Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

de cuong on thi ngu van 6 ki II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.71 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 - HỌC KÌ II A/ VĂN : I. Truyện và kí : 1. Hệ thống hóa những truyện và kí đã học : STT Tên tác phẩm ( hoặc đoạn trích) 1 Bài học đường đời đầu tiên ( trích Dế Mèn phiêu lưu kí) 2 Sông nước Cà Mau ( trích Đất rừng phương Nam) 3 Bức tranh của em gái tôi. Tác giả Tô Hoài. Thể loại Truyện đồng thoại. Tóm tắt nội dung ( đại ý) Dế Mèn tự tả chân dung, trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt và ân hận.. Đoàn Giỏi Truyện Bức tranh thiên nhiên rộng lớn, dài hoang dã và cuộc sống ở vùng sông nước Cà Mau độc đáo.. Truyện Tình cảm hồn nhiên,trong sáng và ngắn lòng nhân hậu của em gái Kiều Phương đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. 4 Vượt thác ( trích Võ Quảng Truyện Cảnh vượt thác của con thuyền do Quê nội) dài dượng Hương Thư chỉ huy trên sông Thu Bồn. 5 Buổi học cuối An Truyện Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp cùng -phông-xơ ngắn ở vùng An –dát bị quân Phổ chiếm Đô-đê. đóng và hình ảnh của thầy Ha-men qua cái nhìn và tâm trạng của chú bé Phrăng. 6 Cô Tô Nguyễn Kí Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong Tuân sáng và sinh hoạt đông vui của con người trên vùng đảo Cô Tô. 7 Cây tre Việt Nam Thép Mới Kí Cây tre- người bạn thân thiết của dân tộc Việt Nam, là một biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam. 8 Lòng yêu nước I-li-a ÊKí Lòng yêu nước tha thiết của tác giả ren-bua và người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. 9 Lao xao ( trích Duy Khán Kí Bức tranh sinh động, nhiều màu sắc Tuổi thơ im lặng) về thế giới các loài chim ở đồng quê. 2. Những yếu tố có chung ở truyện và kí : STT Tên tác phẩm. Tạ Duy Anh. Cốt. Nhân vật. Nhân vật kể.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. 2. 3. ( hoặc đoạn trích) Bài học đường đời đầu tiên ( trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Sông nước Cà Mau ( trích Đất rừng phương Nam) Bức tranh của em gái tôi. 4. Vượt thác ( trích Quê nội). 5. Buổi học cuối cùng. 6. Cô Tô. 7. Cây tre Việt Nam. 8. Lòng yêu nước. 9. Lao xao ( trích Tuổi thơ im lặng). truyện Kể theo trình tự thời gian. Có nhân vật chính và nhân vật phụ ( Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc...) Cảnh miêu Ông Hai, tả theo sự di thằng Cò, chuyển của thằng An... không gian Theo trình Anh trai, em tự thời gian gái Kiều Phương, chú Tiến Lê, bố mẹ Kiều Phương... Cảnh miêu Dượng Hương tả theo sự di Thư và các bạn chuyển của chèo thuyền không gian Theo trình Chú bé Phrăng tự thời gian , thầy Ha-men, cụ Hô-de... Không Anh hùng Châu Hòa Mãn và vợ con, những người dân trên đảo, tác giả... Không Cây tre và họ hàng của tre, nông dân, bộ đội.... Không Nhân dân các dân tộc thuộc Liên Xô Không Các loài hoa, ong, bướm, chim..... chuyện Mèn- ngôi kể thứ nhất.. Nhân vật thằng An- ngôi kể thứ nhất. Người anh trai- ngôi kể thứ nhất.. Hai chú bé Cục và Cù Lao- ngôi kể thứ nhất, xưng chúng tôi Chú bé Phrăng- ngôi kể thứ nhất. Tác giả-ngôi kể thứ nhất.. Giấu mình- ngôi kể thứ ba. Giấu mình- ngôi kể thứ ba. Tác giả-ngôi kể thứ nhất.. II. Thơ : STT Tên bài thơ- năm sáng tác. Tác giả. Phương thức biểu đạt. Nội dung ( đại ý).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1. Đêm nay Bác không ngủ ( 1951). 2. Lượm ( 1949). 3. Mưa ( đọc thêm1967). Minh HuệNguyễn Đức Thái( 19272003) Tố Hữu ( 19202002). Tự sự, miêu tả. Bài thơ thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc rộng lớn của Bác Hồ với bộ đội , nhân dân và tình cảm kính yêu cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác.. Miêu tả, tự sự. Trần Đăng Khoa ( 1958). Miêu tả. Bài thơ khắc họa hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em vẫn còn sống mãi với chúng ta. Bài thơ miêu tả sinh động cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê.. Tác giả Thúy Lan ( báo Người Hà Nội) x. Nội dung Hơn một thế kỉ, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử. Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. Động Phong Nha là kì quan thứ nhất. Vẻ đẹp của hang động đã và đang thu hút khách trong và ngoài nước tham quan. Chúng ta tự hào về vẻ đẹp của Phong Nha và những thắng cảnh khác.. III. Văn bản nhật dụng : STT Tên bài 1 Cầu Long Biênchứng nhân lịch sử 2. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. 3. Động Phong Nha. Trần Hoàng. B/ TIẾNG VIỆT : I. Các từ loại đã học : 1. Học kì I : Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. 2. Học kì II : Phó từ . Phó từ là gì Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.. Các loại phó từ Phó từ đứng trước động Phó từ đứng sau động từ, tính từ từ, tính từ Có tác dụng bổ sung một số Có tác dụng bổ sung ý nghĩa về thời gian( đã, một số ý nghĩa về mức đang, sẽ...), về mức độ( rất, độ ( quá, lắm...), về hơi, quá...), sự tiếp diễn khả năng( được...), về tương tự( cũng, vẫn, cứ, khả năng ( ra, vào,.