Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BAO CAO CONG TAC BOI DUONG 20132014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.57 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG PTDTNT LỆ THỦY TỔ KHTN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. BÁO CÁO CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2013-2014 * Họ và tên giáo viên: VÕ THANH LIÊM * Chức vụ: ……………… * Môn dạy: Công nghệ. I. Nội dung bồi dưỡng. I.1. Nội dung bồi dưỡng 1: - Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học bậc THCS. - Thời lượng: 30 tiết/năm học/giáo viên. - Nội dung: Do Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo qui định cụ thể cho từng năm học, bao gồm các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục của các cấp học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức cho các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục theo bậc học THCS. I.2. Nội dung bồi dưỡng 2: - Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện). - Thời lượng: 30 tiết/năm học/giáo viên. - Nội dung: Nội dung. Mục tiêu. 1. Nâng cao kỹ năng sử dụng các phần mềm vào quá trình dạy học cho giáo Phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy viên. học theo đặc trưng bộ môn 2. Trao đổi học hỏi lẫn nhau về kỹ năng thiết kế bài giảng E- Learning, kỹ năng xây dựng Bản đồ tư duy. 1. Nắm được tính chất và tầm quan trọng đối với các tiết ôn tập chương. Cách dạy các tiết ôn tập 2. Thảo luận, thống nhất cách dạy một số tiết ôn tập chương cụ thể. Dạy học đối tượng học sinh bị hỏng kiến thức ở 1. Nâng cao năng lực phân lớp dưới biệt các đối tượng trình độ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> học sinh 2. Trao đổi học hỏi lẫn nhau về cách xây dựng kế hoạch bài dạy cho nhiều đối tượng trình độ học sinh trong một tiết học. I.3. Nội dung bồi dưỡng 3: - Đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. - Thời lượng: 60 tiết/năm học/giáo viên. - Nội dung: Md 10, 16, 17, 18, 20, 22, 23. Cụ thể như sau: a. Thông tin cơ bản của Modul 10. - Khó khăn tâm lí và khó khăn tâm lí trong học tập. + Khó khăn tâm lí là những trở ngại về mặt tâm lí trong quá trình con người thục hiện và đạt được mục đích của hoạt động. Trong sự phát triển giai đoạn lứa tuổi, hoạt động học tập cửa học sinh THCS giúp các em tiếp thu những tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo... góp phần to lớn vào sự hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên, không phải việc học lúc nào cũng dĩến ra một cách thuận lợi mà cỏ những lúc gặp khó khăn, bế tắc mà bản thân học sinh khó giải quyết được, dẫn tới việc học tập trì trệ và kết quả không cao, không đạt được mục đích đề ra... Đó là khi các em đang gặp những khó khăn tâm lí trong học tập. + Khó khăn tâm lí trong học tập đó chính là các trở ngại về mặt tâm lí trong quá trình học tập làm cho học sinh khó đạt hoặc không đạt được mục tiêu học tập. Khó khăn tâm lí được biểu hiện ở các mặt: Mặt nhận thức: chủ thể chưa nhận thúc đầy đủ về nhiệm vụ hoạt động của minh, chưa đánh giá đúng khả năng của bản thân trong hoạt động (Đánh giá quá cao hay quá thấp khả năng của bản thân trong hoạt động). Mặt xúc cảm - tình cảm: Thiếu khả năng kiềm chế xúc cảm, tình cảm, thờ ơ với hoạt động. Mặt hành vi: Những người có khó khăn tâm lí trong hoạt động thường biểu hiện các hành vi lúng túng, nói năng thiếu chính xác, hoạt động thiếu lôgic, hành vi diễn ra bột phát, không làm chủ được trong quá trình hoạt động. - Có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến những khó khăn tâm lí: Nguyên nhân chủ quan: Những yếu tố bên trong xuất phát từ bản thân nội tại mọi cá nhân khi tham gia vào hoạt động: Đó là sự thiếu hiểu biết sâu sắc về hoạt động, vốn kinh nghiệm hạn chế, việc thực hiện các thao tác không phù hợp trong quá trình hoạt động. Ngpỵên nhân khách quan: những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động: Đó là những điều kiện, phương tiện hoạt động, môi trường... Mức độ của.