Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

skkn Nguyen Van Cam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.19 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO PHÚ VANG Trường THCS PHÚ AN. SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỈ THUẬT ĐỀ TÀI “ Một số kinh nghịêm dạy văn bản nhật dụng lớp 7, 9”. Giáo viên thực hiện: NGUYỄN VĂN CẢM Tổ: Văn – Nhạc – Hoạ Năm học: 2013-2014..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC. PHÚ VANG , 2014. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nghiên cứu là trung thực, được các tác giả đồng cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. NGUYỄN VĂN CẢM.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Lời cảm ơn: Trên đây là kinh nghiệm giảng dạy các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn cụ thể cho học sinh khối lớp 7 và 9. Thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên chưa thể đánh giá hết được những ưu điểm và tồn tại mà đề tài này mang lại. . Tôi cũng xin chân thành cảm BGH nhà trường; tổ Văn – Nhạc – Họa đã tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài này .. MỤC LỤC.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> A. PHẦN MỞ ĐẦU. I. Lí do chọn đề tai.....................................................................................5 II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu.....................................................6 1. Mục đích nghiên cứu..........................................................................6 2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................6 3 Giới hạn đề tài.....................................................................................6 4. Kế hoạch thực hiện.............................................................................6 B. PHẦN NỘI DUNG. I. Cơ sở lí luận...........................................................................................7 II. Cơ sở thực tiển.........................................................................................7 III Thực trạng và mâu thuẩn của vấn đề ...................................................10 1. Thực trạng của vấn đề .......................................................................10 2. Mâu thuẩn của vấn đề .......................................................................11 IV Các biện pháp giải quyết vấn đề ..........................................................11 1. Kiến thức .........................................................................................11 2. Về Phương tiện dạy học … 11 3 Xác định mục tiêu đặc thù của văn bản nhật dụng ...........................12 4. Phương pháp dạy học........................................................................12 5. vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của văn bản...........13 V . Hiệu quả của áp dụng ..........................................................................14 C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của nhan đề đói với công tác ..............................................15 2. Bài học kinh nghiệm........................................................................15 3. Khả năng áp dụng.............................................................................15 4. Những đề xuất kiến nghị .................................................................15 PHỤ LỤC ....................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................29.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tai. “Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng như trong sự phát triển tư duy của con người nói chung, thế hệ học sinh nói riêng. Bởi văn học là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Văn học luôn giáo dục ý thức, hình thành nhân cách, phẩm chất tốt cho người học sinh. Không những thế mà văn học còn là môn học thuộc nhóm công cụ, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như: Sử học, sinh học, địa lí, hoá học, giáo dục công dân,... Vì thế học sinh học tốt môn văn thì có thể hỗ trợ các kiến thức của môn học khác cũng được tốt hơn. Ngược lại học tốt các môn học khác cũng có thể giúp học sinh học tốt môn văn. Tuy nhiên để đạt được điều đó, hơn ai hết mỗi giáo viên giảng dạy phải biết kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp “học đi đôi với hành”, phải biết gắn kết kiến thức giữa lý thuyết với thực tiễn của cuộc sống gần gũi hằng ngày, bằng cách tăng cường tiết thực hành, giảm tải giờ học lý thuyết. Có thế trong giờ học văn mới gây hứng thú, thu hút học sinh say mê, chăm chú nghe giáo viên truyền đạt nội dung bài học một cách sâu sắc. Đặc biệt khi Bộ giáo dục tiến hành đổi mới đồng loạt giáo dục THCS cùng với việc biên soạn lại SGK các môn học tư tưởng theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh thì Bộ giáo dục đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học ở các môn. Riêng đối với chương trình Ngữ văn ở THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương ứng với chúng là thể loại tác phẩm, chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Vì thế chương trình đòi hỏi ngoài yêu cầu về tính tư tưởng phù hợp tâm lí với từng đối tượng lứa tuổi của học sinh THCS mà cần phải có nội dung cập nhật, gắn kết với đời sống thực tại, để giúp học sinh tiếp xúc, tập làm quen, hiểu sâu sắc đúng đắn về những vấn đề gần gũi, quen thuộc trong đời sống ngày nay đã và đang được mọi người đặc biệt quan tâm như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng, các tệ nạn xã hội đến mức báo động, sự gia tăng dân số, hút thuốc có hại cho sức khoẻ, quyền trẻ em,... Do đó, không có kiểu văn bản nào khác ngoài văn bản nhật dụng mới đủ tiêu chuẩn hướng bạn đọc đến những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng hiện nay đang được các ban ngành, các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương cũng như cộng đồng xã hội hết sức quan tâm. Riêng đối với tôi là một giáo viên được phân công giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 7 , lớp 9 nên bản thân nhận thấy và hiểu được những thực tế trên, tôi luôn bận tâm, trăn trở, cố gắng suy nghĩ nghiên cứu sâu hơn về đề tài này để trang bị cho mình những phương pháp dạy học văn bản nhật dụng trong chương trình SKG Ngữ văn lớp 7, lớp 9 có hiệu quả tốt nhất, gây hứng thú cho học sinh yêu thích học giờ văn. Hiện nay, không ít học sinh có xu hướng không thích học hoặc xem nhẹ các môn học xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. cũng chính vì thế chất lượng kiến thức mà học sinh tiếp thu ngày càng có chiều hướng giảm sút. Phần đông các học sinh không say mê, yêu thích học môn văn mà chỉ say mê học những môn tự nhiên (toán, lí, hoá,...) nhằm chạy theo nhu cầu thực tế của thời đại. Chính điều đó lại càng đòi hỏi người giáo viên dạy ngữ văn phải sáng tạo, tìm ra những biện pháp truyền thụ nội dung bài học đến với học sinh một cách dễ hiểu nhất hay phải tạo được giờ học thu hút, làm học sinh thêm yêu thích học môn văn và luôn mong chờ đến giờ học văn. Để làm được việc này thì người giáo viên phải có tâm huyết, nhiệt tình với nghề, phải tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trong tiết học để kịp thời khắc phục những thiếu xót, rút kinh nghiệm cho bản thân vào những tiết giảng dạy sau. Trong chương trình SGK THCS có đưa vào một số văn bản mới, đó chính là văn bản nhật dụng. Văn bản nhật dụng chiếm số lượng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương SGK THCS (tổng số gồm 13 bài, riêng ở khối 7, 9 chiếm 6/10 bài).Với số lượng ít ỏi như thế, nhưng trước kia lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. Vì thế trong giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn, dẫn đến hiệu quả tiết dạy chưa đạt được kết quả cao. Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn lớp 7, 9 trong quá trình giảng dạy của mình cũng như khi dự giờ quý đồng nghiệp, tôi nhận thấy còn rất nhiều hạn chế cả về phương pháp dạy học và kiến thức truyền đạt nội dung bài giảng đến đối tượng học sinh. Cũng từ những lí do trên, tôi đã cố gắng nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm dạy văn bản nhật dụng ở khối 7, 9 ” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật dụng và cũng để học sinh thêm yêu thích học giờ văn ngày càng nhiều hơn. II. Mục đích va phương pháp nghiên cứu. 1. Mục đích nghiên cứu. Nhằm đưa ra hướng giải quyết một số thắc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, để từ đó bản thân có thêm kinh nghiệm dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu đổi mới của chương trình Ngữ văn lớp 7, 9 THCS hiện nay. Sáng kiến kinh nghiệm này có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy văn bản nhật dụng lớp 7, 9 THCS. Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. 2. Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài này tôi đã dùng một số biện pháp sau: Phương pháp quan sát: Thông qua những tiết dự giờ quý đồng nghiệp, từ đó bản thân có thể thấy được những ưu điểm- khuyết điểm trong bài dạy của quý đồng nghiệp. Phương pháp so sánh: Với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết quả nghiên cứu. Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác: Đọc tài liệu tham khảo qua cuốn “ Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung; Sách thiết kế bài giảng của tiến sĩ Nguyễn Minh Đường; Quyển dạy học Ngữ văn của Nguyễn Trọng Hoàn- Hà Thanh Huyền. Thống kê kết quả học tập của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng quý đồng nghiệp. III. Giới hạn của đề tai. Khái quát những vấn đề có liên quan đến văn bản nhật dụng. Đề tài nghiên cứu trọng tâm là dựa vào 7 văn bản nhật dụng trong chương trình SGK lớp 7; 9 (- Cổng trường mở ra; Mẹ tôi; Cuộc chia tay của những con búp bê; - Ca Huế trên sông Hương; Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). IV. Kế hoạch thực hiện. Thời gian: + Bắt đầu thực hiện nghiên cứu vào 9/ 2013. + Hoàn thành sáng kiến vào 25/04/2014 Địa điểm: Trường THCS Phú An Đối tượng nghiên cứu: Tất cả học sinh khối 7, 9 của trường THCS Phú An 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> B. PHẦN NỘI DUNG I . Cở sở lý luận : Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khóa VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu :” Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện nền nếp tư duy sang tạo cảu người học “ . Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nêu rõ :” phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động sang tạo của người học ; bồi dưỡng năng lực tự học lòng say mê học tập và ý thức vươn lên . Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư tương tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên . Như thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không phải là bản đề cương nội dung chi tiết về cái hay ; đẹp của áng văn thấy tâm đắc mà còn là bản thiết kế việc làm của học sinh . Đổi mới về phương pháp dạy học trước phải nói đến cấu trúc nội dung văn bản của sách giáo khoa . Qua các văn bản các em không chỉ cảm thụ nội dung nghệ thuật của những hình ảnh cao đẹp của con người của cuộc sống mà còn gúp các em đến với những vấn đề hiển nhiên vừa bức thiết trong thực tiển trong đời sống . Kiểu văn bản nhật dụng lần đầu tiên đưa vào chương trình ngữ văn 6;7;8;9 đã thực hiện được sứ mệnh của nó trong con đường tiếp nhận tri thức của học sinh . II . Cơ sở thực tiễn : Trong chuẩn học môn Tiếng Anh của bang Niu Ốc ( Mỹ ) công bố tháng 3 năm 1996 người ta có nêu một hồi kí viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở Việt Nam. Ở Anh trong :’quy định mới của chương trình “ của chương trình quốc gia công bố năm 1995 có ghi rõ : “ yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với với các kiểu văn bản gần gũi với thực tế cuộc sống “ Ở Pháp chương trình ngữ văn chủ yếu dạy các văn bản thuộc thể loại báo chí các loại văn bản trên thông tin đại chúng … Nêu những dẫn chứng trên để thấy việc đưa văn bản Nhật dụng vào chương trình ngữ văn là một vấn đề cấp thiết hợp lí không chỉ riêng đới với nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục các nước trên thế giới. Trở lại thực tế giảng dạy môn ngữ văn nhiều giáo viên chỉ khai thác các văn bản ở giá trị nội dung nghệ thuật còn giá trị liên hệ về thực tế cuộc sống thì hạn chế * Về phía học sinh : vẫn còn có thói quen thụ động ghi chép những gì giáo viên nói chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá . Đa số học sinh chưa chủ đọng vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống . Từ đó dẫn đến ít nắm bắt hoặc thờ ở với những vấn đề bức thiết của cuộc sống trong nước cũng như ngoài nước . Từ thực tiển đó việc tìm ra phương pháp tốt nhất để dạy văn bản nhật dụng là một việc làm cần thiết trong nền giáo dục Việt Nam. * Các nội dung cụ thể trong đề tai. a. Hệ thống các văn bản nhật dụng của đề tai: Lớp Ngữ văn 7. Tên văn bản. Đề tai nhật dụng của văn bản. - Cổng trường mở ra. - Nhà trường. - Mẹ tôi. - Người mẹ. - Cuộc chia tay của những con - Quyền trẻ em búp bê 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Ca Huế trên sông Hương. - Văn hoá dân tộc. - Đấu tranh cho một thế giới - Bảo vệ hoà bình, chống hoà bình chiến tranh - Phong cách Hồ Chí Minh Ngữ văn 9. - Hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. - Tuyên bố thế giới về sự sống - Quyền sống của con người còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. b. Đặc điểm nội dung va hình thức của những văn bản nhật dụng trong đề tai. * * Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7. - “Cổng trường mở ra” là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu đạt của văn bản này là biểu cảm. Vậy, ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái đêm trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này. - “Mẹ tôi” được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa nặng của người mẹ. Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm. Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh một người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc... Vì thế “ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này. - “Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công của văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm hồn trong sáng, vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình. Truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi người. - “Ca Huế trên sông Hương” là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hương, người đàn, người hát và người nghe cùng ngồi trên thuyền. Đọc văn bản này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước và củng cố thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân tộc. * Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9: - “Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung. Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa giản dị và hiện đại trong nếp sống. Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng tình cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác giả. Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong việc học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức của Bác. -“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã từng đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két). Ở đây, phương thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cứ xác thực, cách so sánh tương phản đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của cuộc chạy đua vũ trang, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình. Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con người. “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức Liên Hợp Quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới. Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hạnh của cuộc sống trẻ em trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng các giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã được luận giải một cách hợp lý, hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới. Nhưng để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày các quan điểm dưới dạng mục và số. Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa lâu dài của văn bản này. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> III. Thực trạng va mâu thuẫn của vấn đề. 1. Thực trạng của vấn đề. Qua thực tế được phân công trực tiếp dạy lớp, góp ý và trao đổi cùng quý đồng nghiệp qua những tiết dự giờ. Bản thân tôi nhận thấy khi giáo viên khai thác, giảng dạy văn bản nhật dụng thường mắc phải một số hạn chế sau: - Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí... nên chỉ chú ý dựa vào các điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung. - Giáo viên thường chú ý khai thác và bình giảng trên nhiều phương diện của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh. Ví dụ trong văn bản “ Thông tin về trái đất năm 2000” giáo viên chỉ giúp học sinh nắm được đặc tính không phân hủy và tác hại của bao bì ni- lông gây ra mà chưa cho học sinh liên hệ với bản thân mình, vấn đề môi trường trong xã hội. - Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức chưa đầy đủ. - Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng. - Giaó viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. Trong tiết học thường khô khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh khi học văn. - Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, phiếu học tập, trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những tranh ảnh minh họa, đoạn băng ghi hình, sơ đồ tư duy, sẽ giúp tiết học thêm sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như khi dạy văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, hầu hết GV không chú ý đến vấn đề này. - Giaó viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp bình giảng khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như thế nào? - Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh. - Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng. *Nguyên nhân của thực trạng trên la: + Văn bản Nhật dụng chiếm số lượng không nhiều ( chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giáo viên ít có kinh nghiệm, giờ giảng dạy còn lúng túng về phương pháp. + Giaó viên chưa có điều kiện sử dụng máy chiếu đều đặn nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh, đoạn phim, bài dân ca Bắc Bộ,…còn rất hạn chế. + Giaó viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học vản bản Nhật dụng. + Giaó viên ít sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản nhật dụng để bổ sung bài học thêm phong phú. + Học sinh chưa hứng thú, không hợp tác với giáo viên trong giờ học . + Đồng thời, hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7, 9 tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản nghị luận ( Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hòa bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> phát triển của trẻ em). Cũng có thể là một bài báo biểu cảm ( Cổng trường mở ra).;bức thư ( Mẹ Tôi). Năm học 2012-2013 tôi được phân công dạy ngữ văn khối 8 Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm 2012-2013 qua bài kiểm tra đạt như sau:. Lớp Điểm 8-> 10 Điểm 5-> 7 Điểm 1-> 4 Khối 8 (152 20-> 13.1% 107-> 70.3% 25-> 16.4% HS) 2. Mâu thuẫn của vấn đề. Trường THCS Phú An là một trường thuộc vùng có điều kiên khó khăn của huyện phú Vang .Tuy trường có đội ngũ giáo viên khá đông, đều yêu nghề, có tâm huyết với nghề, có năng lực chuyên môn và dày dạn kinh nghiệm giảng dạy. Do ở vùng sâu, các phương tiện truyền thông chưa đa dạng, khiến khả năng tiếp thu thông tin của các em chậm và không nhiều, đồng thời giáo viên cũng chưa thể sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả. Việc học của các em được gia đình quan tâm chu đáo, đa số học sinh tích cực và có ý thức cao trong học tập. Song bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mãi chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em yếu, kém. Trước những thực trạng và mâu thuẫn trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy sau. IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề. Giáo viên cần có sự chuẩn bị về mặt kiến thức và kỉ năng của bài dạy. 1. Về kiến thức: Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...). VD: Khi dạy bài “Ôn dịch, thuốc lá”, giáo viên cần chuẩn bị thêm tranh ảnh về những người xanh xao, gầy ốm, bệnh tật do hút thuốc lá mà ra. Vì thế, mọi người không nên hút thuốc lá.. Bệnh ung thư phổi hút thuốc Không. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.Về phương tiện dạy học: Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng, phiếu học tập chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giaó viên có thể chuẩn bị thêm các tư liệu như: đĩa nhạc CD, phim ảnh, mẫu chuyện, đoạn thơ, sơ đồ tư duy,... sẽ khiến các em thêm hào hứng và vui vẻ ham học hơn trong giờ văn. Vậy có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên. 3. Xác định mục tiêu đặc thù của văn bản nhật dụng: Giaó viên cần nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trao dồi tư tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đã và đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại. 4. Về phương pháp dạy học: Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản. Không thể hiểu đúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. VD: Khi dạy văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: Tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về nhan đề “ Ôn dịch , thuốc lá ?. Dấu phẩy đặt giữa nhan đề có tác dụng gì? Có thể sửa nhan đề này thành “Dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch được không?”. Vì sao? ). Đặc điểm của lời văn thuyết minh ( Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khỏe con người? Tác hại này được phân tích trên những chứng cớ nào? Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người như thế nào? ),... Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thừơng đan xen các yếu tố, các phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này. VD: Văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cứ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả. Ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản. Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng”? Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? Em hiểu gì về thông điệp đó của tác giả? Như thế với việc căn cứ vào phương 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung, từ đó hiểu được mục đích giao tiếp trong các văn bản ấy. e. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của văn bản: Trong dạy học văn bản nhật dụng có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình,...Trong đó chú trọng nhất là phương pháp đàm thoại bằng cách đặt hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh theo mức độ từ dễ đến khó, rồi liên hệ với thực tế đời sống. VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt câu hỏi sau: - Văn bản cho ta thấy những vẻ đẹp nào của Bác ? -Vì sao có thể nói phong cách của Bác là sự nhào nặn của 2 nguồn văn hóa ? -Trong tình hình hội nhập và giao thoa nền văn hóa ngày nay, em học tập được điều gì từ Bác? Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là bày tỏ lời hay ý đẹp trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương như “ Phong cách Hồ Chí Minh giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi qúa sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm mục đích cảm thụ văn chương thẩm mĩ như “ Bài toán dân số; Thông tin về trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá” thì giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng. Giaó viên cần hướng học sinh biết liên hệ những kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế hằng ngày. Như vậy ta thấy mục đích của việc học văn bản nhật dụng chủ yếu là giúp cho học sinh dễ dàng hoà nhập với đời sống thực tế xã hội ngày nay. Chính vì thế giáo viên khi dạy lớp cần phải tạo ra giờ học thoải mái, sinh động, không gây cảm giác gò ép hay ức chế học sinh. Có như thế thì tiết học mới thu hút, kích thích sự hào hứng, gây hứng thú cho học sinh thêm yêu thích học giờ văn. V. Hiệu quả áp dụng . Áp dụng từ những giải pháp trên vào tiết dạy văn bản nhật dụng lớp 7/3;7/4;9/4;9/5 năm học 2013- 2014 cũng tại điểm trường THCS Phú An đạt kết quả như sau: Lớp Lớp 7/3;7/4(60học sinh) Lớp 9/4;9/5 (62 HS). Điểm 8-> 10 16-> 26,7% 18-> 29.0%. Điểm 5-> 7 38-> 63,3% 41-> 66,1%. Điểm 1-> 4 6-> 10,0% 3->% 4.8%. Như vậy qua kết quả kiểm tra trên, tôi nhận thấy khi áp dụng những giải pháp dạy mà tôi nêu lên trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện đựơc đối với học sinh Trường THCS Phú An. Đồng thời khi áp dụng như thế thì học sinh học hứng thú hơn, bởi tạo được tâm lí thoải mái cho học sinh học.. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> C. PHẦN KẾT LUẬN SÁNG KIẾN I. Ý nghĩa của đề tai đối với công tác. Nhìn chung khi Bộ giáo dục đào tạo đưa vào chương trình SGK Ngữ văn THCS nói chung một số văn bản nhật dụng là rất cần thiết. Vì qua việc học tập các căn bản đó đã giúp cho học sinh vừa cập nhật được những vấn đề mang tính thời sự nóng bỏng của xã hội đòi hỏi mọi người chung tay giải quyết, vừa giúp học sinh tập làm quen, tiếp xúc được rất nhiều điều từ bài học để có thể áp dụng vào cuộc sống tốt hơn và học sinh cũng có thể tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức tự lập, lòng nhân ái, biết yêu quý gia đình, bạn bè,… cùng cộng đồng tạo lập một cuộc sống văn minh, tất cả vì tương lai thế giới ngày mai trong sạch không ô nhiễm môi trường, không chất chứa các tệ nạn xã hôi,… Do đó việc vận dụng các giải pháp trên vào bài giảng là hoàn toàn hợp lí, sẽ góp phần giúp giáo viên dạy tốt hơn và học sinh học tốt hơn. II. Bai học kinh nghiệm. 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Qua thực hiện đề tài trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau: - Giáo viên cần tăng cường sưu tầm thêm tranh ảnh, đọan phim, bài ca dao, dân ca, khúc nhạc, sơ đồ tư duy, tư liệu có liên quan đến văn bản nhật dụng. - Giáo viên cần chọn giải pháp dạy học thích hợp áp dụng riêng cho từng văn bản, chứ không dạy cho tất cả các văn bản. - Giáo viên không nên gò ép học sinh trong giờ học mà trái lại cần động viên, khuyến khích học sinh tham gia tiết học với tâm lí vui vẻ, thoải mái, nhẹ nhàng. - Khi dạy giáo viên cần làm rõ trọng tâm nội dung bài học, tránh để học sinh hiểu sai vấn đề mà văn bản muốn đề cập đến. - Khích lệ học sinh nên sưu tầm nhiều tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học của mình. III. Khả năng áp dụng. Hiện nay không ít giáo viên đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy của mình. Điều đó cho thấy khả năng áp dụng những phương pháp giảng dạy trong đề tài này rất khả thi. Vì vậy chúng ta nên mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả cao trong tiết dạy của mình cũng như chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao. IV. Những đề xuất va kiến nghị. * - Thư viện nhà trường cần đầu tư thêm tranh ảnh, tư liệu, băng hình dành giảng dạy cho văn bản nhật dụng. - Cần tạo ra nhiều sân chơi hơn nữa để học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học áp dụng vào cuộc sống thực tế. - Trang bị thêm máy chiếu để khi giáo viên giảng dạy không bị trùng tiết với giaó viên khác. Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau: *Thứ nhất: Xác định mục tiêu bai học. Mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng. Ví dụ: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học ở phần kiến thức được xác định như sau: - Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển. - Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc. - Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả, bộc lộ cảm xúc. *Thứ hai: Về việc chuẩn bị bai dạy Về kiến thức: 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...) Ví dụ: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên còn phải tạo thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản. Về phương tiện dạy học: Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học. Ví dụ: - Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên cần chuẩn bị đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nước (như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ). - Khi thiết kế bài học “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, giáo viên cần cài đặt thêm các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những cuộc chiến tranh xảy ra trên thế giới, bạo loạn hoặc xung đột vũ trang mà chương trình thời sự ở đài truyền hình điểm tin…thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh. Như vậy, có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt, đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên. *Thứ ba: Về phương pháp dạy học. * Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy. Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này. Ví dụ: - Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại.. 