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ví dụ : Dũng đang học bài .. còn...), sự phủ định( không, chưa, chẳng), sự cầu khiến( hãy, chớ, đừng) cho động từ, tính từ trung tâm. II. Các biện pháp tu từ trong câu :. Khái niệm. So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.. Ví dụ. Mặt trăng tròn như cái đĩa bạc.. Các kiểu. 2 kiểu : So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng.. Nhân hóa Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ tình cảm của con người. Từ trên cao, chị trăng nhìn em mỉm cười. 3 kiểu nhân hóa : - Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. - Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.. đi...). Ẩn dụ Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.. Hoán dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng,khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có nét quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.. Ăn quả nhớ kẻ Lớp ta học chăm trồng cây. ( ăn chỉ. quả : hưởng thụ; trồng cây : người làm ra) Giảm tải Giảm tải. III. Câu và cấu tạo câu : 1. Các thành phần chính của câu : Phân biệt thành phần. Vị ngữ. Chủ ngữ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chính với thành phần phụ Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.. - Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì?, làm sao? hoặc là gì ? - Thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.. - Là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động,đặc điểm, trạng thái,... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai?Con gì?... - Thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. - Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.. VD : Trên sân trường, chúng em đang vui đùa. 2. Cấu tạo câu : Câu trần thuật đơn Khái niệm. Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến .. Ví dụ. Tôi đi về.. IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ:. Câu trần thuật đơn có từ là - Vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ ( cụm danh từ) tạo thành.Ngoài ra tổ hợp giữa từ là với động từ( cụm động từ) hoặc tính từ( cụm tính từ)...cũng có thể làm vị ngữ. - Khi biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.. Câu trần thuật đơn không có từ là - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. - Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa. + Câu miêu tả : chủ ngữ đứng trước vị ngữ, dùng miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm...của sự vật nêu ở chủ ngữ. + Câu tồn tại : vị ngữ đứng trước chủ ngữ, dùng để thông báo sự xuất hiện, tồn tại hay tiêu biến của sự vật. Mèn trêu chị Cốc/ là dại. Chúng tôi đang vui đùa..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu thiếu chủ ngữ Câu thiếu vị ngữ Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ Ví dụ sai.. - Với kết quả của Bạn Trang, năm học đầu tiên người học giỏi ở Trường Trung nhất lớp 6a1. học cơ sở đã động viên em rất nhiều.. Cách chữa. - Thêm chủ ngữ cho câu. - Biến trạng ngữ thành chủ ngữ. - Biến vị ngữ thành cụm chủvị.. Mỗi khi đi qua cầu Bồng Sơn.. - Thêm vị ngữ - Thêm chủ ngữ cho câu. và vị ngữ. - Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của cụm chủ-vị. - Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của vị ngữ.. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới. - Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới. ( câu ghép) - Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới. ( một chủ ngữ, hai vị ngữ). V. Dấu câu: Dấu kết thúc câu ( đặt ở cuối câu ) Dấu chấm - Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật( đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến) - Ví dụ : Tôi đi học. Bạn hãy cố học đi.. Dấu chấm hỏi -Là dấu kết thúc câu được đặt ở cuối câu nghi vấn . - Ví dụ : Bạn làm bài toán chưa?. Dấu chấm than -Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán . - Ví dụ : Hôm nay, trời đẹp quá !. Dấu phân cách các bộ phận câu ( đặt trong nội bộ câu) - Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu . - Ví dụ : Hôm nay, tôi đi học . ( dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu ) Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. ( dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ) C/ TẬP LÀM VĂN : Dàn bài chung của văn tả cảnh và văn tả người..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Dàn bài chung về văn tả 1/ Mở bài 2/ Thân bài. 3/ Kết bài Chú ý:. Dàn bài chung về văn tả người. cảnh Giới thiệu cảnh được tả : Cảnh gì ? Ở đâu ? Lý do tiếp xúc với cảnh ? Ấn tượng chung ? a. Bao quát : Vị trí ? Chiều cao hoặc diện tích ? Hướng của cảnh ? Cảnh vật xung quanh ?. Giới thiệu người định tả : Tả ai ? Người được tả có quan hệ gì với em ? Ấn tượng chung ? a. Ngoại hình : Tuổi tác ? Tầm vóc ? Dáng người ? Khuôn mặt ? Mái tóc ? Mắt ? Mũi ? Miệng ? Làn da ? Trang phục ?...( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) b. Tả chi tiết : ( Tùy từng cảnh mà b. Tả chi tiết : ( Tùy từng người mà tả tả cho phù hợp) cho phù hợp) * Từ bên ngoài vào ( từ xa) : Vị trí * Nghề nghiệp, việc làm ( Cảnh vật quan sát ? Những cảnh nổi bật ? Từ làm việc + những động tác, việc ngữ, hình ảnh gợi tả ?... làm...). Nếu là học sinh, em bé : Học, * Đi vào bên trong ( gần hơn) : Vị chơi đùa, nói năng...( Từ ngữ, hình trí quan sát ? Những cảnh nổi bật ? ảnh miêu tả) Từ ngữ, hình ảnh gợi tả ?... * Sở thích, sự đam mê : Cảnh vật, thao * Cảnh chính hoặc cảnh quen tác, cử chỉ, hành động...( Từ ngữ, hình thuộc mà em thường thấy ( rất gần) ảnh miêu tả) : Cảnh nổi bật ? Từ ngữ hình ảnh * Tính tình : Tình yêu thương với miêu tả... những người xung quanh : Biểu hiện ? Lời nói ? Cử chỉ ? Hành động ?( Từ ngữ, hình ảnh miêu tả) Cảm nghĩ chung sau khi tiếp xúc; Tình cảm chung về người em đã tả ? Tình cảm riêng hoặc nguyện vọng Yêu thích, tự hào, ước nguyện ?... của bản thân ?... Dù là tả cảnh hay tả người, bất cứ một đề nào, các em cũng phải nhớ lập dàn bài phù hợp. Phải làm bài, viết bài đàng hoàng, tuyệt đối không được làm sơ sài, lộn xộn.. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2010-2011 I/ Trắc nghiệm : (3.0điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đúng nhất ( mỗi câu đúng 0.25đ) Câu 1: Những tác giả nào sau đây chuyên viết truyện cho thiếu nhi ? A. Minh Huệ B. Tô Hoài C. Đoàn Giỏi D. Võ Quảng Câu 2: Đoạn trích “ Vượt thác” “ Sông nước Cà Mau” có điểm giống nhau là : A. Tả lại hình ảnh con người trong tư thế bị động B. Tả cảnh sông nước biển trời C. Tả cảnh quan thiên nhiên của Tổ Quốc D. Tả sự oai phong mạnh mẽ của con người Câu 3: Thể kí thường không có yếu tố nào ? A. Cốt truyện B. Sự việc C. Lời kể.