Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tài liệu Bài giảng bổ sung: Xác định thể tích gỗ tròn pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.28 KB, 9 trang )

I. Xác định thể tích gỗ tròn
1. Đo đường kính gỗ tròn
- Thường đo đường kính đầu nhỏ súc gỗ do: Gỗ tròn thường được xếp thành
đống và có thể xác định được ngay thể tích gỗ súc.
- Với một súc gỗ cá biệt phải ghi cụ thể trị số đường kính, ví dụ d = 20,8cm.
- Khi đo hàng loạt súc gỗ (xếp đống) có thể ghi theo cỡ d quy chuẩn (2cm),
trị số giữa cỡ là số chẵn với giới hạn dưới là số lẻ, ví dụ: Cỡ 20cm có giá trị từ
19-20,9cm.
- Dụng cụ thường dùng đo đường kính là thước móc, thước kẹp hoặc thước
dây.
2. Đo chiều dài gỗ tròn
- Chiều dài gỗ tròn là khoảng cách ngắn nhất giữa tiết diện hai đầu khúc gỗ.
- Khi phân chia sản phẩm trên cây ngả luôn phải lấy chiều dài súc gỗ lớn
hơn chiều dài quy định của sản phẩm đó từ 1-2% để trừ hao do hiện tượng nứt,
vỡ hai đầu súc gỗ khi vận xuất, vận chuyển và bảo quản sản phẩm.
- Dụng cụ đo chiều dài thông dụng là thước mét hoặc thước dây.
3. Xác định thể tích gỗ tròn
- Thể tích của từng súc gỗ tròn riêng lẻ có thể đo, tính bằng một trong những
công thức đơn hoặc công thức kép đã giới thiệu ở trên. Lúc này ta coi súc gỗ như
một cây ngả.
- Khi cần xác định thể tích của hàng loạt súc gỗ (được xếp đống) người ta
thường dùng biểu thể tích gỗ tròn.
- Khái niệm: Biểu thể tích gỗ tròn là biểu ghi bằng số liệu mối quan hệ của
thể tích gỗ tròn với đường kính (đầu trên hay giữa) và chiều dài của nó.
- Có thể sử dụng biểu thể tích gỗ tròn để xác định thể tích một đống gỗ tròn
theo 2 cách sau đây:
* Cách 1:
- Đếm số súc gỗ tròn có trong đống gỗ (n)
- Đo đường kính đầu nhỏ (hoặc giữa tùy yêu cầu của biểu) của một số lượng
nhất định các súc gỗ tròn rồi tính trị số bình quân (d).
- Đo chiều dài của một số lượng nhất định súc gỗ tròn rồi cũng tính trị số


bình quân (l).
- Từd vàl tra biểu thể tích gỗ tròn được thể tích bình quân 1 súc gỗv.
- Tính thể tích của đống gỗ theo công thức:
vnV .
=
* Cách 2:
- Đếm số súc gỗ tròn trong đống gỗ (n).
- Đo đường kính (d
i
) và chiều dài (l
i
) cho từng súc gỗ.
- Từ d
i
và l
i
tra biểu thể tích gỗ tròn sẽ được thể tích của từng súc gỗ (v
i
).
- Cộng thể tích các súc gỗ sẽ được thể tích của cả đống:

=
=
n
i
i
vV
1
* Ưu - nhược điểm của 2 cách tính:
- Cách tính thứ nhất có ưu điểm là đơn giản, đảm bảo xác định thể tích cho