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> khó khăn lâm lí trong học tập có cả múc độ thấp là những yêu cầu, thử thách các phẩm chất tâm lí ở học sinh để đạt đựợc mục tiêu và cả mức độ cao làm cản trở động lực tiến hành các hành động học tập đạt đến mục tiêu học tập. Khi ở mức độ cao ấy khó khăn tâm lí trở thành những rào cản tâm lí. - Khái niệm về rào cản tâm lí. Rào cản tâm lí ỉà những khó khăn tâm lí ở múc độ cao, trở thành những thách thức, trở ngại, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả các hoạt động. - Các nguyên nhân của những rào cản tâm lí trong học tập. Nguyên nhân chủ quan: + Thiếu kinh nghiệm sống và học tập một cách độc lập. + Bản thân chưa tích cực chủ động. + Không tự tin vào bản thân. + Bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lí. + Bản thân không hứng thú với học tập. + Có cảm giác thiếu sự quan tâm của gia đình, nên chểnh mảng học tập. + Kiến thúc lớp dưới học chưa chắc. + Chưa biết cách làm quen với cách học tập mới ở THCS. Nguyên nhân khách quan: + Môi trường học tập và tính chất học tập ò trường THCS khác Tiểu học. + Lượng tri thức phải tiếp thu ở THCS quá lớn. + Kiến thức ở THCS khó hơn so với ở Tiểu học. + Chịu ảnh hường lớn từ cách học ở Tiểu học. + Bố trí thời gian học trên lớp cho các môn học chưa hợp lí. + Điều kiện vật chất, phương tiện liên quan đến hoạt động học tập còn khó khăn. + Phương pháp giảng dạy của giáo viên ờ trường THCS khác ờ Tiểu học. + Thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo. + Chưa biết tổ chúc hoạt động học tập. + Hoàn cảnh gia đinh khó khăn. + Thiếu thời gian học tập. + Áp lục, kì vọng từ cha mẹ, thầy cô giáo quá lớn. - Một số biện pháp phòng tránh các rào cản tâm lí trong học tập + Tích cục học tập tích lũy tri thúc. + Học hỏi kinh nghiệm học tập của những anh chị lớp trên. + Chủ động trong học tập. + Rèn luyện phương pháp học tập mới. + Tích cực phát biểu xây dụng bài trong học tập. + Tạo tâm thế tự tin, sẵn sàng trong học tập. + Rèn luyện thói quen học tập độc lập. + Đưa ra ý kiến với giáo viên về phương pháp giảng dạy. + Bố trí thời gian, không gian hợp lí cho học tập..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Tích cực tham gia các buổi thảo luận, học tập, ngoại khóa. + Ôn lại cho vững những kiến thúc lớp dưới. + Nói chuyện, tâm sự với cha mẹ, thầy cô. - Một số phương pháp phòng tránh các rào cản tâm lí trong học tập + Làm chủ cảm xúc bản thân. + Quản lí được căng thằng của bản thân. + Giảm mức độ cao cùa stress đề có một sức khoè tốt học và thi. - Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường Chương trình hỗ trợ mà phòng lâm lí học đường ngày nay đã và đang hỗ trợ học sinh là trợ giúp học sinh trong việc giải quyết những khó khăn tâm lí gặp phải trong học đường, là mầm mong nảy sinh những rào cản tâm lí học đường. Những khó khăn tâm lí ấy bao gồm: + Khó khăn trong hoạt động học tập. + Khó khăn trong quan hệ ứng xử với thầy, cô giáo. + Khó khăn trong quan hệ ứng xử với bạn bè. + Khó khăn trong quan hệ ứng xủ với các thành viên trong gia đình: + Khó khăn trong vấn đề hướng nghiệp. + Bị lúng túng và gặp khó khăn trong những công việc được tập thể giao phó. + Những thắc mắc trong các vấn đề về giới tính. + Khó khăn trong việc chấp hành những nội quy cửa nhà trường, cửa lớp. b. Thông tin cơ bản của Modul 16. - Hồ sơ tổ chuyên môn: là tập hợp các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng kí thi đua, đăng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trường chuyên môn chủ trì xây dựng. - Thông tin chung: là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi chuyên môn, giáo viên dạy... Thông tin này do giáo viên bộ môn xây dựng. - Sổ bồi duõng chuyên môn cá nhân: là những tích lũy ghi chép và tự bồi dưỡng của giáo viên trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về các lĩnh vực. Sổ này do giáo viên ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm. - Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của giáo viên về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác. Sổ dự giờ do giáo viên xây dụng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp. - Sổ điềm cá nhân: là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của học sinh về bộ môn và các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình học sinh theo học môn học. Sổ điểm cá nhân do giáo viên bộ môn xây dựng và ghi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chép thường xuyên. - Sổ mượn thiết bị dạy học: là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của giáo viên với nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác. Sổ này do nhà trường xây dựng và quản lí. - Sổ báo giảng: ghi kế hoạch lịch dạy học của giáo viên bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả năm phù hợp với thời khóá biểu của nhà trường. Nội dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho giáo viên chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này do giáo viên bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước khi thực hiện. - Kế hoạch bài dạy (giáo án): là bản kế hoạch chuẩn bị trước của giáo viên, ước lượng những hoạt động học tập của học