Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu Báo cáo chuyên đề "Hệ thống quản lý chất lượng nước mắm Phú Quốc" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.49 KB, 38 trang )

Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
MÔN: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI: “ Hệ thống quản lý chất lượng nước
mắm Phú Quốc”
GVHD: TRỊNH VIẾT GIANG
NHÓM THỰC HIỆN: “ Sun Rise ”

Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
1
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
MỤC LỤC
THÀNH VIÊN NHÓM “ Sun Rise ”:...................................3
1)Đoàn Xuân Đảng.................................................................3
2)Nguyễn Thị Dung (MSSV: 0241090055)...........................3
3)Ngyễn Thị Thu.....................................................................3
4)Nguyễn Thị Thu Phương....................................................3
5)Nguyễn Thị Ngân.................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................4
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG...........................................................................5
1.1 Tìm hiểu HACCP, tiêu chuẩn hóa, chất lượng sản phẩm thực phẩm.......5
1.1.1. HACCP là gì?....................................................................................5
1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản của HACCP..............................................6
1.1.3. Quy trình đăng ký HACCP:...........................................................9
1.2.Tiêu chuẩn..............................................................................................13
1.2.1 Tiêu chuẩn hóa ................................................................................13
1.2.2 Mục đích của tiêu chuẩn hóa...........................................................13
Vai trò của tiêu chuẩn hóa đối với nền kinh tế thị trường............................14
1.2.4 Mục đích của tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm thực phẩm .......16
1.2.5 Ý nghĩa của việc tiêu chuẩn hóa sản phẩm nước mắm đối với người
sản xuất và người tiêu dùng......................................................................17
1.2.5.1 Đối với người tiêu dùng:............................................................18


1.2.5.2 Đối với người sản xuất:.............................................................18
1.3. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng................................................19
1.3.1 Chất lượng........................................................................................19
1.3.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng..........................................23
PHẦN 2: TIÊU CHUẨN HÓA SẢN PHẨM NƯỚC MẮM PHÚ QUỐC.....25
2.1 Quy trình sản xuất .................................................................................26
2.2 Nguyên liệu........................................................................................27
2.3 Dụng cụ chế biến bảo quản ....................................................................27
2.4 Ướp muối cá trên tàu .............................................................................27
2.5 Ủ chượp..................................................................................................27
2.6. Pha đấu..................................................................................................28
2.7. Đặc tính của sản phẩm nước mắm Phú Quốc........................................28
2.7.1 Đặc tính về giá trị dinh dưỡng..........................................................28
2.7.1.1. Các chất đạm ............................................................................29
2.7.1.2. Các chất bay hơi.......................................................................29
2.7.1.3. Các chất khác............................................................................30
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
2
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
2.7.2 Đặc tính sản phẩm về thành phẩm hóa học......................................30
2.7.3 Đặc tính về vệ sinh an toàn ............................................................30
2.7.4 Đặc tính về tính chất vật lý..............................................................31
2.7.5 Đặc tính về tính thẩm mỹ và thị hiếu...............................................31
Các chỉ tiêu và mức các chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa.............................................32
2.8.1 Phân hạng.........................................................................................32
2.8.2 Chỉ tiêu về cầu cảm quan.................................................................32
2.8.3 Chỉ tiêu về hóa học...........................................................................33
2.9. Dư lượng tối đa của chì có trong nước mắm Phú Quốc là 0,5 mg/l......34
2.10. Chỉ tiêu vi sinh vật:..............................................................................34
2.11.Các yêu cầu về bao gói, ghi nhận, vận chuyển và bảo quản ...............34