một đống gỗ tròn với độ tin cậy cần thiết nên thường được sử dụng trong thực tế.
- Cách thứ hai có ưu điểm là độ chính xác cao nhưng phức tạp nên thường
chỉ được dùng trong nghiên cứu khoa học.
* Cách lập biểu thể tích gỗ tròn:
- Thu thập số liệu với dung lượng mẫu đủ lớn của các súc gỗ tròn về đường
kính (d), chiều dài (l), thể tích (v).
- Nghiên cứu hình dạng của loại sản phẩm gỗ tròn được phân chia.
- Chọn phương pháp lập biểu bằng phương pháp thực nghiệm, phương pháp
biểu đồ hay giải tích toán học.
- Phương pháp thực nghiệm: Gộp những súc gỗ có cùng cỡ đường kính (D),
chiều dài (L) rồi xác định thể tích bình quânv. Ưu điểm của phương pháp này là
đơn giản nhưng yêu cầu số lượng mẫu phải đủ lớn. Ngoài ra sử dụng phương
pháp này sẽ không xác định được sai số.
- Phương pháp biểu đồ: ... Có ưu điểm là đơn giản, khắc phục được sai số
nhưng lại phụ thuộc vào chủ quan.
- Phương pháp giải tích toán học: Lập quan hệ giữa thể tích với d, l. Ưu
điểm của phương pháp này là khách quan, yêu cầu tài liệu không nhiều và tính
trước được sai số.
* Ảnh hưởng của độ thon đến thể tích gỗ tròn:
Giả sử có 2 súc gỗ tròn có thể tích lần lượt là v
1
và v
2
, với
v
1
> v
2
. Hai súc gỗ này có cùng chiều dài (l), cùng đường kính
đầu nhỏ (d

n
) nhưng có đường kính đầu to không bằng nhau (d
1
> d
2
) (Hình ??). Hai súc gỗ này khi sử dụng làm sản phẩm sẽ
có thể tích bằng nhau (v’
1
= v’
2
= v’). Như vậy, hiệu suất sử
v'
d
n
l
Hình ??:
dụng của 2 súc gỗ này sẽ khác nhau. Súc gỗ 1 (thể tích lớn hơn) sẽ có hiệu suất
sử dụng nhỏ hơn súc gỗ 2 (có thể tích nhỏ hơn):
100
'
100
'
2
2
1
1
v
v
P
v

v
P
=<=
II. Điều tra củi
1. Đặc điểm củi
- Khái niệm: Củi là những súc gỗ không dùng vào mục đích kinh tế nào
khác ngoài việc làm nhiên liệu hoặc nguyên liệu đốt than.
- Đặc điểm:
 Có hình dạng thay đổi,
 Xếp thành đống tạo thành những “dây củi” (cao 1m, dài 1m). Có 2
cách xếp đống củi là xếp xốp và xếp chặt.
 Đơn vị đo tính thể tích củi xếp đống là Ster. Ster củi là 1m
3
củi xếp
đống, bao gồm thể tích các khúc củi và thể tích khoảng trống giữa
chúng.
Như vậy, nếu ta sử dụng Ster làm đơn vị đo tính củi sẽ phụ thuộc vào cách
xếp đống củi nên không còn là chỉ tiêu khách quan, do vậy ta cần đo tính củi theo
phương pháp sau:
2. Xác định thể tích thực của củi xếp đống
Sử dụng công thức:
V
t
= V

.K
Trong đó: V
t
là thể tích thực
V


là thể tích đống củi (bao gồm thể tích củi và thể tích khoảng
trống giữa chúng)
K là hệ số đầy của đống củi.
Hệ số K phụ thuộc vào chủng loại củi, loài cây, kích thước củi và cách xếp
củi. Cách xác định hệ số K: Dùng dây hoặc phấn thiết lập một hình chữ nhật ở
mặt trước của đống củi sao cho hai đường chéo của nó cắt qua trên 60 tiết diện
đầu khúc củi (hình ??). Sau đó đo và tính tổng chiều dài 2 đường chéo (L). Tiếp
theo đo và tính tổng chiều dài các đoạn đường chéo cắt trên đầu khúc củi (l
1
)
hoặc khoảng trống giữa các đầu khúc củi (l
2
). Cuối cùng tính:
L
l
L
l
K
21
1
−==
Sai số xác định hệ số K theo phương pháp này không vượt quá 4%.
IV. ĐO TÍNH THỂ TÍCH THÂN CÂY ĐỨNG
1. Đặc điểm điều tra cây đứng và công thức cơ bản xác định thể tích cây
đứng
1.1. Khái niệm
Cây đứng là cây đang sinh trưởng và phát triển bình thường trên mặt đất.
Đây là đối tượng chính của điều tra rừng.
1.2. Đặc điểm