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản: + Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? + Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”? + Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? + Em hiểu gì về thông điệp đó của ông? Từ việc hướng dẫn tìm hiểu, giáo viên có thể giảng tóm tắt: + Bản đồng ca... đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. + Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. + Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và căm phẫn cao độ. * Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học. Khi giảng dạy phân môn văn học, người giáo viên sử dụng nhiều phương pháp dạy học. Giảng dạy các văn bản nhật dụng cũng được vận dụng linh hoạt các phương pháp đó, như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống. Ví dụ: Giảng dạy văn bản “Ca Huế trên sông Hương” giáo viên có thể đặt các câu hỏi: - Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền Bắc? - Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người?... Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Tuyên bố Thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em) thì giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng. 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương giáo viên có thể cho học sinh nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền hoặc thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế ... KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. I. Điều tra Anket: Thực hiện ở lớp thực nghiệm với hệ thống câu hỏi như sau: 1.. Em có thích những giờ học văn bản nhật dụng hay không? a. Có. 2.. b. Không. Việc sử dụng các phương tiện dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình có làm cho em hứng thú hơn và dễ tiếp thu tri thức khi học các văn bản nhật dụng không? a. Có. 3.. b. Không. Học các văn bản nhật dụng em thấy có khó hơn khi học các văn bản nghệ thuật không? a. Có. b. Không. 4. Em có góp ý gì cho các thầy cô giáo khi hướng dẫn dạy học các văn bản nhật dụng? ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................. Kết quả thu được: Lớp. Số HS. Trả lời Câu. a. b. SL. TL. SL. TL. 7/3. 31. 1. 29. 93.5%. 2. 6.45%. 7/4. 29. 2. 27. 93.1. 2. 6.9%. 9/4. 32. 3. 32. 100. 0. 0. 9/5. 30. 3. 30. 100. 0. 0. Câu 4: Hầu hết các ý kiến đều cho rằng: Các thầy cô giáo cần sử dụng các phương triện dạy học như tranh ảnh, đĩa nhạc, đĩa hình để phục vụ cho tiết học. 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Đối với kết quả bai kiểm tra : Tỉ lệ bài kiểm tra tăng rõ rệt : 90 % điểm trung bình trở lên. Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức; coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay; sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản; tăng cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học. PHỤ LỤC GIÁO ÁN MINH HỌA: (Tiết 113 – Ngữ văn 7 – Học kì II) Tiết 113 Ngay soạn: - Ha Ánh Minh –. I. Mục tiêu cần đạt - Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và phát triển. - Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả, bộc lộ cảm xúc. II. Trọng tâm kiến thức : 1. Kiến thức: - Khái niệm thể loại bút ký. - Giá trị văn hóa nghệ thuật của ca Huế. - Vẻ đẹp con người xứ Huế 2. Kỹ năng - Đọc- Hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc. - Phân tích văn bản nhật dụng ( kiểu loại thuyết minh). - Tích hợp kiến thức TLV để viết bài văn thuyết minh. 3. Thái độ - Thêm yêu mến Huế nói riêng và các làn điêu dân ca, non sông đất nước Việt Nam nói chung. - Có ý thức gìn giữ di sản văn hóa DT III. Chuẩn bị + GV: Tham khảo SGV, Tranh ảnh. + HS: Đọc, tìm hiểu bài theo hệ thống câu hỏi SGK IV. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ:  Tóm tắt trò lố trong truyện ngắn những trò lố hay là Va- Ren và Phan Bộ Châu vừa học.  Qua những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bộ Châu em có khái quát như thế nào về 2 nhân vật đối lập – tương phản : Toàn quyền Va-Ren và Phan Bộ Châu? 2. Giới thiệu bài: HĐ1Huế là cố đô ghi dấu ấn sự kiện lịch sự: Triều Tây Sơn, Triều Nguyễn, vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của chế độ phong kiến trao ấn kiếm chính phủ cách mạng… Huế còn là nơi có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: Đại nội, Lăng Tẩm của các vị vua nhà Nguyễn, chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền… Sông Hương, núi Ngự...Ngoài ra còn có những làn điệu dân ca và những buổi sinh hoạt ca hát trên sông Hương. Đó chính là lí do Huế được tổ chức văn hóa, khoa học gd thế giới UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Hôm nay lớp chúng ta sẽ hiểu thêm vẻ đẹp của Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương. 3. Bài mới : Hoạt động của thầy va trò Nội dung @ Hoạt động 2: Tìm hiểu chung I.Tìm hiểu chung: + Gọi hs đọc phần chú thích dấu sao sgk 1.Tác giả: ? Văn bản do ai sáng tác? Hà Ánh Minh – Báo Người Hà Nội * Hướng dẫn đọc: Chậm rãi, rõ ràng, 2.Tác phẩm: mạch lạc. + GV đọc một đoạn, gọi HS đọc tiếp + Sửa chữa, uốn nắn những chỗ HS đọc sai, chưa chuẩn xác. + Đọc thầm chú thích 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ? Em biết gì về Cố Đô Huế? Hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết? (Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền trung của việt Nam, phía Nam giáp Đà Nẳng, phía Bắc giáp Quảng Trị. - Về đặc điểm lịch sư: Huế (Phú Xuân) từng là kinh đô của nhà Nguyễn hơn trăm năm (1802 – 1945). - Về danh lam thắng cảnh: Thiên nhiên có sông Hương, núi Ngự, có nhiều di tích lịch sử: thành nội, lăng tẩm của các triều vua nhà Nguyễn, đền đài, chùa chiền, trong đó có chùa Thiên Mụ nổi tiếng. - Về sản phẩm vật chất và sản phẩm văn hoá – tinh thần: Nhiều món ăn, nhiều thứ bánh kẹo mang màu sắc Huế như mè xửng, kẹo cau… có nón bài thơ, có nhiều điệu hò, làn điệu dân ca nổi tiếng. Nhắc đến Huế người ta thường nhắc đến sông Hương núi Ngự, đến chùa Thiên Mụ, đến Phú Văn Lâu và các điệu hò, ca Huế thể hiện rõ nét tâm hồn của con người xứ Huế) ? Dựa vào chú thích (*) nêu những hiểu biết về “ca Huế” Là một hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống của cố đô Huế: người nghe và người hát cùng ngồi thuyền đi trên sông Hương một trong những di sản văn hoá đáng tự hào của người dân xứ Huế ? Em hãy nêu thể loại của tác phẩm? ? Em hiểu bút kí là gì? ? Nội dung của văn bản nhật dụng là những vấn đề thời sự gần gũi đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay. Vậy đâu là nội dung của văn bản nhật dụng này? + Phản ánh một nét đẹp của văn hoá truyền thống cố đô Huế, đó là ca Huế trên sông Hương. GV: Đây không phải là một truyện ngắn một sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa: Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu. + Ca Huế là một trong những di sản văn hoá đáng tự hào của người dân xứ Huế.. + Văn bản nhật dụng: thể Bút kí. - Bút kí: thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.. 