PHẦN 3: PHỤ LỤC.........................................................................................36
THÀNH VIÊN NHÓM “ Sun Rise ”:
1) Đoàn Xuân Đảng
2) Nguyễn Thị Dung (MSSV: 0241090055)
3) Ngyễn Thị Thu
4) Nguyễn Thị Thu Phương
5) Nguyễn Thị Ngân
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
3
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
LỜI MỞ ĐẦU
gày nay, yếu tố chất lượng đóng một vai trò rất quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội. Nó là một nhâu tố quyết định tới sự
thành bại của bất cứ doanh nghiệp nào, quốc gia nào khi tham
gia vào phân công lao động quốc tế.
N
Đối với nước ta – một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển, chất lượng
sản phẩm chưa cao và không ổn định thì việc đảm bảo và nâng cao chất lượng là
một yêu cầu hết sức cần thiết để có thể phát triển và hòa nhập vào nền kinh tế
thế giới.Việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm nói chung và sản phẩm thực phẩm nói
riêng có vai trò rất quan trọng của quá trình trong nền kinh tế. Tiêu chuẩn hóa có
ý nghĩa to lớn đó là nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong bài tiểu luận này, nhóm “Sun Rise” xin đề cập đến một sản phẩm
đặc trưng của đảo Phú Quốc nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Sản
phẩm nước mắm Phú Quốc sản xuất theo Phương pháp truyền thống mang nét
đặc trưng văn hóa ẩm thực Việt Nam, nó đã trở thành thương hiệu trên thị
trường quốc tế.
Nhằm đạt được chất lượng sản phẩm cao, việc tiêu chuẩn hóa sản phẩm
nước mắm Phú Quốc là vô cùng cần thiết để nâng cao độ tin cậy của người tiêu
dùng trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy, dưới đây nhóm “Sun Rise” xin

tìm hiểu : “ Hệ thống quản lý chất lượng nước mắm Phú Quốc”.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận cong nhiều thiếu sót, nhóm “
Sun Rise” chúng em kính mong thầy “ Trịnh Viết Giang ” sớm cho chúng em
những nhận xét để nhóm em có thể hoàn thiện chuyên đề “ HACCP ” hơn nữa.
Nhóm “Sun Rise” chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy: “ Trịnh Viết
Giang ” đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo em hoàn thành bài tiểu luận này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2010.
Nhóm thực hiện:
“ Sun Rise ”
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
4
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG
1.1 Tìm hiểu HACCP, tiêu chuẩn hóa, chất lượng sản phẩm thực phẩm.
1.1.1. HACCP là gì?
HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control Point
System, và có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn",
hay hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu
trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm".
HACCP là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các mối
nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. Đó là công cụ phân tích nhằm đảm bảo
an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm những đánh giá có
hệ thống đối với tất cả các bước có liên quan trong quy trình chế biến thực
phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu với an toàn chất lượng thực
phẩm. Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn vào
những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn chất lượng thực
phẩm.
Phân tích HACCP sẽ đưa ra danh mục những điểm kiểm soát trọng yếu
CCPS cùng với những mục tiêu phòng ngừa, các thủ tục theo dõi, giám sát và
những tác động điều chỉnh từng điểm kiểm soát trọng yếu. Để duy trì an toàn,