sinh trong tiết học, đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để giúp học sinh thực hiện được mục tiêu bài dạy. Đây là tài liệu quan trọng nhất, bắt buộc đối với mọi giáo viên khi dạy học. Nội dung của giáo án thể hiện phương pháp dạy học của giáo viên, hoạt động của học sinh, kiến thức cơ bản. - Kiểu bài dạy: Tùy từng đặc trưng môn học, có những kiểu bài dạy và cấu trúc giáo án khác nhau. Thông thường có các kiểu bài dạy sau đây: + Bài dạy lí thuyết, xây dụng các kiến thức, kỉ năng mới. + Bài dạy bài tập, vận dụng các kiến thức lí thuyết vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn hoặc giải các bài tập. + Bài dạy ôn tập, hệ thống khắc sâu lại các kiến thức đã học. + Bài dạy thực hành, vận dụng và rèn luyện các kỉ năng thực hành, củng cố các kiến thức đã học. + Tiết kiểm tra là dạng đặc biệt của bài dạy được soạn theo cấu trúc riêng. + Ngoài ra, tùy theo từng môn có các kiểu bài dạy ngoài thực địa, trong phòng học bộ môn, tham quan dã ngoại... Tên bài dạy Thời lượng Mục tiêu bài dạy Tích hợp Kiến tỉhức các nội dung giáo Kĩ năng dục năng lực Thái độ Chuẩn bị. 1.Chuẩn KTKN 1 2. Chuẩn KTKN 2 1.Chuẩn KTKN 1 2. Chuẩn KTKN 2 3.Tích hợp các nội dung giáo dục khác (nếu có) 1.Nội dung giáo dục 1 2. Nội dung giáo dục 2.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Thiết bị dạy học. Phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học, các slide, phần mềm.... Hệ thổng - Các câu hỏi tình huổng bài dạy các câu hỏi - Các câu hỏi kiểm tra đánh giá trên lớp (Phiếu học lập) - Các câu hỏi mở rộng về nhà Hình thức Phương pháp dạy học: sử dụng các kỉ thuật dạy dạy học học tích cực nào? Tổ chức hoạt động nhóm không? Tổ chức các hoạt động học tập Hoạt động của HS. Trợ giúp của GV. Kết quả mong đợi. Hoạt động 1 (...phút): Tiểp nhận nhiệm vụ học tập Mô tả hoạt động của HS: Mô tả hoạt động của GV: Cần đạt được cái tiếp nhận, tìm hiểu vấn đề tổ chức hình thúc học gì sau hoạt động theo hướng dẫn, làm thí tập, đặt câu hỏi, sử dụng 1? Các năng lực, nghiệm, thảo luận, báo phương tiện, thiết bị dạy kiến thức, kĩ năng. cáo, trả lời câu hỏi, ghi học, phiếu học tập, điều chép các kết quả. khiển hoạt động của HS. Hoạt động 2 (...phút): Hoạt động 3 (...phút): Hoạt động 4 (...phút): Hoạt động 5 ( ..phút): Hoạt động 6 (...phút): vận dụng Hoạt động 7 ( ..phút): Tích hợp các nội dung giáo dục khác (nếu có). Quy trình ra đề kiểm tra theo chuẫn kiến thức, kĩ năng: Bước 1: Phân loại các chuẩn kiến thúc, kỉ năng theo cấp độ nhận thức (Nhận.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> biết, thông hiểu, vận dụng). Bưóc 2: Xác định các thao tác, hoạt động tương ứng của học sinh theo chuẩn kiến thúc, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá. Bưóc 3: Xác định một số dạng toán cơ bản và những sai lầm thường gặp của học sinh khi làm bài kiểm tra. Bước 4: Xây dựng bảng trọng số của bộ câu hỏi. Bưóc 5: Biên soạn, thử nghiệm, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi. Việc biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau: Bưóc 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra. Bước 3. Thiết lập ma trận đê kiểm tra. Bước 4. Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề. Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm. Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận) Nội dung Các mức độ cần đánh giá Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TNKQ/TL TNKQ/TL TNKQ/TL Chủ đề 1. Số câu Điểm. Chủ đề ... Số câu Điểm Số câu Điểm Số câu Điểm Số câu Điểm. Chủ đề ... Tổng số. - Công nghệ thông tin trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học. + Cung cáp nguồn thông tin đủ dùng, phong phú. + Giúp đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập. + Tạo ra nhiều hoạt động học tập hấp dẫn, tạo và duy trì sự hứng thú học tập. + Mức 1, ứng dựng CNTT trợ giúp giáo viên một số thao tác nghê nghiệp. + Mức 2, ứng dụng CNTT hỗ trợ mọi khâu trong quá trình dạy học. + Mức 3, ứng dựng CNTT hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trình. + Mức 4, tích hợp CNTT vào toàn bộ quá trình dạy học..