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> D. Nhân vật người kể chuyện Câu 4: Trong văn bản “ Đêm nay Bác không ngủ”lí do nào khiến Bác không ngủ được ? A. Bác có nhiều việc phải suy nghĩ B. Trời lạnh quá mà lều tranh xơ xác C. Bác vốn là người ít ngủ D. Bác thương dân công, chiến sĩ và lo cho chiến dịch ngày mai Câu 5: Văn bản “ Đêm nay Bác không ngủ” thuộc phương thức biểu đạt : A. Miêu tả và tự sự B. Tự sự và biểu cảm C. Miêu tả và biểu cảm D. Biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả Câu 6: Từ láy nào sau đây không phải là từ được dùng trực tiếp để tả dáng vẻ Lượm ? A. Loắt choắt B. Xinh xinh C. Thoăn thoắt D. Nghênh nghênh Câu 7: Các phó từ : Vẫn, đều, còn, cũng...có ý nghĩa gì ? A. Chỉ sự cầu khiến B. Chỉ quan hệ thời gian C. Chỉ sự tiếp diễn tương tự D. Chỉ kết quả Câu 8: Chỉ ra câu có phép so sánh không ngang bằng ? A. Trẻ em như búp trên cành B. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất C. Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo D. Một mặt người hơn mười mặt của Câu 9: Nếu viết : “ Cứ mỗi lần nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành” thì câu văn mắc phải lỗi nào ? A. Thiếu chủ ngữ B. Thiếu vị ngữ C. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ D. Thiếu thành phần phụ Câu 10: Khi viết : “Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ,...”, tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì ? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Hoán dụ Câu 11: Câu nào không phải là câu trần thuật đơn có từ “ là” ? A. Tôi là một học sinh B. Mẹ là cô giáo C. Tre là cánh tay của người nông dân D. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh Câu 12: Đâu là chủ ngữ trong câu “ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt” A. Những cái vuốt B. Những cái vuốt ở chân C. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo D. Cứng dần và nhọn hoắt II/ Tự luận : ( 7.0 điểm) Câu 1 : Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu dưới đây ( gạch dưới và ghi cụ thể : CN, VN ) (1.0điểm ) Sáng nay, trên sân trường lớp 6a7 đang lao động. Câu 2 : Một học sinh chép lại theo trí nhớ khổ thơ sau từ bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu : Cháu cười híp mắt - Thôi chào đồng chí ! Má đỏ bồ quân Cháu đi xa dần....

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Em hãy phát hiện lỗi sai trong bản chép của bạn. Vì sao em nhận ra được lỗi ấy ? ( 1.0điểm) Câu 3 : Em hãy tả lại hình ảnh một người thầy giáo ( cô giáo) cũ đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc nhất. (5.0điểm) ******************** Một số đề bài gợi ý: Đề bài1 : Hãy tả lại cảnh trường em vào một buổi sáng đẹp trời khi em đi học . Bài làm gợi ý : Thường lệ, đúng 6 giờ 30 phút sáng hàng tuần, em đạp xe đến trường. Từ xa, ngôi trường Trung học cơ sở Hoài Đức thân thương hiện lên rất đẹp, sao mà gần gũi và quen thuộc quá ! Trường em đóng trên địa bàn thôn Bình Chương Nam, xã Hoài Đức, huyện Hoài Nhơn, Bình Định. Trường nằm trên tuyến đường từ ngã ba Cầu Dợi – Hoài Aân , cách quốc lộ 1A chưa đầy 1km về hướng tây. Trường quay mặt về hướng tây nam, diện tích khoảng 15000 m2 . Bao bọc xung quanh trường là tường rào lưới B.40 khá đẹp. Từ trên cao nhìn xuống, trường như nằm trên một tấm thảm xanh khổng lồ của cánh đồng lúa bạt ngàn suốt ngày reo vui với nắng và gió. Bước vào cổng trường, dãy phòng hội đồng cửa vẫn còn đóng. Phía trước dãy phòng là một hồ cá hình bầu dục, một khoảng sân khá rộng. Những chậu cây cảnh vẫn đứng trầm ngâm, duyên dáng. Lá vẫn còn đẫm sương đêm. Thấp thoáng sau bóng cây và màn sương mỏng, ngôi trường như còn say ngủ . Những tia nắng yếu ớt hình rẻ quạt bắt đầu hiện lên,báo hiệu một ngày mới thật đẹp . Đi đến phòng thư viện, trước mắt em là hai dãy tầng lầu đứng vuông góc với nhau. Dưới tán lá sum sê là những bộ bàn ghế đá như ngồi đó chờ đợi em. Đến nhà để xe đạp, em chỉ nhìn thấy một vài chiếc xe dựng ngay ngắn .... Đi qua các phòng học, cửa vẫn còn đóng im ỉm. Trước cửa mỗi phòng học , phía trên có tấm biển nho nhỏ ghi tên phòng, tên lớp. Em bước chân vào lớp, mặc dù các bạn chưa đến đông đủ nhưng em thấy lớp em, trường em sao mà thân thuộc, ấm cúng lạ thường. Bàn ghế trong lớp sắp xếp ngay ngắn, bảng đen được lau chùi sạch bóng. Từ trên cao, Bác Hồ nhìn xuống như thầm bảo : “ Cháu hãy cố gắng học tập cho thật tốt, nghe lời thầy cô cha mẹ, làm nhiều việc tốt hơn nữa!” Lúc này, ông mặt trời đã lên cao sau dãy núi, ánh nắng soi rọi khắp nơi. Các bạn học sinh đi đến trường rất đông. Sân trường bỗng chốc rộn ràng tiếng nói, tiếng cười vui vẻ. Những chiếc áo trắng, những chiếc khăn quàng đỏ quen thuộc lúc ẩn, lúc hiện. Các phòng học, cửa đã mở, tất cả như bừng thức dậy sau một giấc ngủ ngon. Ở các phòng học, các bạn trực nhật lại vội vã dọn quét. Cảnh trường vừa gần gũi, vừa thiêng liêng, thân quen và đã trở thành kỉ niệm gắn bó với em tự lúc nào. Một ngày không xa, em sẽ xa trường, xa thầy cô, xa bạn bè nhưng mái trường thân yêu này sẽ gần em mãi mãi ! Đề bài 2: Em hãy viết một bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất của mình : Cha, mẹ,anh,chị em… Bài làm gợi ý : Có hai cách mở bài như sau :.