- Rất khó đo đường kính ở các vị trí tùy ý trên thân cây với độ tin cậy đảm
bảo công tác điều tra.
- Rất khó hoặc không thể đo được chiều cao thực của cây.
1.3. Giải pháp
- Để đo đường kính, người ta chọn một vị trí nào đó trên phần gốc cây làm
chuẩn (j). Vị trí thường chọn là độ cao cách cổ rễ cây 1,3m (j = 1,3m). Trong một
số trường hợp đặc biệt có thể chọn vị trí này ngay ở vị trí gốc cây. Vị trí cách gốc
cây 1,3m thường được chọn làm vị trí quy chuẩn vì:
 Độ cao này tương ứng với độ cao của điều tra viên nên có thể tiến
hành thao tác dễ dàng, đảm bảo được năng suất công tác và độ
chính xác theo yêu cầu.
 Vị trí 1,3m, tiết diện thân cây về cơ bản đã thoát khỏi ảnh hưởng
của bạnh gốc nên có quy tắc hơn và có thể coi như là hình tròn.
Dụng cụ để đo đường kính là thước kẹp kính (bằng gỗ hoặc nhôm, hợp kim)
và thước dây (thước vanh).
- Chiều cao của cây đứng thường được đo bằng các dụng cụ chuyên dụng
gọi là thước đo cao.
- Từ đường kính d
j
và chiều cao h có thể thiết lập được một hình viên trụ có
chiều cao bằng chiều cao thân cây còn tiết diện đáy bằng tiết diện ngang thân cây
lấy ở vị trí quy chuẩn (hình ??). Thể tích hình
viên trụ này (v
t
= g
j
h) lớn hơn thể tích thân cây
rất nhiều (v
c
):

v
t
= g
j
h > v
c
Muốn v
t
= v
c
ta phải lấy v
t
nhân với một
hệ số giảm thể tích (gọi là hình số, ký hiệu f
j
).
Như vậy, thể tích một thân cây đứng có thể
tính theo công thức:
jjjjC
fhdfhgV ..
4
..
π
==
Đây là công thức cơ bản xác định thể tích
thân cây rừng. Nếu j = 1,3m ta có công thức:
3,13,13,13,1
..
4
.. fhdfhgV

C
π
==
Công thức trên gọi là công thức kinh điển
xác định thể tích thân cây đứng.
Như vậy g
j
, h và f
j
là 3 nhân tố cấu thành thể tích thân cây đứng do vậy kỹ
thuật điều tra cây đứng chính là kỹ thuật điều tra xác định g
j
, h và f
j
.
Trong 3 nhân tố trên nhên tố g
j
có thể xác định dễ dàng với độ chính xác tùy
ý (dựa vào d
j
), nhân tố h có thể xác định gián tiếp với độ chính xác cho phép.
Riêng nhân tố f
j
là nhân tố trừu tượng nên không có dụng cụ đo trực tiếp. Chính
vì vậy kỹ thuật điều tra cây đứng về cơ bản là kỹ thuật đi xác định hình số (f
j
) nên
còn được gọi là học thuyết hình số.
2. Kỹ thuật đo đường kính thân cây đứng
* Dụng cụ: Dụng cụ thông dụng để đo đường kính thân cây đứng là thước

kẹp kính (hình ??), thước dây đo đường kính và thước kẹp sào…
* Kỹ thuật đo:
- Kiểm tra thước trước khi đo.
- Xác định đúng vị trí cần đo (1,3m).
- Đặt thước vào đúng vị trí sao cho thước vuông góc với trục dọc thân cây
và 3 mặt thước đều tiếp xúc với thân cây.
- Đọc kết quả rồi mới được rút thước ra.
- Đo theo 2 chiều vuông góc rồi lấy bình quân.
Hình ??: Sơ đồ xác định thể tích
thân cây đứng

×