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Mức 5, ứng dựng CNTT vào dạy học qua mô hình e-learning. - Khái niệm kế hoạch bài học điện tử (giáo án điện tử) Giáo án dạy học là dàn ý lên lớp của giáo viên bao gồm đầu đề của bài lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. So với phương tiện dạy học cũ chỉ cỏ bảng đen, phấn trắng và sách giáo khoa... thi việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy vi tính với sự hỗ trợ của hệ thống dạy học đa phuơng tiện (Multimedia) là một bước đột phá lớn. Bài giảng điện tử sẽ hỗ trợ cho giáo viên, đem đến cho học sinh phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động, các đoạn video clip sống động. Đặc biệt ở một số nội dung kiến thức người ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh hoạ hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình nhận thức các kiến thức trừu tượng thành quá trình tự lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực. Công việc này cũng giúp giáo viên giảng bài hấp dẫn và học sinh tiếp thu kiến thức đỡ trừu tượng hơn. Giáo án điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đã được chuơng trình hoá, do giáo viên điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. càn lưu ý giáo án điện tủ không phẳi đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học tích cực - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh. Giáo án điện tử đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp để biến quá trình dạy học thụ động thành quá trình dạy học tích cực. Các đơn vị của bài học đều phải được multimedia hoá. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimédia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), hoạt ảnh (Animation), ảnh chụp (Image), âm thanh (Audio) và phim video (video clip)... Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong giờ lên lớp. Toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và lôgic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đuợc thể hiện bằng vật chất truớc khi bài dạy học đuợc tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của một bài giảng điện tử. Xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được một bài giảng điện tử trong quá trình dạy học tích cực. - Quy trình xây dựng giáo án điện từ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Tìm hiểu nội dung bài dạy, xác định mục tiêu bài học. + Viết kịch bản sư phạm cho việc thiết kế giáo án trên máy. + Multimedia hóa kiển thức. + Xây dựng các thư viện tư liệu. + Thể hiện kịch bản trên máy vi tính. + Thử nghiệm, sửa chữa và hoàn thiện. + Viết bản hướng dẫn. c. Thông tin cơ bản của Modul 17. - Thông tin là gì? Theo SGK Tin học, quyển 1 dành cho THCS, những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó được gọi là thông tin về thực thể đó. d. Thông tin cơ bản của Modul 18. - Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. + Kết hợp giữa đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. - Một số phương pháp dạy học tích cực: + Phương pháp gợi mở - vấn đáp (gồm vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa, vấn đáp tìm tòi hay vấn đáp phát hiện). Quy trình thực hiện như sau: Trước giờ học: Bưóc 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tưọng dạy học; xác định các đơn vị kiến thức, kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách dìến đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh. Bưóc 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi (đặt câu hỏi ở chổ nào?), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lờí của học sinh, trong đó dự kiến những “lỗ hổng" về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh. Bưóc 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh. Trong giờ học: Bưóc 4: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tm phản hồi từ phía học sinh. Sau giờ học: Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã đuợc sử dụng trong giờ dạy. + Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỉ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trung cơ bản của dạy học PH&GQVĐ là “tình huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein). Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần và có khả năng vượt qua, nhưng không phẳi ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Quy trình thực hiện như sau: Bước 1:Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề. Phát hiện vấn đề từ một tình huổng gợi vấn đề. Giải thích và chính xác hoá tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề được đặt ra. Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề. Bước 2:Tìm giải pháp. Tìm cách giải quyết vấn đề (thường đuợc thực hiện theo sơ đồ sau):. Bưóc 3: Trình bày giải pháp: Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nêu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề. Bưóc 4: Giáo viên nghiên cứu sâu giải pháp: Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đề xuất những vấn đề mới có liên quan như xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược vấn đề,... và giải quyết nếu có thể. Trong dạy học PH&GQVĐ có thể phân biệt 4 mức độ: Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn cửa giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh. Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống. Học sinh phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải pháp. Học sinh thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả việc giải quyết vấn đề. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề là: Dự đoán như nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiến; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thúc cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm... + Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như “Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc “PPDH hợp tác". Đây là một PPDH mà “Học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, đuợc thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thục hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Quy trình thực hiện: Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, đuợc duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo tùng hoạt động, từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể như sau: Bước 1: Làm việc chung cả lớp Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức; Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm; Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần). Bước 2: Làm việc theo nhóm Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập; Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm; Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp Đại diện từng nhóm trình bầy kết quả thảo luận của nhóm; Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến; Giáo viên tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. + Phương pháp dạy học trực quan: Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thông hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. PPDH trực quan được thể hiện dưới hai hình thức là minh họa và trình bày: Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng... Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kỉ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập đuợc những thao tác mẫu của giáo viên, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo... Quy trình thực hiện phương pháp dạy học trực quan: Bước 1: Giáo viên treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỉ thuật.. Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của học sinh. Bước 2: Giáo viên trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ,... tiến.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỉ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh... Bước 3: Giáo viên yêu cầu một hoặc một số học sinh trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỉ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. Bước 4: Từ những chi tiết, thông tin học sinh thu được từ phương tiện trực quan, giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trục quan cần chuyển tải. + Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. Trong luyện tập, người ta nhấn mạnh tới việc lặp lại với mục đích học thuộc những “đoạn thông tin": đoạn văn, thơ, bài hát, kí hiệu, quy tắc, định lí, công thức,... đã học và làm cho việc sử dụng kỉ năng được thực hiện một cách tự động, thành thục. Trong thực hành, người ta không chỉ nhấn mạnh vào việc học thuộc mà còn nhằm áp dụng hay sử dụng một cách thông minh các tri thức để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, vì thế, trong dạy học bên cạnh việc cho học sinh luyện lập một sổ chi tiết cụ thể, giáo viên cũng cần lưu ý cho học sinh thực hành phát triển các kỉ năng. Quy trình thực hiện: Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành. Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ. Bước 4: Thực hành đa dạng. Bước 5: Bài tập cá nhân. + Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy (Mindmap), còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy: là PPDH ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chương hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, during net, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Quy trình thực hiện: Bước 1:: Lập bản đồ tư duy. Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy (vừa thiết lập ở bước 1). Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. + Phương pháp dạy học trò chơi: Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. Trò chơi học tập là hoạt động đuợc diễn ra theo trình tự hoạt động của một trò chơi. Quy trình thực hiện: Bước 1: Giáo viên (hoặc GV cùng HS) lựa chọn trò chơi Bước 2: Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi Bước 3: Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Bước 4: Chơi thử (nếu cần thiết) Bước 5: Tiến hành chơi. Bước 6: Đánh giá sau chơi. Bước 7: Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. e. Thông tin cơ bản của Modul 20. - Cơ sở vật chất sư phạm/cơ sở vật chất trường học: Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để dạt được mục đích giáo dục. Hệ thống CSVC sư phạm bao gồm: các công trình xây dựng, sân chơi bãi tập, vườn thực nghiệm, trang thiết bị chuyên dụng, TBDH các bộ môn, các phương tiện phục vụ việc giảng dạy và học tập. Hệ thống CSVC sư phạm được phân chia làm ba bộ phận. Trường sở (nhà cửa, lớp học, sân chơi bãi tập, khuôn viên,...). Sách và thư viện trường học. TBDH (máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình...) - Thiết bị dạy học (Teaching Equipment) TBDH là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cấp học. TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thúc; là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học,... nhằm hình thành ở họ các kỉ năng, kỉ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. Hệ thống TBDH ở trường THCS được quy định theo danh mục TBDH tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Các chức năng của thiết bị dạy học Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng thông tin. Thiết bị dạy học có chức năng phản ánh. Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục. Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ. - Vị trí và mối quan hệ của thiết bị dạy học với các thành tố của quá trình dạy học. Hiểu theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH (phương tiện), người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại thì TBDH là 1 trong 6 thành tố chủ yếu của quá trình dạy học. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung dạy học quy định những đặc điểm cơ bản của TBDH bởi lẽ TBDH phải tính đến một cách toàn diện các đặc điểm của nôi dung, chương trình. Mọi TBDH phải được cân nhắc, lựa chọn để đáp ứng được nội dung chương trình,.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> đồng thời cũng phải thoả mãn các yêu cầu vê khoa học sư phạm, kinh tế, thẩm mĩ và an toàn cho giáo viên, học sinh khi sử dụng nhằm đạt kết quả mong muốn. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác của quá trình dạy học được mô tả trong sơ đồ sau:. - Vai trò cùa thiết bị dạy học trong quá trình dạy học: Phuơng tiện dạy học là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dưỡng, giáo dục và phát triển học sinh trong quá trình dạy - học. - Vai trò của thiết bị dạy học đối với phương pháp dạy học TBDH góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học. Giúp học sinh nhận ra những sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác, TBDH là nguồn tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin đến người học..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Vai trò của thiết bị dạy học đối với nội dung dạy học: TBDH đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học, vì vậy nó có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các yêu cầu của chương trình và nội dung sách giáo khoa. TBDH đảm bảo cho việc phục vụ trực tiếp cho giáo viên và học sinh cùng nhau tổ chức các hình thức dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy học nói chung. TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của giáo viên và khả năng lĩnh hội của học sinh theo đứng yêu cầu nội dung chương trình, nội dung bài học đối với mọi khối lớp, mọi cấp học, bậc học. - Thiết bị kĩ thuật với đổi mới phương pháp dạy học: Hiện nay, thiết bị kỉ thuật đuợc sử dụng trong dạy học ngày càng phong phú, hiện đại, chiếm ưu thế, đã và đang trở thành một trong những phương tiện quan trọng để tiến hành đổi mới PPDH. Các thiết bị kỉ thuật như máy vi tính, projector, bộ monitor 53 đa dụng, các phần mềm thông dụng, cùng các phương tiện nghe nhìn khác được phối hợp sử dụng rộng rãi để dạy học và rèn luyện kỉ năng cho học sinh đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. - Tác dụng của thiết bị kỹ thuật đối với quả trình dạy học Đối với quá trình dạy học thiết bị kỉ thuật có khả năng rất lớn. Đó là hệ thống tín hiệu quan trọng thứ hai sau lời nói, giúp quá trình nhận thúc bền vững, chính xác; giúp rèn luyện kỉ nâng thực hành thông qua ba hành động: nghe, nhìn, tiếp xúc trực tiếp; làm tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh; làm thay đổi phong cách tư duy và hành động. Kết hợp sử