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Trong gia đình em có ông bà, cha mẹ, anh chị em… nhưng người mà em thương yêu gần gũi nhất là mẹ. Mẹ là người đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, che chở em từ nhỏ đến giờ . - Cố nhạc sĩ Phạm Trọng Cầu có câu : “ Mẹ sẽ là nhành hoa cho con cài lên ngực”. “ Cành hoa” của mẹ đã sinh đẻ, nuôi dưỡng, chắp cánh cho em đến trường ! Mẹ em năm nay vừa tròn bốn mươi tuổi. Mẹ cao khoảng 1,6 mét, dáng người thon thon. Những lúc thảnh thơi, mẹ thường thả mái tóc ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan, trông mẹ vốn đã đẹp càng đẹp hơn. Đặc biệt, mẹ có đôi mắt hai mí, đen lay láy. Nhìn vào mắt mẹ, ánh mắt của mẹ lúc nào cũng sáng long lanh. Sống bên mẹ, em thấy nụ cười của mẹ hiền dịu, duyên dáng. Sớm hôm lặn lội với nghề nông nên làn da của mẹ ngâm ngâm, thịt da rắn chắc, săn lại. Gọn gàng là vẻ đẹp của mẹ em đó ! Tiếng gà gáy râm ran, một ngày mới lại bắt đầu. Mẹ lại bận rộn với bao công việc : Nấu món ăn sáng, dọn dẹp nhà cửa, quét nhà... Rồi bóng mẹ khuất dần trên con đường làng quen thuộc. Quanh năm, ngày nắng cũng như ngày mưa, mẹ lúc nào cũng gắn bó với đồng ruộng. Dáng mẹ lom khom, lúc bón phân, lúc nhổ cỏ ruộng. Từ xa, em chỉ nhìn thấy mẹ với nét quen thuộc. Chiếc nón lá nhấp nhô, dáng người thoăn thoắt. Đồng lúa quê nhà như một tấm thảm khổng lồ, còn mẹ như một người thợ ngày đêm thêu dệt cho tấm thảm ấy mỗi ngày một xanh hơn. Mẹ ơi ! Con chỉ ao ước con là mây suốt ngày che nắng cho mẹ ! Ơ ûnhà, mẹ em hay làm mọi thứ . Phải nói rằng mẹ rất khéo tay và siêng năng. Ra ngoài vườn, những cây bông hồng, hoa tí ngọ… lúc nào mẹ cũng chăm bón tỉ mỉ, tỉa cành , cắt lá, bắt sâu, rầy...làm cho bông hoa tươi hơn, đẹp hơn ! Gốc cây, lá cây , bông hoa tươi tắn, màu sắc rực rỡ càng tôn lên vẻ đẹp của sân nhà. Mùa nào, hoa nấy, nhà em lúc nào cũng có hoa . Phải nói rằng, mẹ rất yêu hoa . Trong gia đình, mẹ rất thương bố và các con . Với bố, mẹ thường làm cho bố những món ăn ngon. Với các con, mẹ sắp xếp lại bàn ghế học tập, sách vở, kể cả quần áo của em để bề bộn, mẹ cũng để lại ngay ngắn, gọn gàng. Trong bữa ăn, mẹ dành thức ăn ngon cho con. Mẹ vui nhất là lúc em đạt được điểm cao ! Xong mẹ cũng rất nghiêm khắc khi em bị điểm thấp, bị thầy cô không hài lòng về những biểu hiện chểnh mãng trong học tập . Mẹ ơi ! Những ngày mẹ đi vắngï là những ngày buồn nhất của con đó ! Em biết “ Nghĩa mẹ như nước ngời ngời Biển Đông”. Sự no ấm, hạnh phúc của em mà mẹ đã đổ bao mồ hôi ! Thương mẹ, em nghe lời dạy của mẹ, cố gắng học tập thật tốt để không bao giờ phụ lòng thương yêu của mẹ . Đề bài 3: Em hãy tả lại quang cảnh một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em. Bài làm gợi ý : Thường lệ, cứ mỗi buổi chiều thứ hai , trường em tổ chức lễ chào cờ đầu tuần. Buổi lễ chào cờ diễn ra rất trang trọng. Những tia nắng cuối ngày tuy đã dịu bớt nhưng vẫn còn chói chang. Trước lễ chào cờ, các tổ trực của các lớp đã có thói quen mang ghế ngồi của lớp sắp đặt ngay ngắn. Những chiếc ghế nhựa màu đỏ xếp đặt ngay hàng, thẳng tăm tắp. Bục gỗ đã được lớp trực khiêng ra để dưới tiền sảnh cầu thang từ lúc nào. Hai bên bục gỗ là.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> những chiếc ghế dựa dành cho thầy cô giáo tham dự lễ. Trước mỗi hàng ghế nhựa là bảng tên lớp được sơn nền màu trắng, chữ đen ghi tên đơn vị lớp. Giờ học Ngữ văn vừa kết thúc. Bỗng hai tiếng trống vang lên “ Tùng, tùng”. Học sinh từ các lớp nhanh chóng tập trung trước sân trường. Chẳng mấy chốc, hàng ngũ từng lớp rất chỉnh tề như đội quân trước giờ ra trận. Các thầy giáo trong trang phục sơ mi, đi giày. Còn các cô giáo mặc những bộ áo dài đủ sắc màu... làm cho buổi lễ thêm phần long trọng. Đứng trước lễ đài là đội nghi thức, đầu đội mũ ca lô trắng, viền xanh, mang những chiếc trống đội xinh xắn. Buổi lễ chào cờ sắp bắt đầu. “ Nghiêm ! Chào cờ ! Chào !” Tiếng hô dõng dạc của bạn chi đội trưởng lớp 6a... vang lên. Tất cả thầy và trò đứng trang nghiêm, học sinh vung tay chào cờ. Tiếng trống đội vang lên rộn rã, nhịp nhàng. Hòa trong tiếng trống là tiếng quốc ca hùng tráng “ Đoàn quân Việt Nam đi, chung lòng cứu quốc. Bước chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa...” Chứng kiến phút giây này, em mới cảm nhận hết được sự thiêng liêng của lễ chào cờ. Đội hình học sinh như một đoàn quân trước giờ xung trận. Từ trên cao, cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới như vẫy gọi, thúc giục chúng em vươn lên trong học tập. Quốc ca vừa hết, tất cả chúng em đáp lại khẩu lệnh của bạn chi đội trưởng 6a... “ Sẵn sàng !” Sau buổi lễ là phần sinh hoạt dưới cờ. Thầy giáo trực ban của tuần qua lên nhận xét tình hình thi đua giữa các lớp. Bạn đội trưởng cờ đỏ đọc điểm thi đua giữa các chi đội. Rồi với bóng hình quen thuộc, thầy hiệu trưởng nhà trường nói những tồn tại trong tuần qua. Thầy tỏ vẻ không vui khi còn có những học sinh lười học, chưa biết nghe lời thầy cô giáo. Thầy mong chờ, đặt niềm tin, kì vọng vào chúng em rất nhiều. Đặc biệt, thầy động viên, khích lệ các em trong thời gian đến phải nỗ lực thi đua trong học tập... Bản thân em phải tự cố gắng để không phụ lại niềm tin yêu của thầy cô giáo ! Buổi lễ chào cờ đã xong. Tất cả các bạn đều ra về. Ánh nắng chiều ấm lạ. Phải cố gắng thật nhiều- em tự húa với mình như vậy ! Đề bài 4: Tả hình dáng, tính tình của một bạn học sinh trong lớp em được nhiều người quý mến. Bài làm gợi ý : Năm nay, em lên lớp 6. Vào lớp mới, em cũng có nhiều bạn mới nhưng người bạn mà em thân nhất là.... . ... là người được nhiều người gần gũi, yêu mến! ... năm nay mười hai tuổi, cao khoảng 1,45 mét. Tóc đen mượt, dài , được bạn kẹp gọn xõa xuống gần ngang lưng ôm trọn khuôn mặt hình trái xoan tròn trĩnh. Đặc biệt, bạn có đôi mắt đen , sáng long lanh, hai hàng mi cong cong. Mũi cao. Trên đôi môi đỏ hồng , em thường thấy nụ cười hiền lành, dễ mến! Đến lớp học, ... thường bận áo sơ mi trắng , quần tây xanh đậm. Trên bờ vai là chiếc khăn quàng đỏ tươi thắm. Dáng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn. Vẻ đẹp của ... là sự gọn gàng, rắn chắc . Giờ học trong lớp, bạn tôi rất sôi nổi. Tiết học nào, ... chú ý lắng nghe thầy cô giảng bài. Không khí lớp học càng sôi động hơn . Đến giờ Ngữ văn, thầy ghi chữ in NHÂN HÓA khá đẹp. Rồi thầy đưa ra nhiều ví dụ. Em nhìn lên màn ảnh : Ông trời, mặc áo giáp đen , ra trận... chữ trên màn ảnh như nhảy múa, em cứ nhìn đăm đắm. Rồi câu hỏi thầy đặt ra? Tất cả diễn ra gọn, linh hoạt, nhanh nhẹn. Như mọi lần, cánh tay của bạn đưa lên, câu trả lời chính xác. Thầy cô ai cũng khen bạn em tiếp thu bài nhanh. Giờ kiểm tra 15 phút, 45 phút, ... lúc nào cũng dán mắt vào bài làm. .. ngồi bất.