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu dân ca Huế. ? VB này chia làm mấy phần nêu nội dung từng phần - Đoạn1: Từ đầu đến lí hoài nam.  Giới thiệu sơ lược về một số làn điệu dân ca Huế. - Đoạn 2: Phần còn lại  Tả một đêm trăng nghe đàn ca bên sông Hương và tiếp tục giới thiệu về các làn điệu dân ca, các bản đàn, nghệ thuật biểu diễn và thưởng thức. ? Hãy quan sát mỗi đoạn để xác định phương thức biểu đạt chính của mỗi đọan? + GV: Đây là văn bản nhật dụng kết hợp nhiều phương thức như nghị luận, miêu tả, biểu cảm: - Phần 1 dùng phương thức nghị luận chứng minh. - Phần 2 kết hợp miêu tả với biểu cảm. * Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản + Theo dõi đoạn Đêm thành phố … hồn người * Thảo luận nhóm ban ? Khung cảnh và sân khấu của buổi ca Huế hiện lên độc đáo như thế nào về thời gian, không gian, - Thời gian: - Đêm. Khi thành phố lên đèn như sao sa. Trăng lên. đến khi tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh. - Không gian: Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu…màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi một màu trắng đục..trên thuyền rồng, trên dòng sông Hương thơ mộng. Gv: Cho HS xem ảnh cảnh sân khấu buổi ca Huế. ? Theo em có nét gì đặc sắc trong cách thưởng thức ca Huế ? Cách nghe ca Huế trong bài có gì độc đáo (khác với cách nghe qua băng ghi âm hoặc xem băng hình)? GV hướng dẫn HS rút ra kết luận. - Đờn ca trên sông, dưới trăng. Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo và thơ mộng. - Nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách. + Bố cục : 2 phần. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Cách thưởng thức ca Huế: - Khung cảnh và sân khấu đặc biệt một buổi ca Huế: Trên thuyền rồng, giữa dòng sông Hương trong một đêm trăng thơ mộng, huyền ảo, không gian yên tĩnh, xao động tận đáy hồn người.. 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> ăn mặc, cách chơi đàn, các nhạc cụ, các ca thi cất lời. Người diễn xướng và người thưởng thức đồng hiện, gắn bó với nhau , cận kề bên nhau thân mật như người nhà. Đến thưởng thức ca Huế là lúc mọi vướng bận, bộn bề công việc trong ngày đã hết, là lúc tâm hồn con người thảnh thơ.i GV: Thuyền tuy nhỏ nhưng đủ không gian của một sân khấu ca nhạc. Điều khác sân khấu trong rạp là khán giả và người biểu diễn cận kề bên nhau thân mật như người nhà..  cách thưởng thức ca Huế như vậy đúng là một nét sinh hoạt văn hoá dân gian đặc sắc khác hẳn nghe trong rạp hay trong băng đĩa trong gia đình. Cách thưởng thức vừa dân dã, vừa sang trọng, ca Huế đã đạt đến mức hoàn thiện trong cách thưởng thức. * Chuyển ý - Đặc sắc của ca Huế + Gọi HS đọc phần thứ nhất ? Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ, nhưng ở đây tác giả lại chú ý đến sự nổi tiếng nào của Huế ? Xứ Huế nổi tiếng với làn điệu dân ca. ? Tại sao tác giả lại quan tâm đến dân ca? Dân ca mang đậm bản sắc tâm hồn và tài hoa ở mỗi vùng đất. Huế là một trong những cái nôi dân ca nổi tiếng của đất nước ta ? Em hãy kể tên các làn điệu dân ca Huế ? + Các điệu hò: Đánh cá, cấy trồng, đưa linh, chèo cạn, bài thai, giã gạo, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, hò xay lúa, hò nện … + Các điệu lí: Con sáo, hoài xuân, hoài nam. + Các điệu nam: Nam ai, nam bình, nam xuân, quả phụ, tương tư khúc, hành vân khúc, ? Em hãy tìm trong bài một số làn điệu ca Huế với đặc điểm nổi bật? + Chèo cạn, bài thai, đưa linh  buồn bã. + Hò giã gạo, giã vôi, ru em, giã điệp  náo nức nồng hậu tình người. + Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện  Thể hiện. 2. Đặc sắc của ca Huế: a. Đặc điểm của ca Huế. - Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía về nội dung tình cảm, mang những nét đặc trưng của miền đất và tâm hồn Huế.  Huế là cái nôi của dân ca.. 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha. + Nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư khúc, hành vân  buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn. + Tứ đại cảnh  Không vui, không buồn. ? Qua đó, em thấy được những giá trị nổi bật nào của dân ca Huế? (Phong phú về làn điệu, sâu sắc thấm thía về nội dung tình cảm, mang đậm nét đặc trưng của miền đất và tâm hồn Huế) ? Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong phần này? Ngôn ngữ: dùng biện pháp liệt kê, kết hợp với lời giải thích bình luận ? Bên cạnh cái nôi dân ca Huế miền Trung, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào của nước ta? Nếu có, em hãy hát một bài dân ca mà em thích? (Dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca đồng b.Nguồn gốc làn điệu ca Huế Ca Huế có nguồn gốc từ nhạc dân bằng Bắc Bộ, dân ca các dân tộc miền núi gian, nhạc cung đình. phía Bắc và Tây nguyên …) GV: Các làn điệu dân ca Huế náo nức, nồng hậu tình người. Mỗi làn điệu mang âm sắc tiết tấu khác nhau nhưng đều giống nhau là thể hiện lòng khát khao, mong chờ, hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế, + Gọi HS đọc thầm đoạn Ca Huế … quyến rũ ? Tác giả nhận xét gì về về sự hình thành của dân ca Huế từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình? ? Em hiểu là nhạc dân gian và nhạc cung đình? Qua đó, em nhận xét gì về ca Huế? Nhạc dân gian Nhạc dân gian là các làn điệu dân ca, những điệu hò, điệu lí ..., bắt nguồn từ cuộc sống lao động hàng ngày, trong lao động sản xuất nên thường sôi nổi, lạc quan, tươi vui.. Nhạc cung đình Nhạc cung đình là nhạc dùng trong các buổi lễ tôn nghiêm trong cung đình của vua chúa, nơi tôn miếu của triều đình phong kiến, thường có sắc thái uy nghi, trang trọng. 