu hiệu mà cac chủ thể tham gia hoạt động thì chúng ta
lại thiết một yếu tố hết sức cơ bản là vấn đề thông tin thị trờng bất động sản nh thông tin về quy hạch, về giao
đất, thu hồi đất. Những thông tin sai lệch về quy hoạch về kế hoạch, về sự thay đổi chính sách của Nhà nớc đã
làm cho các quan hệ cung cầu biến đông mạnh tạo ra các "cơn sốt" về đất trong đó có cả những "cơn sốt ảo"
về đất.


Thị trờng bất động sản ở nớc ta cha đợc định hớng bởi một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, bởi hệ thống các
cơ quan quản lý có đủ năng lực để phát triển tồn din lnh mnh.


Các giải pháp.


-y nhanh tin cp giy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Câu 31: Chính quyền xã có nhiệm vụ gì trong quản lý Nhà nớc về đất đai. Nhân xét về tình hình quản</b>
<b>lý của chính quyền cấp xã.</b>



Theo quy định của pháp luật hiện hành thì UBND xã là cấp quản lý và sử dụng 5% đất cơng ích do HDND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định. UBND xã có thể cho hộ gia đình, cá nhận thuê để sử dụng
vào sử dụng nông nghiệp nuôi trồng thuỷ dản . Tiền thu đợc từ việc cho thuê đất đợc sử dụng cho nhu cầu
cơng ích của cấp xã theo quy định của pháp luật hoặc lấy tiền đó xây dựng các cơng trình tại xã khi đ ợc cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép. UBND không đợc dùng quỹ đất 5% để giao cho nhân khẩu tăng thêm
hàng năm trong xã.


UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội nông dân, các tổ chức thành viên
khác của Mặt trên tổ quốc và công dân hoà giải các tranh chấp đất đai. UBND xã lập và quản lý sổ địa chính,
đăng ký vào sổ địa chính đất cha sử dụng và sự biến động về việc sử dụng đất.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×