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> động, lúc nhíu mày, vò đầu, trăn trở...Nhìn thấy điểm chín, đđđiểm mười trên bài làm của bạn, em không ít lần ghen tỵ. Nhưng sự cảm phục bạn thì mỗi ngày một lớn dần. Cũng như nhiều bạn khác trong lớp, ... là con một gia đình nông dân. Ở nhà, ... thường mặc bộ quần áo thun đã bạc màu. Công việc nhà nông khá nhiều. Sáng dậy, bạn em giặt giũ quần áo cho cả nhà, quét nhà, quét sân. Xong xuôi, bạn cho cả đàn gà ăn...Trưa lại, cùng với chị lo cơm nước cho cả nhà. Thời gian còn lại, ... bạn dành cho những bài tập mà thầy cô đã cho. Làm bài xong, bạn cũng thường chơi môn cầu lông nữa... ... là người bạn hiền, nhanh nhẹn,lễ phép nên được thầy cô thương yêu, tin tưởng. Đối với bạn bè, ... gần gũi, chan hòa,ai ai cũng thích bạn. Đến lớp, gặp những bài toán khó, em đều trao đổi với bạn. Sự cảm thông, chia sẻ, tận tình, chu đáo, lanh lợi... là tính cách của bạn em. Gần bạn,em thấy rất vui, hãnh diện vì mình có một người bạn tốt. Ca dao Việt Nam có câu : Ra đi vừa gặp bạn hiền Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời. Gặp được người bạn tốt là điều quý và hiếm. Gặp bạn tốt đã khó nhưng giữ cho tình bạn mãi mãi xanh tươi thì càng khó hơn. Em nghĩ rằng, bạn bè phải thương yêu, chân thành và trong sáng. Như vậy, tình bạn mới lâu dài ! Một số đề và dàn bài gợi ý: Đề bài 5: Tả lại đêm trăng đẹp ở quê em. 1. Mở bài : Giới thiệu cảnh định tả : Đêm trăng ở quê nhà ? Lý do tiếp xúc với đêm trăng ? Ấn tượng chung ? Thiên nhiên luôn đem đến cho chúng em nhiều điều kì thú. Sông ngòi, núi đồi, biển cả... là những hình ảnh đẹp. Đặc biệt, vẻ đẹp của đêm trăng là vẻ đẹp huyền ảo, lung linh nhất. 2. Thân bài : Tập trung tả cảnh vật theo một thứ tự hợp lý nhất : a. Tả bao quát : Trước khi trăng lên : Những tia nắng cuối ngày vừa tắt lịm. Cảnh vật cứ mờ dần, mờ dần. Màn đêm như được ai đó thả xuống, bao trùm làng quê yên ả. Làng xóm đã lên đèn. Cuộc sống nhộn nhịp thường ngày nhường lại .Đường xá vắng lặng. Không gian như ngừng trôi, thời gian như lắng đọng. Làng quê như một bức tranh mực tàu nửa thực, nửa mơ... b. Tả chi tiết : Từ phía đông, trên đỉnh núi Bình Chương, một mảng sáng mênh mông màu mỡ gà xuất hiện. Ánh sáng ngày sáng tỏ. Ánh trăng từ từ nhô lên, tròn trĩnh, đẹp lạ thường. Bầu trời vừa rộng, vừa cao. Trên cao, lá dừa đung đưa, duyên dáng, e thẹn khi được chị Hằng dát lên một lớp vàng mỏng. Xóm làng rộn rã. Con đường làng rộn lên tiếng nói, tiếng cười, tiếng bước chân người... Vui nhất là những em nhỏ, tụm ba, tụm năm rối rít. Chúng vừa đi, vừa chạy, đùa giỡn. Trăng đã lên cao. Trăng tròn vành vạnh. Chú Cuội sớm hôm ở bên chị Hằng chắc đêm nay không ngủ. Từ trên cao, Cuội ngồi bên gốc đa nhìn xuống mà nhớ quê nhà ? ( Bầu trời ..., con đường..., cây cối..., sân nhà...) Đêm đã về khuya. Cảnh vật hoàn toàn tĩnh lặng. Ánh trăng treo lơ lửng trên cao. ... 3. Kết bài : Cảm nghĩ chung về đêm trăng + Bài học cho bản thân..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Đề bài 6: Ở gia đình em( hoặc một gia đình mà em quen biết) có một em bé đang tập nói, tập đi. Em hãy tả hình dáng và tính nết ngây thơ của em bé đó. ( Dựa vào dàn bài chung tả người ở trên, em hãy xây dựng dàn bài chi tiết cho đề này) ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN 6 – HKII I. VĂN BẢN : 1. Bài học đường đời đầu tiên – Tô Hoài - Kể theo ngôi thứ nhất ( Dế Mèn kể ) - Bài học đầu tiên của Dế Mèn là không nên kiêu căng, xốc nổi a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ. - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … - Lời văn : giàu hình ảnh, cảm xúc b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết kiêu căng, xốc nổi nên đã gây ra cái chết của Dế Choắt.Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình : tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác, khiến ta phải ân hận suốt đời. 2. Sông nước Cà Mau – Đoàn Giỏi a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : miêu tả + thuyết minh - Miêu tả từ bao quát đến cụ thể - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ - Từ ngữ : gợi hình, chính xác b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả thiên nhiên vùng sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã; cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo. Văn bản là một đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau. 3. Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh - Nhân vật chính : người anh + Kiều Phương - Nhân vật trung tâm : người anh - Kể theo ngôi thứ nhất ( người anh kể ) - Cô em gái trong truyện có tài năng hội họa - Trong truyện người anh đã đố kị với tài năng của cô em gái nhưng nhờ tình cảm, tấm lòng nhân hậu của người em nên người anh đã nhận ra tính xấu đó. a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, chân thật - Miêu tả chân thật, tinh tế diễn biến tâm lí của nhân vật b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản kể về người anh và cô em gái có tài hội họa. Văn bản cho thấy : tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của cô em gái đã giúp cho người anh nhận ra.