chất lượng liên tục cho sản phẩm, các kết quả phân tích sẽ được lưu giữ. Phương
pháp nghiên cứu HACCP phải thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào những thay
đổi của quá trình chế biến.
HACCP là một hệ thống có cơ sở khoa học và có tính lôgic hệ thống.
HACCP có thể thích nghi dễ dàng với sự thay đổi như những tiến bộ trong thiết
kế thiết bị,quy trình chế biến hoặc những cải cách kỹ thuật. Hệ thống HACCP có
khả năng độc lập với những hệ thống quản lý chất lượng khác, áp dụng HACCP
phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng đã có và là hệ thống
đáng để lựa chọn để quản lý an toàn chất lượng thực phẩm trong số rất nhiều
những hệ thống quản lý chất lượng khác nhau.
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
5
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Nói đến kế hoạch HACCP, người ta thường chỉ nghĩ tới 7 nguyên tắc cơ
bản của nó, nhưng thực ra nó còn bao gồm các bước chuẩn bị như thành lập đội
HACCP, mô tả sản phẩm và hệ thống phân phối, xác định mục đích sử dụng, về
sơ đồ quy trình công nghệ, thẩm tra sơ đồ quy trình công nghệ. Nếu không chú ý
đúng mức tới các bước chuẩn bị này thì có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả của
việc thiết lập, thực hiện và áp dụng hệ thống HACCP.
1.1.2 Những nguyên tắc cơ bản của HACCP.
Nguyên tắc 1: Phân tích mối nguy và xác định các biện pháp phòng ngừa
Mối nguy là các yếu tố hoặc tác nhân sinh học, hoá học và vật lý có thể làm cho
thực phẩm không an toàn khi sử dụng. Phân tích mối nguy là bước cơ bản của
hệ thống HACCP. Để thiết lập các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả các mối
nguy về an toàn thực phẩm, điều mấu chốt là phải xác định được tất cả các mối
nguy đáng kể và các biện pháp phòng ngừa chúng.
Để nhận biết được các mối nguy cụ thể ở mỗi công đoạn nhất định (của
quá trình chế biến) hoặc ở một trạng thái vật chất nhất định (nguyên vật liệu,
thành phần) chúng ta cần đánh giá mức độ quan trọng của mối nguy đó để xác
định xem đó có phải là mối nguy hại đáng kể hay không. Việc này rất phức tạp,

vì dễ có khả năng đề xuất phải kiểm soát tất cả các mối nguy ảnh hưởng đến an
toàn thực phẩm. Nhưng thực ra HACCP chỉ tập trung vào các mối nguy đáng kể
hay xảy ra và có nhiều khả năng gây những rủi ro không chấp nhận được cho
sức khoẻ người tiêu dùng. Sau khi hoàn tất việc đánh giá các mối nguy đáng kể
thì phải tiến hành xác lập các biện pháp kiểm soát cụ thể. Có thể dùng các biện
pháp tổng hợp để kiểm soát một mối nguy nhưng cũng có thể dùng một biện
pháp để kiểm soát nhiều mối nguy khác nhau. Khi xác định các biện pháp kiểm
soát cần lưu ý các mối nguy nào có thể kiểm soát được bằng việc áp dụng
chương trình tiên quyết thì ghi rõ kiểm soát bằng GMP hay SSOP. Còn đối với
các mối nguy không thể kiểm soát đầy đủ tại cơ sở (như mối nguy đối với
nguyên vật liệu) thì cần ghi rõ các biện pháp kiểm soát và nơi thực hiện các biện
pháp đó (nông trại, nhà cung ứng...).
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
6
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
Điểm kiểm soát tới hạn là điểm, bước hoặc thủ tục tại đó có thể tiến hành
các biện pháp kiểm soát nhằm ngăn ngừa, loại trừ hoặc giảm thiểu các mối nguy
đáng kể về an toàn thực phẩm tới mức chấp nhận được. Đối với mỗi mối nguy
đáng kể đã được xác định trong nguyên tắc 1 thì cần phải có một hay nhiều CCP
để kiểm soát các mối nguy đó. Các CCP là những điểm cụ thể trong quá trình
sản xuất mà ở đó diễn ra các hoạt động kiểm soát của chương trình HACCP.
Các CCP có thể thay đổi tuỳ theo sự khác nhau về bố trí mặt bằng xí nghiệp,
định dạng sản phẩm, quy trình công nghệ, loại thiết bị sử dụng, nguyên vật liệu
và các chương trình tiên quyết. Để xác định các CCP trong suốt quá trình sản
xuất của doanh nghiệp ta có thể dùng “sơ đồ quyết định”. Nếu sử dụng đúng,
“sơ đồ quyết định” có thể trở thành công cụ hữu ích để xác định CCP. Tuy
nhiên, “sơ đồ quyết định” không thay thế được kiến thức chuyên gia, vì nếu chỉ
dựa hoàn toàn vào “sơ đồ quyết định” có thể dẫn tới những kết luận sai.
Nguyên tắc 3: Thiết lập các ngưỡng tới hạn