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ? Qua đó em thấy tính chất nổi bật nào của ca Huế ? (Ca Huế có sự kết hợp 2 tính chất dân gian và cung đình, trong đó đặc sắc nhất là nhạc cung đình tao nhã. Ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi) + Cho HS xem tranh ? Tại sao thể điệu ca Huế vừa sôi nổi tươi vui vừa trang trọng uy nghi? ? Tóm lại, qua văn bản, qua hình ảnh quan sát được, em có nhận xét gì về ca Huế? * Chuyển ý - Con người xứ Huế (?) Đoạn văn nào trong bài cho ta thấy tài nghệ của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ? ? Cách thức biểu diễn của ca Huế có gì đặc biệt (dàn nhạc, nhạc công)? - Dàn nhạc: gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. - Nhạc công: Còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng.. + Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. + Tiếng đàn lúc khoan, lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người. * GV cho HS xem tranh ? Qua cách biểu diễn, em thấy nét đẹp nào của ca Huế được nhấn mạnh? ? Lời ca mà các ca thi cất lên được tác giả cảm nhận và ghi chép lại như thế nào? - Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch. ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả sử dụng trong những đoạn văn ghi lại cách biểu diễn ca Huế trong bài? - Liệt kê một loạt dẫn chứng về sự phong phú đa dạng của nhạc cụ trong buổi biểu diễn, cách biểu diễn nhạc khúc của nhạc công…, kết hợp bình luận. ? Qua đó thấy được vẻ đẹp nổi bật nào của.  Ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống, một sản phẩm văn hoá phi vật thể rất đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. 3. Con người xứ Huế:. 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> con người xứ Huế và cách biểu diễn ca Huế? - Cách biểu diễn thanh lịch, sang trọng, duyên dáng, tính dân tộc cao. - Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch. ? Tác giả nhận xét, bình luận những điều nghe thấy, chứng kiến: Nghe Ca Huế là một thú vui tao nhã, vì sao vậy? Đặc điểm nổi bật của ca Huế: Thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng, duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ người biểu diễn cho đến người thưởng thức, từ ca công đến nhạc công ? Tác giả muốn bạn đọc cùng cảm nhận được sự huyền diệu nào của ca Huế qua câu văn cuối cùng của văn bản: “Ca Huế mãi quyến rũ, làm giàu tâm hồn con người bởi sự tinh tế, thanh lịch, đậm tính dân tộc…”? ? Qua ca Huế, em hiểu gì về tâm hồn con người nơi đây? @ Hoạt động 4: Tổng kết ? Nhận xét về nghệ thuật nổi bật ? ? Sau khi học văn bản này em hiểu thêm những vẻ đẹp nào của Huế? (Huế nổi tiếng về âm nhạc dân gian và cung đình. Qua âm nhạc con người Huế càng thêm thanh lịch, trữ tình. Người đến thăm Huế cũng thêm phần hiểu biết văn hoá, trở nên thanh lịch, tài tình hơn.) ? Tác giả đã viết: Ca Huế trên sông Hương với sự hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu. và điều đó gợi tình cảm nào trong em? (Yêu quý và tự hào về vẻ đẹp của đất nước, dân tộc ta; mong được đến Huế và được thưởng thức ca Huế trên sông Hương.) * GV liên hệ Giáo dục môi trường GD HS nhận thức giá trị tinh thần của bản sắc văn hoá dân tộc từ đó biết giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hoá đó. + HS đọc Ghi nhớ SGK / 104 Luyện tập. - Con ngưởi xứ Huế thanh lịch, tao nhã, kín đáo, giàu tình cảm. - Những người nghệ sĩ Huế biểu diễn trên thuyền: tài ba, điêu luyện.. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật - Viết theo thể bút kí. - Sử dụng phép liệt kê kết hợp bình luận. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, đậm chất thơ. 2. Ý nghĩa văn bản. Lòng yêu mến, niềm tự hào của tác giả đối với di sản văn hoá độc đáo của Huế cũng là một di sản văn hoá của dân tộc.. IV.Luyện tập Hướng dẫn hs làm bài. 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Bài tập SGK/104 + HS đọc và nêu yêu cầu + HS thảo luận nhóm 4. HĐ5Củng cố : Hỏi: Dòng nào nói đúng nhất nội dung mà văn bản Ca Huế trên sông Hương muốn đề cập ? A.Vẻ đẹp của cảnh quan Huế trong đêm trăng thơ mộng B. Nguồn gốc của ca Huế C. Sự phong phú đa dạng của các làn điệu ca Huế D. Cả 3 nội dung trên 5. Hướng dẫn tự học : - Học phần ghi nhớ . - Soạn bài : Liệt kê. đan tì ba. Sáo. đan tranh. đan nhị. đan thập lục. cặp sanh. NHẠC CỤ CA HUẾ. 2. đan bầu. đan nguyệt.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO STT. Tên tác giả. Tên tai liệu. Nha xuất bản. Năm xuất bản. NXB Giáo dục. 2005. 1. Nhiều tác giả SGK Ngữ văn THCS. 2. Nhiều tác giả Một số vấn đề về giáo dục Viện KHGD học sinh ở trường PTCS Việt Nam. 1990. 3. Phan Trọng Phương pháp dạy học văn Luận. NXB Giáo dục. 1998. 4. Trần Đình Dạy học văn bản Ngữ văn NXB Giáo dục Chung THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt. 2006. 5. Một số tài liệu của đồng nghiệp tại nhiều trang web giáo dục tại địa chỉ Violet.vn. 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Phú An ngày 15 tháng 05 năm 2014 Người viết Nguyễn Văn Cảm Ý kiến nhận xét của HĐKH trường ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Ý kiến nhận xét của HĐKH cấp trên ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................. 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> ................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................... ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×