dụng lời nói, hình ảnh và hành động trong quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao. Bản thân TBDH vừa là phuơng tiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu, tự phát hiện của học sinh. Ứng dụng thiết bị kỉ thuật vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo viên. - Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở Thực hiện mục tiêu đổi mới PPDH trong các trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành một sổ nội dung: Đổi mới PPDH, đổi mới chương trình SGK. Tăng cường đội ngũ giáo viên cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo phương pháp mới. Giáo viên đuợc tham gia tập huấn sử dụng hiệu quả TBDH nhằm thục hiện đổi mới phương pháp giáo dục. Nhà trường được xây dựng không chỉ khang trang về khuôn viên, cảnh quan mà còn có thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy - học theo hướng đổi mới. Hệ thống thư viện được chú trọng cả về sổ lượng và chất lượng thông tin. Hệ thống mạng Internet được kết nối. g. Thông tin cơ bản của Modul 22. - Phần mềm dạy học có tác động tích cực tới các thành tố của quá trình dạy học: Tác động tới nội dung dạy học; Tác động tới PPDH; Tác động tới hình thức dạy học; Tác động tới phương tiện dạy học; Tác động tôi kiểm tra, đánh giá; Tác động tới kĩ năng của học sinh;.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Bản đồ tư duy: BĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch kiến thúc,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là loại sơ đồ mở mọi người có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh hay các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mọi người có thể “thể hiện" nó theo một cách riêng. Do đó, BĐTD có đặc điểm: dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Việc tổ chúc dạy học với BĐTD có thể tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Chuẩn bị nội dung. Bước 2: Lập bản đồ tư duy Bước3: Nhận xét, đánh giá. h. Thông tin cơ bản của Modul 23. - Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thiếu khách quan, thiếu chính xác trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: + Công cụ kiểm tra, đánh giá; + Tổ chức kiểm tra, đánh giá; + Tâm trạng, sức khỏe của các đối tượng được kiểm tra, đánh giá; + Chủ quan của các chủ thể tham gia vào kiểm trạ, đánh giá. - Yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá: + Đảm bảo sự phù hợp của phuơng pháp đánh giá với các mục tiêu học tập. + Yêu cầu đảm bảo tính giá trị. + Yêu cầu đảm bảo tính tin cậy. + Yêu cầu đảm bảo công bằng. + Yêu cầu đảm bảo tính hiệu quả. - Các xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay: + Chuyển dần trọng tâm từ việc đánh giá kết quả cuối cùng sang đánh giá cả quá trình, đảm bảo cho việc đánh giá toàn diện hơn, đầy đủ hơn nội dung môn học, giúp học sinh có nhiều cơ hội hơn để thể hiện mình và giảm bớt sức ép từ việc kiểm tra, đánh giá. + Từ đánh giá các kỉ năng riêng lẻ, các sự kiện sang các kỉ năng tổng hợp. Không phải chỉ là đánh giá khả năng nhớ và hiểu mà còn đánh giá khả năng hiểu sâu, lập luận, đánh giá kỉ năng vận dụng kiến thức, nhấn mạnh đến kỉ năng tư duy, làm việc nhóm. + Từ đánh giá dựa trên ít thông tin sang đánh giá dựa trên nhiều thông tin đa dạng, người học tự đánh giá và đánh giá từ các chủ thể khác nhau. + Chuyển từ xem xét đánh giá như là một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang là một bộ phận tích hợp cửa quá trình dạy học. Chúng được tiến hành liên tục trong quá trình giảng dạy nhằm giúp cho giảng viên cỏ những quyết định phù hợp trong các thời điểm giảng dạy, giúp học sinh tích cực hơn trong học tập. + Kiểm tra, đánh giá chuyển từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí sang công khai các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá. - Các phương pháp kiểm tra đánh giá: + Bài viết tự luận;.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Bài trắc nghiệm khách quan; + Quan sát; + Vấn đáp. II. Tự nhận xét, đánh giá kết quả BDTX 1. Nội dung bồi dưỡng 1: Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và kĩ thuật xây dựng đề kiểm tra. a. Nhận thức: Tốt. b. Vận dụng: Tốt. 2. Nội dung bồi dưỡng 2: Đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn. a. Nhận thức: Tốt. b. Vận dụng: Tốt. 3. Nội dung bồi dưỡng 3: a. Nhận thức: Tốt b. Vận dụng: Tốt. III. Tự đánh giá kết quả: Mai Thủy, ngày 07 tháng 5 năm 2014 NGƯỜI BÁO CÁO Võ Thanh Liêm. IV. Tổ chuyên môn đánh giá: Nội Nội dung 1 dung 2. Thư ký. Nội dung 3. Điểm TB. Tổ trưởng. Xếp loại.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

×