Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh nhno&ptnt nam hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.3 KB, 103 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu
trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược
lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền
kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động
cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh
toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là
nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể
dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây
ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày
càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó
cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả
của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn
lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định
Trang 1
dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất
lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày
càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.


Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNN Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà
Nội".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và
trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm
định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô,
chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NHTM
1.1. NHTM - TỔNG QUAN
1.1.1 Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư

cách là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa
và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển
vốn một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng
rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và
các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về
NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài
chính của từng nước.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt –
hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên
nhận được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà
họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu
tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt
Trang 3
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới
các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn
chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ
khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại.

 Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển
kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo
được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt
động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được và nguồn
tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản
xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng
trong quá trình sản xuất. Một thực tế như thế có thể không mang lại hiệu quả, trong
khi xuất hiện tình trạng vốn không được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của
quá trình sản xuất, nhưng trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt
động doanh nghiệp lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung
ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá
trình kinh tế sẽ phải chịu đựng.
 Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên
quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phương tiện kỹ thuật nhằm làm
cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt
trình độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng
và được đưa vào sử dụng như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không
séc, nghĩa là sử dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này,
Trang 4
có thể dẫn đến việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công
việc có liên quan. Điều này có thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt
khắp nơi trong nước và như vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn của người mua sang
tài khoản của người bán. Nét thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và

sử dụng hệ thống máy tự động trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân
hàng có thể được sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh
toán nợ và chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một thân
chủ.
 Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm
của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục
đích có tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới
danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an
toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết
kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghệp và các cá nhân
nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân như mua sắm
các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện
thông qua hệ thống NHTM.
 Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ
hội để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và
trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số
nhu cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân cư đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã
hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó,
đời sống dân chúng được cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối
với toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp,
thương nghiệp và nông nghiệp của đất nước. Những khả năng đó được các nhà kinh
tế gọi là “sản phẩm đường vòng” hoặc sản phẩm gián tiếp, khi so sánh với những
sản phẩm trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đem tiêu dùng được tạo ra bằng việc sử dụng
Trang 5
trực tiếp lao động và đất đai hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, việc
cung ứng vốn của ngân hàng cũng tạo ra khả năng sản phẩm có thể tính toán được.

Tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến
khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Những người nông dân, nhờ có điều kiện vay
vốn, có khả năng mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác
cho việc trồng trọt và thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín dụng ngân hàng tạo
khả năng để mua sắm vật tư thiết bị, máy móc và thuê mướn nhân công. Các cửa
hàng bán buôn và bán lẻ có khả năng dự trữ những hàng hoá của họ và vận chuyển
những hàng hoá đó đến tay người tiêu dùng, nhờ vốn có được bằng hình thức vay
nợ ở các NHTM.
 Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.
NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại
thương. Sở dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ riêng, không
đồng nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác
nhau cũng không giống nhau. Và trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về
ngôn ngữ. Có thể xuất hiện một người nào đó đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc
xe du lịch ở Đức, những đôi giày ở ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có
thể nhận ra rằng những người bán ở các nước nói trên không thích thanh toán bằng
đô la. Trong trường hợp như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh toán cho
người bán bằng đồng ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng
bảng Anh. Để làm điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những
đồng tiền thích hợp một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
Trong trao đổi ngoại thương, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát
hành thư tín dụng, có sự thừa nhận được viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân
hoặc một công ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối
phiếu đó, với số lượng xác định, nếu được gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo
thư tín dụng. Khi một thư tín dụng của NHTM được phát hành, cả người mua và
người bán được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng hoá được xác định và tín dụng
ngân hàng được chuyển cho người mua theo số lượng hàng hoá đó.
 Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Trang 6
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về

quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác
vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân
hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách
hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách
hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư
vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
 Bảo quản an toàn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc
ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản
và khách hàng phải trả phí bảo quản.
 Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc
giục một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty
môi giới đã được thành lập.
Trang 7
1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1 Định nghĩa
1.2.1.1 Đầu tư
 Theo quan điểm của chủ đầu tư (Doanh nghiệp)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ
ra, thông qua lợi nhuận.
 Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế – xã
hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2 Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc

dịch vụ trong khoảng thời gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng
cao hiệu quả của các họat động đầu tư theo dự án.
 Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các
công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm
cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ;
trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc
cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình
thành từ trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất –
dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng
lực sản xuất đã có.
Trang 8
 Theo nguồn vốn
 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách
nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn
hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm:
Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế
dành cho đầu tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế
và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài

do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp.
 Theo ngành đầu tư
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm
xây dựng các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).
Ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại như sau:
ST
T
Loại dự án đầu tư Tổng mức
vốn đầu tư
1 2 3
I. Nhóm A
1
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất
mất quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể
mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy Không kể
Trang 9
mô đầu tư. mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí,

hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự
án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ.
Trên 600
tỷ đồng
4
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I – 3), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng
khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy
họach chi tiết được duyệt.
Trên 400
tỷ đồng
5
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300
tỷ đồng
6
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Trên 200
tỷ đồng
II. Nhóm B
1

Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mau và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Từ 30 đến
600 tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II – 1), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường
phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy
họach chi tiết được duyệt.
Từ 20 đến
400 ỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
Từ 15 đến
300 tỷ đồng
Trang 10
sản, chế biến nông, lâm sản.
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Từ 7 đến
200 tỷ đồng
III. Nhóm C

1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ
thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Dưới 30
tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III – 1), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường
phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy
họach chi tiết được duyệt.
Dưới 20
tỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản.
Dưới 15
tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Dưới 7
tỷ đồng

Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn
theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ
giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ kế họach và đầu tư.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước
phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3 Chu trình của dự án đầu tư
1.2.3.1 Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Trang 11
1.2.3.2 Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
 Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:




 Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:

Trang 12
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu
tư( hình thành ý tưởng
đầu tư, bản giới thiệu
cơ hội đầu tư, tìm đối
tác đầu tư)
Giai đoạn 2

Nghiên cứu tiền khả thi( dự
kiến quy mô vốn, thị
trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài chính,
quản lý, nhân lực...)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án( chuẩn
bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây
lắp, nghiệm thu đưa vào họat động)
Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình sản
xuất, công suất sử dụng, giá tri còn
lại vào năm cuối của dự án)
 Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:




1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình
thành bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó
là hệ thống các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi
phương trình sau:



Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực
hiện các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư,
các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể
hiện như sau:
 Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
 Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường,
cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Trang 13
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
D = f ( C,T,L,R)
 Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
 Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
 Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá
trình thực hiện đầu tư.

1.3 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1 Định nghĩa
Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu
tư là một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho
khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
 Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã
hội mà dự án đầu tư mang lại.
 Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
 Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
 Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
 Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước.
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
 Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được
xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước.
Trang 14
 Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư,
bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu
tư.
 Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước đối

với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật Việt
Nam và thông lệ quốc tế.
1.3.4 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.3.4.1 Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.
 Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của
chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
 “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo
Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
 Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
 Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
 Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH
10.
 Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi
từ: 1987,1990,1992).
 Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
 Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày
15/9/2000 về “Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
 Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
Trang 15
 Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
 Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về

ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
 Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy
chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
 Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành
chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
 Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng
do các cơ quan có chức năng ban hành.
 Các văn bản khác có liên quan ...
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy theo
từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các
văn bản có liên quan để thẩm định .
1.3.4.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1. Giới thiệu về dự án đầu tư
 Tên dự án.
 Tên doanh nghiệp.
 Địa điểm thực hiện.
 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
 Đơn đăng ký kinh doanh.
 Người đại diện
 Người được uỷ quyền(nếu có).
 Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
 Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
 Tiến độ triển khai thực hiện.
Trang 16
2. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:

 Đối tượng đầu tư.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
 Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được
hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
 Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
 Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
 Báo cáo kiểm toán.
3. Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
 Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
 Địa bàn mà dự án đầu tư
4. Thẩm định thời hạn đầu tư.
5. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
6. Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.4 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.4.1 Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều
phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho
vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đạc biệt quan tâm
đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội
dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 -
Trang 17
70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành công của một ngân

hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín
dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay
của ngân hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó đòi
hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro
khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều
yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết
định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín
dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định
này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư,
cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án
mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với
các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ
thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân
hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.4.2 Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành
nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử
dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án.
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết
dành cho một dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu tư nay trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định
và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần
phải thẩm định lại trược khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu
vốn đầu tư của dự án có thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong
hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau nay, thậm chí gây
hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu tư.
Trang 18

Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiệt
đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành
như thế nào:
 Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu
tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án.
Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố
định vô hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý ch
các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ:
Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự
án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.
Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở
dang) và tài sản trong quá trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản
phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ...).
 Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là:
Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do
Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ
cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn
đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi hpối việc
xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định

NPV của dự án.
Trang 19
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ
sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng
các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc
không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực
tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô tình ngân hàng đã
tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức
cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây
dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây
lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích
tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các
khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất
chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì
chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình
xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và
những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ
cho dự án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và
thẩm định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên
góc độ là Ngân hàng khi xác định dòng tiền còn lưu ý một số vấn đề sau:
 Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho dự
án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự
án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều
chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.
 Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực là
lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu
hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất
chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp

dụng đối với dòng tiền danh nghĩa.
Trang 20
 Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao
sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh
hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
 Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét và
phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều
tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
 Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
 Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài
chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị
thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một
đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền
hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra còn có tiền lãi do nó sinh ra, còn một
đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi.
 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch giữa tổng
giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ
ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
Trang 21

( )

=
+
=
n
0t
t
t
ki
CF
NPV
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá
trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;
hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi
nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian
của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư,
đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận.

Nhược nhiểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận
tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án nên
việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác.
- NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án
nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội.
- Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Trang 22
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng không.
Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi
phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ
bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không
tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải
quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.

+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa
chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Trang 23
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=
- Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì
vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem so
sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
- Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn
đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay
đổi.
- Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
 Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính
bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra
ban đầu.
Trang 24

Cách xác định:
( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI

=
+
=
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu
phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được các
dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định,
dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất.
- Có thể không tối đa hoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ
dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.

Cách xác định:
PP = n = +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho
biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo
thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu
chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được
những dự án có rủi ro thấp nhất.
Trang 25

×