Ngưỡng tới hạn là một chuẩn mực nhằm xác định ranh giới giữa mức
chấp nhận được và mức không thể chấp nhận. Mỗi CCP phải có một hoặc nhiều
giới hạn tới hạn cho mỗi mối nguy đáng kể. Khi vi phạm giới hạn tới hạn, phải
tiến hành hành động sửa chữa để đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong nhiều
trường hợp, giới hạn tới hạn có thể không rõ ràng hoặc không có, do vậy vẫn
phải tiến hành thử nghiệm hoặc thu thập thông tin từ các nguồn như các tài liệu
khoa học, các hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền, các chuyên gia
hoặc các nghiên cứu thực nghiệm. Nếu không có các thông tin cần thiết để xác
định ngưỡng tới hạn thì cần phải chọn trị số an toàn. Cở sở và tài liệu tham khảo
để thiết lập ngưỡng tới hạn phải là một phần của tài liệu hỗ trợ cho kế hoạch
HACCP.
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát CCP: Hệ thống giám sát là
các hoạt động được tiến hành một cách tuần tự và liên tục bằng việc quan trắc
hay đo đạc các thông số cần kiểm soát để đánh giá một điểm CCP nào đó có
được kiểm soát hay không. Hệ thống giám sát phải được xác định một cách cụ
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
7
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
thể như: giám sát cái gì? Giám sát các ngưỡng tới hạn và các biện pháp phòng
ngừa như thế nào? Tần suất giám sát như thế nào và ai sẽ giám sát.
Nguyên tắc 5: Xác lập các hành động khắc phục: Khi vi phạm các
ngưỡng tới hạn tại các CCP phải thực hiện các hành động khắc phục ngay. Các
hành động khắc phục được tiến hành nhằm khôi phục sự kiểm soát của quá
trình, xử lý các sản phẩm vi phạm trong thời gian xảy ra sai lệch và xác định
cách xử lý an toàn các sản phẩm đã bị ảnh hưởng. Thường thì các hành động
khắc phục dự kiến trong kế hoạch HACCP sẽ được kiểm chứng hiệu quả của nó
trong thực tế khi khắc phục sự vi phạm và sau đó sẽ được điều chỉnh các hành
động khắc phục trong kế hoạch HACCP nhằm đảm bảo hợp lý và hiệu quả hơn
Nguyên tắc 6: Thiết lập hệ thống tài liệu, hồ sơ cho chương trình
HACCP

Lưu trữ và kiểm soát hồ sơ là một nhiệm vụ quan trọng của chương trình
HACCP. Hồ sơ HACCP là một bằng chứng quan trọng chứng minh rằng kế
hoạch HACCP của doanh nghiệp có được xây dựng chính xác và đúng thủ tục
hay không, kế hoạch HACCP có được vận hành và tuân thủ một cách triệt để
hay không. Tài liệu hỗ trợ HACCP gồm có các tài liệu hình thành trong quá
trình xây dựng kế hoạch HACCP và các chương trình tiên quyết như GMP,
SSOP; các ghi chép, báo cáo thu thập được trong quá trình áp dụng kế hoạch
HACCP.
Nguyên tắc 7: Xác lập các thủ tục thẩm định:Một chương trình HACCP
đã được xây dựng công phu, đảm bảo các nguyên tắc và đầy đủ các bước nhưng
vẫn chưa thể khẳng định chương trình HACCP đó áp dụng một cách có hiệu
quả. Do vậy, cần phải thiết lập các thủ tục thẩm định bao gồm các phương pháp
đánh giá, lấy mẫu thử nghiệm sản phẩm nhằm đánh giá kết quả áp dụng chương
trình HACCP, qua đó có thể phát hiện một số mối nguy chưa được kiểm soát
đúng mức hoặc một số hoạt động khắc phục thiếu hiệu quả và đó chính là cơ sở
để bổ sung, sửa đổi chương trình HACCP. Theo quan niệm chung thì thẩm định
bao gồm các hoạt động thẩm tra nhằm đánh giá độ tin cậy của kế hoạch HACCP
và mức độ tuân thủ kế hoạch HACCP.
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
8
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và triển khai áp dụng HACCP tôi xin đăng
tải bản dịch tiêu chuẩn HACCP bằng tiếng Việt (có sẵn trên website Cổng thông
tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để những người quan tâm
có thêm một nguồn tư liệu tham khảo. Bạn nhớ đọc kỹ các điều khoản liên quan
đến Bản quyền của tiêu chuẩn dưới đây, tốt nhất là bạn nên mua bản tiêu chuẩn
HACCP bằng tiếng việt tại Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam
(VSCQ) - Số 8 - Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội.
Việc sao chép và phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) dưới mọi hình thức
mà chưa có sự cho phép của Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam

