Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Tài liệu Vật liệu compozite docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 35 trang )


NHÓM 1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Dương Quốc Đệ
2. Nguyễn Hồng Hải
3. Nguyễn Duy Luân
4. Nguyễn Văn Nam
5. Nguyễn Hải Pháp
6. Bùi Đình Quang.

NỘI DUNG
1. Khái niệm vật liệu compozite
2. Lịch sử phát triển vật liệu compozite
3. Thành phần cấu tạo vật liệu compozite
4. Phân loại vật liệu compozite
5. Công nghệ chế tạo vật liệu compozite
6. Một số sản phẩm được chế tạo tư vât
liệu compozite
7. Phương hướng phát triển.

1. KHÁI NIỆM VẬT LIỆU COMPOZITE

Vật liệu composite hay
composite là vật liệu tổng hợp
từ hai hay nhiều vật liệu khác
nhau tạo lên vật liệu mới có
tính năng hơn hẳn các vật liệu
ban đầu, khi những vật liệu
này làm việc riêng rẽ.


Vật liệu Composite được cấu
tạo từ các thành phần cốt
nhằm đảm bảo cho Composite
có được các đặc tính cơ học
cần thiết và vật liệu nền đảm
bảo cho các thành phần của
Composite liên kết, làm việc
hài hoà với nhau

2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

Những vật liệu compozit
đơn giản đã có từ rất xa
xưa. Khoảng 5000 năm
trước công nguyên con
người đã biết trộn những
viên đá nhỏ vào đất trước
khi làm gạch để tránh bị
cong vênh khi phơi nắng.
Và điển hình về compozit
chính là hợp chất được
dùng để ướp xác của
người Ai Cập

Người Hy Lạp cổ cũng đã
biết lấy mật ong trộn với
đất, đá, cát sỏi làm vật
liệu xây dựng.

Và ở Việt Nam, ngày xưa

truyền lại cách làm nhà
bằng bùn trộn với rơm
băm nhỏ để trát vách nhà,
khi khô tạo ra lớp vật liệu
cứng, mát về mùa hè và
ấm vào mùa đông...

3. THÀNH PẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE

Nhìn chung, mỗi vật liệu
composite gồm một hay
nhiều pha gián đoạn được
phân bố trong một pha liên
tục duy nhất. (Pha là một
loại vật liệu thành phần nằm
trong cấu trúc của vật liệu
composite.) Pha liên tục gọi
là vật liệu nền (matrice),
thường làm nhiệm vụ liên
kết các pha gián đoạn lại.
Pha gián đoạn được gọi là
cốt hay vật liệu tăng cường
(renfot) được trộn vào pha
nền làm tăng cơ tính, tính
kết dính, chống mòn, chống
xước ...
Nền
cácbon


3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1 thành phần cốt: gồm có 9 loại cốt
3.1.1 Sợi thuỷ tinh

Sợi thủy tinh, được kéo ra từ các loại
thủy tinh kéo sợi được (thủy tinh dệt),
có đường kính nhỏ vài chục micro
mét. Khi đó các sợi này sẽ mất những
nhược điểm của thủy tinh khối, như:
giòn, dễ nứt gẫy, mà trở nên có nhiều
ưu điểm cơ học hơn. Thành phần của
thủy tinh dệt có thể chứa thêm những
khoáng chất như: silic, nhôm, magiê
, ... tạo ra các loại sợi thủy tinh khác
nhau như: sợi thủy tinh E (dẫn điện
tốt), sợi thủy tinh D (cách điện tốt), sợi
thủy tinh A (hàm lượng kiềm cao), sợi
thủy tinh C (độ bền hóa cao), sợi thủy
tinh R và sợi thủy tinh S (độ bền cơ
học cao). Loại thủy tinh E là loại phổ
biến.

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.2 Sợi Bazan

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.3 Sợi hữu cơ


Các loại sợi hữu cơ phổ biến:
Sợi kenvlar cấu tạo từ hợp
chất hữu cơ cao phân tử
aramit, được gia công bằng
phương pháp tổng hợp ở
nhiệt độ thấp (-10°C), tiếp theo
được kéo ra thành sợi trong
dung dịch, cuối cùng được sử
lý nhiệt để tăng mô đun đàn
hồi. Sợi kenvlar và tất cả các
sợi làm từ aramit khác như:
Twaron, Technora, ... có giá
thành thấp hơn sợi thủy tinh
như cơ tính lại thấp hơn: các
loại sợi aramit thường có độ
bền nén, uốn thấp và dễ biến
dạng cắt giữa các lớp.

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.4 Sợi Cacbon

Sợi cacbon chính là sợi graphit
(than chì), có cấu trúc tinh thể bề
mặt, tạo thành các lớp liên kết
với nhau, nhưng cách nhau
khoảng 3,35 A°. Các nguyên tử
cacbon liên kết với nhau, trong
một mặt phẳng, thành mạng tinh

thể hình lục lăng, với khoảng
cách giữa các nguyên tử trong
mỗi lớp là 1,42 A°. Sợi cacbon
có cơ tính tương đối cao, có loại
gần tương đương với sợi thủy
tinh, lại có khả năng chịu nhiệt
cực tốt.

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.5 Sợi Bor

Sợi Bor hay Bore (ký hiệu
hóa học là B), là một dạng
sợi gốm thu được nhờ
phương pháp kết tủa. Sản
phẩm thương mại của loại
sợi này có thể ở các
dạng: dây sợi dài gồm
nhiều sợi nhỏ song song,
băng đã tẩm thấm dùng
để quấn ống, vải đồng
phương.

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.6 Sợi Cacbua Silic

Sợi Cacbua Silic (công thức hóa học là: SiC) cũng là một
loại sợi gốm thu được nhờ kết tủa.


3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.7 Sợi kim loại

3. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO VẬT LIỆU
COMPOZITE
3.1.8 Sợi ngắn và các hạt
phân tán

×