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> phần hạn chế ở mình. Vì vậy, tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn lòng ghen ghét, đố kị. 4. Vượt thác – Võ Quảng - Nhân vật chính : Dượng Hương Thư - Phương thức biểu đạt : miêu tả a) Nghệ thuật : - Miêu tả : cảnh thiên nhiên + con người - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa - Các chi tiết miêu tả : đặc sắc, tiêu biểu - Ngôn ngữ : giàu hình ảnh, biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản miêu tả cảnh thiên nhiên trên sông Thu Bồn theo hành trình vượt thác vừa êm đềm vừa uy nghiêm. Nổi bật trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ ấy là hình ảnh dượng Hương Thư mạnh mẽ, hùng dũng khi đang vượt thác. “Vượt thác” là bài ca về thiên nhiên, đất nước quê hương, về lao động; từ đó đã nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn. 5. Buổi học cuối cùng – An-phông-xơ Đô-đê - Nhân vật chính : Phrăng + Thầy Ha-men - Kể theo ngôi thứ nhất ( Phrăng kể ) - Đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng - Thầy Ha-men là người yêu nghề, yêu tiếng nói dân tộc, yêu nước. a) Nghệ thuật : - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất - Xây dựng tình huống truyện độc đáo - Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng, suy nghĩ, ngoại hình - Ngôn ngữ : tự nhiên - Sử dụng câu văn biểu cảm, từ cảm thán, các hình ảnh so sánh b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản kể về một buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở một lớp học vùng An-dat bị quân Phổ chiếm đóng. Truyện xây dựng thành công nhân vật thầy Ha-men và cậu bé Phrăng.Qua đó, truyện cho thấy : Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao quý của dân tộc, yêu tiếng nói là yêu văn hóa dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân tộc là một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức mạnh của văn hóa, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói dân tộc mình. Tác giả thật sự là một người yêu nước, yêu độc lập, tự do, am hiểu sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. 6. Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ - Nhân vật trung tâm : Bác Hồ - Bác Hồ được miêu tả qua cái nhìn của anh chiến sĩ. a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ năm chữ - Phương thức biểu đạt : tự sự + miêu tả + biểu cảm - Lời thơ : giản dị, có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành - Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm, khắc họa hình ảnh cao đẹp của Bác Hồ.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> b) Ý nghĩa văn bản : Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, văn bản thể hiện tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ với bộ đội và nhân dân; tình cảm kính yêu, cảm phục của bộ đội, nhân dân ta với Bác. 7. Lượm – Tố Hữu a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ bốn chữ - Phương thức biểu đạt : tự sự + miêu tả + biểu cảm - Sử dụng nhiều từ láy : gợi hình, giàu âm điệu - Cách ngắt dòng các câu thơ ( khi tác giả hay tin Lượm hy sinh) : thể hiện sự đau xót, nghẹn ngào - Kết cấu đầu cuối tương ứng khắc sâu hình ảnh nhân vật, làm nổi bật chủ đề tác phẩm : Lượm sống mãi trong lòng chúng ta. b) Ý nghĩa văn bản : Bài thơ khắc họa hình ảnh một chú bé hồn nhiên, dũng cảm hy sinh vì nhiệm vụ kháng chiến. Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả dành cho Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. 8. Hướng dẫn đọc thêm : MƯA – Trần Đăng Khoa a) Nghệ thuật : - Thể thơ : thơ tự do, câu ngắn, nhịp nhanh - Sử dụng phép nhân hóa - tạo dựng được hình ảnh sống động về cơn mưa - Khắc họa hình ảnh người cha đi cày về mang ý nghĩa biểu trưng cho tư thế lớn lao, sức mạnh và vẻ đẹp của con người trước thiên nhiên - Miêu tả thiên nhiên : hồn nhiên, tinh tế, độc đáo b) Ý nghĩa văn bản : Bài thơ cho thấy sự phong phú của thiên nhiên và tư thế vững chãi của con người. Từ đó thể hiện tình cảm vui tươi, thân thiện của tác giả với thiên nhiên và làng quê của mình. 9. Cô Tô – Nguyễn Tuân a) Nghệ thuật : - Khắc họa hình ảnh : tinh tế, chính xác, độc đáo - Sử dụng các phép so sánh mới lạ - Từ ngữ : giàu tính sáng tạo b) Ý nghĩa văn bản : Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó, ta thấy tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 10. Cây tre Việt Nam – Thép Mới a) Nghệ thuật : - Kết hợp giữa chính luận và trữ tình - Xây dựng hình ảnh : phong phú, chọn lọc, vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, điệp ngữ - Lời văn : giàu nhạc điệu, có tính biểu cảm cao b) Ý nghĩa văn bản :.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre với đời sống dân tộc ta. Qua đó, ta thấy tác giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu nặng, có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre Việt Nam. 11. Hướng dẫn đọc thêm : LÒNG YÊU NƯỚC – I. Ê-ren-bua a) Nghệ thuật : - Kết hợp giữa chính luận và trữ tình - Phương thức biểu đạt : miêu tả + biểu cảm - Miêu tả : tinh tế, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu - Biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc - Lập luận : lô-gíc và chặt chẽ b) Ý nghĩa văn bản : Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc nhất nơi nhà, xóm, phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đó là bài học thấm thía mà nhà văn I-li-a Ê-ren-bua truyền tới. 12. Lao xao – Duy Khán a) Nghệ thuật : - Miêu tả : tự nhiên, sinh động, hấp dẫn - Sử dụng nhiều yếu tố dân gian : đồng dao, thành ngữ - Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … - Lời văn : giàu hình ảnh b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản đã cung cấp những thông tin bổ ích và lí thú về đặc điểm một số loài chim ở làng quê nước ta, đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người với loài vật trong thiên nhiên. Bài văn đã tác động đến người đọc tình cảm yêu quý các loài vật quanh ta, bồi đắp thêm tình yêu làng quê đất nước, 13. Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử ( Thúy Lan ) a) Nghệ thuật : - Phương thức biểu đạt : thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm - Nêu số liệu cụ thể - Sử dụng phép tu từ : so sánh, nhân hóa, … b) Ý nghĩa văn bản : Văn bản đã cho thấy ý nghĩa lịch sử trọng đại của cầu Long Biên : chứng nhân đau thương và anh dũng của dân tộc ta trong chiến tranh và sức mạnh vươn lên của đất nước ta trong sự nghiệp đổi mới. Bài văn là chứng nhân cho tình yêu sâu nặng của tác giả đối với cầu Long Biên cũng như đối với thủ đô Hà Nội. 14. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ – Xi-át-tơn a) Nghệ thuật : - Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và thủ pháp đối lập đã được sử dụng phong phú, đa dạng tạo nên sức hấp dẫn, thuyết phục của bức thư. - Ngôn ngữ : biểu lộ tình cảm chân thành, tha thiết với mãnh đất quê hương – nguồn sống của con người. - Khắc họa cuộc sống thiên nhiên đồng hành với cuộc sống của người da đỏ b) Ý nghĩa văn bản :.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nhận thức về vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài : Để chăm lo và bảo vệ mạng sống của mình, con người phải biết bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống xung quanh. 15. Động Phong Nha – Trần Hoàng a) Nghệ thuật : - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả gợi hình, biểu cảm - Sử dụng các số liệu cụ thể, khoa học - Miêu tả sinh động, từ xa đến gần theo trình tự không gian, thời gian hành trình du lịch Phong Nha b) Ý nghĩa văn bản : Cần phải bảo vệ danh lam thắng cảnh cũng như thiên nhiên, môi trường để phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ cuộc sống của con người. II. TIẾNG VIỆT : 1. Phó từ : a. Khái niệm phó từ : - Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ, để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ b. Các loại phó từ: Có 2 loại lớn : - Phó từ đứng trước động từ, tính từ : Thường bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến - Phó từ đứng sau động từ, tính từ : Bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả và hướng 2. So sánh : a. Khái niệm so sánh : So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Môi đỏ như son. 2. Cấu tạo của phép so sánh : Mô hình phép so sánh : gồm 4 phần Vế A (Sự vật được so sánh) Môi. Phương diện so sánh. Từ so sánh. đỏ. như. Vế B (Sự vật dùng để so sánh.) son. VD: Da trắng như tuyết. (1) (2) (3) (4) c. Các kiểu so sánh : Căn cứ vào các từ so sánh ta có hai kiểu so sánh : - So sánh ngang bằng ( Từ so sánh : như, giống, tựa, y hệt, y như, như là, …) - So sánh không ngang bằng ( Từ so sánh : hơn, thua, chẳng bằng, khác hẳn, chưa bằng, …) d. Tác dụng: - Giúp sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động. - Giúp thể hiện sâu sắc tư tưởng tình cảm của tác giả. 3. Nhân hóa :.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> a. Khái niệm nhân hóa : Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho con vật, cây cối… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. b. Các kiểu nhân hóa: Có 3 kiểu : a/ Dùng những từ vốn gọi người  để gọi vật VD: Bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay cùng đến nhà Lão Miệng. b/ Dùng những từ chỉ hoạt động, tính chất của người  để chỉ hoạt động, tính chất của vật VD: Con mèo nhớ thương con chuột. c/ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người VD: Trâu ơi. Ta bảo trâu này. 4. Ẩn dụ : a. Khái niệm ẩn dụ : - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu ẩn dụ: Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp. - Ẩn dụ hình thức - Ẩn dụ cách thức - Ẩn dụ phẩm chất - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 5. Hoán dụ : a. Khái niệm hoán dụ : - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Các kiểu hoán dụ. Có 4 kiểu : - Lấy bộ phận để gọi toàn thể - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng - Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng c. So sánh ẩn dụ và hoán dụ : * Giống nhau : - Đều gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác - Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt * Khác nhau : Ẩn dụ - Dựa vào nét tương đồng về : + Hình thức + Cách thức + Phẩm chất + Chuyển đổi cảm giác. Hoán dụ - Dựa vào quan hệ gần gũi : + Bộ phận với toàn thể + Cụ thể với trừu tượng + Dấu hiệu của sự vật với sự vật + Vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 6. Các thành phần chính của câu : a. Phân biệt TPC với TPP của câu. - Thành phần chính : là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. ( CN + VN ) - Thành phần phụ : là thành phần không bắt buộc phải có mặt trong câu ( trạng ngữ, …) b. Vị ngữ: - Là thành phần chính của câu - Có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian ở phía trước. - Trả lời cho các câu hỏi : Làm gì? Là gì? Làm sao? Như thế nào? - Cấu tạo : động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Trong câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. c. Chủ ngữ: - Là thành phần chính của câu - Nêu tên của sự vật, hiện tượng, … được nói đến ở vị ngữ. - Trả lời cho các câu hỏi : Ai? Cái gì? Con gì? - Cấu tạo : danh từ hoặc cụm danh từ, động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ. - Trong câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. 