(VSQC) là trái phép và vi phạm Luật bản quyền.
1.1.3. Quy trình đăng ký HACCP:
Bước 1: Lập nhóm công tác về HACCP. Việc nghiên cứu HACCP đòi hỏi
phải thu thập, xử lý và đánh giá các số liệu chuyên môn. Do đó, các phân tích
phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ thuộc các chuyên ngành khác nhau nhằm
cải thiện chất lượng các phân tích và chất lượng các quyết định sẽ được đưa ra.
Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những vấn đề liên quan
trong công việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.
Bước 2: Mô tả sản phẩm. Phải mô tả đầy đủ những chi tiết quan trọng của
sản phẩm sẽ nghiên cứu, kể cả những sản phẩm trung gian tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm được xét có liên quan đến tính an toàn và chất lượng
thực phẩm.
Bước 3: Xác định mục đích sử dụng.
Căn cứ vào cách sử dụng dự kiến của sản phẩm đối với nhóm người sử
dụng cuối cùng hay người tiêu thụ để xác định mục đích sử dụng.
Phương thức sử dụng
Phương thức phân phối
Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng Yêu cầu về ghi nhãn.
Bước 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
9
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Sơ đồ này và sơ đồ mặt bằng, bố trí thiết bị phải do nhóm HACCP thiết
lập bao gồm tất cả các bước trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quan trọng
để xây dựng kế hoạch HACCP.
Bước 5: Thẩm tra sơ đồ quy trình sản xuất
Nhóm HACCP phải thẩm tra lại từng bước trong sơ đồ một cách cẩn thận
bảo đảm sơ đồ đó thể hiện một cách đúng đắn quá trình hoạt động của quy trình
trong thực tế. Phải kiểm tra sơ đồ này ứng với hoạt động của quy trình cả vào
ban ngày lẫn ban đêm và những ngày nghỉ. Sơ đồ phải được chỉnh sửa cẩn thận

sau khi nhận thấy những thay đổi so với sơ đồ gốc.
Bước 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp
phòng ngừa
Nhận diện tất cả các mối nguy hại có thể xảy ra. Những nguy hại được
xem xét phải là những nguy hại mà việc xóa bỏ nó hay hạn chế nó đến mức độ
chấp nhận được sẽ có tầm quan trọng thiết yếu đến chất lượng an toàn thực
phẩm xét theo những yêu cầu đã được đặt ra.
Tiến hành phân tích mối nguy để xác định các biện pháp phòng ngừa
kiểm soát chúng. Các biện pháp phòng ngừa là những hành động được tiến hành
nhằm xóa bỏ hoặc giảm bớt mức độ gây hại của mối nguy đến một mức độ có
thể chấp nhận được.
Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCPs
Để xác định các CCPs có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong đó
phổ biến là sử dụng CÂY QUYếT ĐịNH. Cây quyết định là sơ đồ có tính logic
nhằm xác định một cách khoa học và hợp lý các CCPs trong một chu trình thực
phẩm cụ thể. Rà soát lại các kết quả phân tích mối nguy hại và các biện pháp
phòng ngừa đã lập. Loại bỏ các mối nguy hại có thể kiểm soát bằng việc áp
dụng các phương pháp. Các mối nguy còn lại là các mối nguy không thể kiểm
soát đầy đủ bằng các phương pháp thì tiến hành phân tích để xác định CCPs.
Bước 8: Thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
10
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Ngưỡng tới hạn là các giá trị được định trước cho các biện pháp an toàn
nhằm triệt tiêu hoặc kiểm soát một mối nguy tại một CCP trong suốt quá trình
vận hành. Mỗi điểm CCP có thể có nhiều ngưỡng tới hạn. Để thiết lập chúng,
cần căn cứ vào các quy định vệ sinh, an toàn của nhà nước, các tiêu chuẩn quốc
tế, các hướng dẫn kiến nghị quốc tế của FAO, WHO, các cứ liệu khoa học, các
tài liệu kỹ thuật, các thông số quy trình công nghệ, các số liệu thực nghiệm.
Để đảm bảo các chỉ tiêu cần kiểm soát không có cơ hội vượt ngưỡng tới

hạn, cần xác định giới hạn an toàn để tại đó phải tiến hành điều chỉnh quá trình
chế biến nhằm ngăn ngừa khả năng vi phạm ngưỡng tới hạn. Trong thực tế, đưa
ra khái niệm “Ngưỡng vận hành” là giá trị tại đó của chỉ tiêu cần kiểm soát,
người điều khiển phải kịp thời điều chỉnh thiết bị hay quy trình để đảm bảo giá
trị đó không quá ngưỡng tới hạn. Như vậy, ngưỡng vận hành luôn luôn có hệ số
an toàn cao hơn ngưỡng tới hạn và có giá trị luôn nằm trong vùng an toàn của
ngưỡng tới hạn.
Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP
Giám sát là đo lường hay quan trắc theo lịch trình các thông số của CCP
để so sánh chúng với các ngưỡng tới hạn. Hệ thống giám sát mô tả phương pháp
quản lý sử dụng để đảm bảo cho các điểm CCP được kiểm soát, đồng thời nó
cũng cung cấp những hồ sơ về tình trạng của quá trình để sử dụng về sau trong
giai đoạn thẩm tra. Việc giám sát phải cung cấp thông tin đúng để hiệu chỉnh
nhằm bảo đảm kiểm soát quá trình, ngăn ngừa vi phạm các ngưỡng tới hạn.
Bước 10: Thiết lập các hành động khắc phục
Các hành động khắc phục được tiến hành khi kết quả cho thấy một CCP
nào đó không được kiểm soát đầy đủ. Phải thiết lập các hành động khắc phục
cho từng CCP trong hệ thống HACCP để xử lý các sai lệch khi chúng xảy ra
nhằm điều chỉnh đưa quá trình trở lại vòng kiểm soát.
Bước 11 : Thiết lập các thủ tục thẩm tra
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
11
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Hoạt động thẩm tra phải được tiến hành nhằm để đánh giá lại toàn bộ hệ
thống HACCP và những hồ sơ của hệ thống. Tần suất thẩm tra cần phải đủ để
khẳng định là hệ thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả.
Các phương pháp thẩm tra có thể bao gồm các hệ thống nội bộ, kiểm tra
về mặt vi sinh các mẫu sản phẩm trung gian và cuối cùng, tiến hành thêm các
xét nghiệm tại những điểm CCP có chọn lọc, tiến hành điều tra thị trường để
phát hiện những vấn đề sức khỏe không bình thường do tiêu thụ sản phẩm, cập