7. Câu trần thuật đơn : * Câu trần thuật đơn : - Cấu tạo : Là loại câu do một cụm C – V tạo thành ( Câu đơn ) ( Lưu ý: câu có 1 CN và nhiều VN hoặc câu có nhiều CN và 1 VN đều được xem là câu đơn ) - Chức năng : Dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. 8. Câu trần thuật đơn có từ là : a. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ “là” : - Vị ngữ thường do từ “là” kết hợp với danh từ (CDT) tạo thành. Ngoài ra, có thể kết hợp với động từ ( cụm động từ ), tính từ ( cụm tính từ ). - Khi biểu thị ý phủ định nó kết hợp với các cụm từ “không phải, chưa phải”. b. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ là : Một số kiểu đáng chú ý : - Câu định nghĩa - Câu miêu tả - Câu đánh giá - Câu giới thiệu 9. Câu trần thuật đơn không có từ là : a. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ “là” : - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành. - Khi biểu thị ý phủ định, vị ngữ kết hợp với các từ không, chưa. b. Các kiểu câu trần thuật đơn không có từ “là”: - Câu miêu tả : CN - VN VD: Con chim / đang bay. - Câu tồn tại : VN - CN VD: Trong nhà, có / khách..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 10. Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ : a. Câu thiếu chủ ngữ: Nguyên nhân sai: Lầm trạng ngữ với chủ ngữ. Sửa: - Thêm chủ ngữ - Biến trạng ngữ  chủ ngữ b. Câu thiếu vị ngữ: - Nguyên nhân: Lầm định ngữ là vị ngữ. - Sửa: + Thêm vị ngữ: + Biến định ngữ  chủ ngữ - Nguyên nhân: Lầm phần phụ chú là vị ngữ. - Sửa: + Thêm vị ngữ + Thay dấu phẩy bằng từ là c. Câu thiếu cả chủ ngữ. + Nguyên nhân: chưa phân biệt được trạng ngữ và chủ ngữ, vị ngữ.  Cách chữa lỗi. Bổ sung nòng cốt chủ vị. d. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu - Nguyên nhân: sắp xếp các thành phần câu không hợp lý. - Cách chữa lỗi. Viết lại cho đúng với trật tự ngữ pháp, ngữ nghĩa. III. TẬP LÀM VĂN : 1. Văn tả cảnh : - Mở bài : Giới thiệu cảnh định tả - Thân bài : + Tả khái quát + Tả chi tiết : tả theo trình tự thời gian, không gian Lưu ý: Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, nhân hóa, … và dùng tất cả các giác quan để cảm nhận, miêu tả. - Kết bài : Cảm nghĩ về cảnh được tả 2. Văn tả người : * Tả chân dung : - Mở bài : Giới thiệu người định tả - Thân bài : + Tả ngoại hình : Tuổi? Khuôn mặt? Nụ cười? Giọng nói? Làn da? Mái tóc? Bàn tay? Vóc dáng? …. + Tả tính tình : Hiền; sở thích? Thương người, thương yêu động vật, thiên nhiên? Nghiêm khắc? Chăm chỉ? Biết quan tâm giúp đỡ mọi người? Lưu ý: Tả tính tình qua cử chỉ, lời nói, hành động, việc làm… Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … - Kết bài : Cảm nghĩ về người được tả + mong ước của em. * Tả người đang hoạt động, làm việc :.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Mở bài : Giới thiệu người với công việc của họ đang làm mà em sẽ tả ( Ai? Em thấy lúc nào? Họ đang làm gì? Ở đâu? ) - Thân bài : + Tả ngoại hình : Tuổi? Khuôn mặt? Nụ cười? Giọng nói? Làn da? Mái tóc? Bàn tay? Vóc dáng? …. Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết phù hợp với công việc họ đang làm. Ở trên chỉ là những gợi ý chung chứ không phải riêng từng hành động + Tả trình tự việc làm của người đó : Làm gì trước? Làm gì sau? Kết quả việc làm của họ? ( Vận dụng so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … để bài văn hay hơn ) - Kết bài : Cảm nghĩ về người được tả "Mỗi người đều có một người mẹ. Đó là một chỗ dựa tinh thần rất lớn mà ai cũng phải đáng quý trọng. Mẹ tôi cũng vậy, mẹ luôn luôn dành tình yêu thương lớn nhất cho chúng tôi để bù đắp nỗi mất mát về người cha. Tôi sinh ra đã không thấy được mặt cha. Đó là sự tổn thương rất lớn. Tuy vậy, nhưng mỗi khi ở bên mẹ, tôi cảm thấy thật hạnh phúc. Năm tôi lên một tuổi, mẹ tôi phải đi làm thuê để kiếm tiền nuôi gia đình. Nào là đóng gạch, cuốc mướn... mẹ làm hết. Nghĩ đến đây mà tôi rưng rưng nước mắt. Số mẹ tôi thật khổ! Mẹ làm vất vả đến như vậy mà vẫn không đủ ăn nên mẹ phải đi làm nghề dạy trẻ. May mắn lắm mẹ mới xin được vào một nơi ổn định. Bàn tay mẹ tần tảo, đầy những vết chai sần. Đôi mắt thì quầng đen vì làm việc vất vả. Nhưng tôi biết, vào những ngày Tết trong khi mọi người dang vui đùa chạy nhảy thì mẹ lại ra ngoài vườn lặng lẽ ngồi khóc. Những giọt nước mắt chứa đọng tâm hồn trong sáng, chung thủy của mẹ. Mẹ thật là cao cả! Mẹ vẫn luôn dõi theo từng bước đi của tôi như một động lực giúp tôi không ngừng học hỏi. Tôi còn nhớ có năm lúa thất (mất) mùa mẹ phải đi khuân vác gạch thuê cho người ta để kiếm tiền. Đôi vai mẹ bị chầy xước rất nhiều. Nhưng nó lại chưa đựng nhiều kỷ niệm đối với tôi. Đến bây giờ, mẹ vẫn không ngừng làm việc.. Có lẽ ông trời không cho mẹ nghỉ. Tuy vậy, mẹ có một tâm hồn vẫn lạc quan, yêu đời. Tôi thật cảm phục trước mẹ. Năm tháng qua đi, mẹ vẫn phải chịu đựng bao nỗi đắng cay, ngọt bùi. Mẹ như là một tia sáng của đời con. Tôi biết mẹ ấp ủ trong mình một nỗi hy vọng: “Không để cuộc đời con lại giống mình phải gây dựng cho con một sự nghiệp”. Tôi biết vì tôi, mẹ có thể hy sinh tất cả, kể cả niềm vui. Vì thế mẹ rất nghiêm khắc khi tôi làm sai việc. Tôi thật khâm phục mẹ. Tôi phải phấn đấu để trở thành một người con ngoan để mẹ khỏi buồn lòng, để đền đáp công lao sinh dưỡng của mẹ. Mẹ là một người mẹ không.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> giống với người mẹ nào. Trong mắt mẹ, tôi như là một hy vọng rực rỡ. Tôi vẫn luôn ghi nhớ câu nói: “Nếu mẹ là dòng sông, con là nước thì dòng sông không thể chảy được nếu thiếu nước”..

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×