nhật số liệu từ phía người tiêu dùng sản phẩm. Đó chính là cơ sở để bổ sung, sửa
đổi chương trình HACCP.
Thủ tục thẩm tra bao gồm:Xem xét lại nghiên cứu HACCP và những hồ
sơ ghi chépĐánh giá lại những lệch lạc và khuyết tật sản phẩm.Quan sát nếu các
điểm CCP còn đang kiểm soát được.Xác nhận những ngưỡng tới hạn được xác
định.
Đánh giá lại chương trình HACCP và tình hình sử dụng sản phẩm của
người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai.
Bước 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP
Việc lưu giữ hồ sơ có hiệu quả và chính xác đóng vai trò quan trọng trong
áp dụng hệ thống HACCP. Các thủ tục HACCP phải được ghi thành văn bản.
Việc lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ phải phù hợp với tính chất và quy mô của
quá trình hoạt động.
Các loại tài liệu là: phân tích mối nguy, xác định các CCP, xác định
ngưỡng tới hạn.
Các loại hồ sơ bao gồm: Hồ sơ giám sát CCP, hồ sơ về các sai lệch và
những hành động khắc phục kèm theo, hồ sơ về hoạt động thẩm tra.
Ngoài các bước nêu trên, để thực thi kế hoạch HACCP hiệu quả thì việc
đào tạo nhận thức của công nhân viên trong cơ sở về các nguyên tắc và các ứng
dụng hệ thống HACCP là những yếu tố quan trọng. Thông qua việc nâng cao
hiểu biết của toàn thể cán bộ công nhân viên về vấn đề chất lượng và hệ thống
HACCP sẽ tạo ra sự đồng lòng nhất trí trong quá trình thực hiện HACCP.
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
12
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
1.2.Tiêu chuẩn
Có nhiều định nghĩa khác nhau, thay đổi theo thời gian, phản ánh quan
điểm khác nhau về tiêu chuẩn. Hiện tại, tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc Tế (ISO)
đưa ra một định nghĩa tiêu chuẩn, được nhiều nhiều quốc gia, tổ chức công nhận
rộng rãi, định nghĩa này như sau: “ Tiêu chuẩn là tài liệu được thiết lập bằng

cách thỏa thuận và do một cơ quan được thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp
những quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các hoạt động hoặc kết quả hoạt
động để sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu
trong một khung cảnh nhất định”.
1.2.1 Tiêu chuẩn hóa
Khác với tiêu chuẩn, định nghĩa về Tiêu chuẩn hóa không thay đổi nhiều,
về bản chất Tiêu chuẩn hóa là hoạt động bao gồm: đưa ra tiêu chuẩn và áp dụng
tiêu chuẩn.
Định nghĩa đầy đủ của ISO về Tiêu chuẩn hóa như sau: “ Tiêu chuẩn hóa
là một hoạt động thiết lập các điều khản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối
với một khung cảnh nhất định”.
1.2.2 Mục đích của tiêu chuẩn hóa
Mục đích của tiêu chuẩn hóa đã được thể hiện trong định nghĩa của tiêu
chuẩn hóa đó là “ nhằm đạt tới một trật tự tối ưu trong một hoàn cảnh nhất
định”.
Cụ thể, các mục đích đó là:
Tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin ( thông hiêu).
Đơn giản hóa, thống nhất hóa tạo thuận lợi phân công, hợp tác sản xuất.
Tăng năng suất lao động, thuận tiện khi sử dụng, sửa chữa ( kinh tế).
Đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng.
Thúc đẩy thương mại toàn cầu.
Để tránh khuynh hướng sai lầm trong tiêu chuẩn hóa, cần nêu rõ một số
nét không phải là mục đích của tiêu chuẩn hóa:
 Không làm cho mọi thứ giống hệt nhau một cách không cần thiết.
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
13
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
 Không đưa ra khuôn mẫu để mọi người áp dụng máy móc mà
không cần suy xét.
 Không hạ thấp chất lượng tới mức tầm thường chỉ vì mục đích tiêu

chuẩn được áp dụng rộng rãi.
 Không ra lệnh hay cưỡng bức. Tiêu chuẩn chỉ là một tài liệu có thể
sử dụng trong hợp đồng trong văn bản pháp luật.
Vai trò của tiêu chuẩn hóa đối với nền kinh tế thị trường.
Tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa có vai trò và tác dụng to lớn đối với cuộc
sống của mỗi người nói riêng, sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung.
Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiêu chuẩn đã trở thành
thước đo giá trị của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và là cơ sở kỹ thuật để thảo
luận, giải quyết các tranh chấp không chỉ trong nước mà cả trong phạm vi quốc
tế.
Tiêu chuẩn là tài liệu kỹ thuật được tham chiếu và sử dụng rộng rãi trong
các mối quan hệ của đời sống kinh tế - xã hội liên quan đến khoa học và công
nghệ ( KH&CN ), sản xuất, kinh doanh, thương mại…Tiêu chuẩn thể hiện các
yêu cầu, quy định đối với đối tượng tiêu chuẩn hóa liên quan và những yêu cầu,
quy định đó thường được sử dụng làm các điều khoản được chấp nhận chung khi
xác lập các quan hệ giao dịch giữa các bên đối tác. Đặc biệt, khi có tranh chấp,
tiêu chuẩn chính là cơ sở kỹ thuật cho việc thảo luận, giải quyết và tái phán. Đối
với các đối tác sản xuât – kinh doanh – dịch vụ, tiêu chuẩn được xem là căn cứ
kỹ thuật vì dựa trên các yếu tố:
Yếu tố chất lượng: Do xác định những yêu cầu về các đặc tính kỹ thuật,
các phương pháp chế tạo, phương pháp thử nghiệm… có nghĩa là tạo cho các
bên hữu quan niềm tin vào chất lượng của sản phẩm/ hàng hóa/ dịch vụ liên
quan.
Yếu tố thuận lợi hóa giao dịch: Xác định rõ các yêu cầu, từ đó giảm thiểu
sự thông tin tưởng lẫn nhau có thể xuất hiện giữa các bên giao dịch.
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
14
Nhóm: Sun Rise Lớp: ĐHQTKD1-K2
Yếu tố sáng tạo và phát triển sản phẩm: Do nội hàm chuyển giao tri thức

của chính tiêu chuẩn. Sự tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa giúp cho các
bên hữu quan có được sự tác động vào việc quy định những yêu cầu kỹ thuật đối
với sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ mà họ quan tâm, từ đó làm cho sản phẩm hàng
hóa dịch vụ đó trở lên dễ được chấp nhận và dễ tiếp cận thị trường hơn.
Yếu tố chuyển giao côg nghệ mới: Do dễ được chấp nhận sử dụng chung,
nên tiêu chuẩn góp phần thúc đẩy và tăng cường việc chuyển giao và sử dụng
các thành tựu KH&CN trong những lĩnh vực thiết yếu cho cả các công ry và các
cá thể trong xã hội.
Yếu tố quyết định chiến lược: Sự tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa
giúp chocacs bên hữu quan xác định và đưa ra những giải pháp hợp lý trên cơ sở
năng lực của chính mình.
Vai trò của công tác tiêu chuẩn hóa trong thời kỳ hiện nay cũng đã được
để cập đến rất nhiều trong các văn bản, tài liệu cũng như tại các hội nghị, hội
thảo.Vai trò của tiêu chuẩn hóa và tiêuc huẩn đã được nêu rõ trong Thông điệp
chung của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc Tế (ISO). Ủy ban Kỹ thuậ điện quốc tế
(IEC) và Liên Minh viễn thông Quốc Tế (ITU) nhân ngày Tiêu chuẩn thế giới
14.10.1999 như sau: “ Ngày nay, không ai còn nghi ngờ gì khi nói răng tiêu
chuẩn hóa có vai trò và tác dugnj to lớn đối với cuộc sống hàng ngày của mỗi
người nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế của đât nước, hội nhập quốc tế
nói chung…
Thông thường, chúng ta không nghĩ đến tiêu chuẩn, trừ khi gặp phải
những bất lợi khi thiếu vắng chúng. Trong thực tế, rất khó hình dung được cuộc
sống hàng ngày mà không có tieu chuẩn. Hãy thử lấy bất kỳ tình huống nào và
bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy được các tiêu chuẩn đã và đang hỗ trợ cuộc sống của
chúng ta to lớn biết nhường nào”.
Một đánh giá mới đây cho thấy có đến 80% hoạt động thương mại được
thực hiện là dựa vào các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trên
phạm vi toàn cầu. Điều này đã làm lợi cho kinh tế thế giới khoảng 4 nghìn tỷ
Bài tập chuyên đề Môn: Quản trị chất lượng
15

×