Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

tiểu luận giao tiếp phi ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.87 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ
MINH

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: Kỹ năng giao tiếp
Tên đề tài tiểu luận: Giao tiếp phi ngơn ngữ

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói tới giao tiếp, chúng ta ai cũng nghĩ ngay đến ngơn từ, lời nói, v..v.. nhưng
sự thật khơng hẳn là như vậy..
Lời nói có thể không phải là tất cả..
Bằng chứng là Tiến sĩ Albert Maerabian của Đại học California ở Los Angeles,
một nhà nghiên cứu tiên phong về ngơn ngữ hình thể những năm 50 của thế kỉ XX
đã đưa ra một nghiên cứu với số liệu đáng lưu tâm :


Lời nói bao gồm 3 yếu tố: ngơn ngữ, phi ngơn ngữ và giọng điệu. Trong đó ngơn
ngữ chỉ chiếm 7% tác động đến người nghe, 38% là do giọng điệu và quan trọng
nhất 55% lại dành cho phi ngôn ngữ ( ngơn ngữ hình thể). Những cơng trình
nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã và tín hiệu liên
quan đến ngơn ngữ hình thể.
Đặc biệt trong xã hội hiện đại và nhất là trong mơi trường kinh doanh quốc tế,
Ngơn ngữ hình thể là rất cần thiết cho mỗi chúng ta. Chúng ta cần phải tự nhận
thức, điều khiển ngôn ngữ này, cũng như nắm bắt đối phương thông qua những cử
chỉ và hành động để đạt kết quả cao trong giao tiếp.
Vậy Ngơn ngữ hình thể đóng vai trị chủ chốt trong giao tiếp, nhưng có ai trong
chúng ta đã hiểu hết và đã sử dụng được ngơn ngữ hình thể hay chưa?!
Nhận thức được tính cấp thiết của lĩnh vực mới mẻ này, nhóm 13 đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu về “Ngơn ngữ hình thể”, nhằm làm rõ những vấn đề thiết yếu nhất
giúp các bạn dễ dàng nắm bắt, tiếp thu và sau đó là học tập và vận dụng Ngơn ngữ
hình thể vào cuộc sống thường ngày, giúp các bạn tạo thêm những mối quan hệ


cũng như đạt được mục đích cao nhất trong giao tiếp.
 
 
 
 
 
 

PHẦN I: SƠ LƯỢC VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2 | Page


1) Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chỉ số cử nhân thất nghiệp tại Việt Nam ngày càng tăng cao.
Thông tin từ thị trường lao động Việt Nam quý I/2015 cho biết, số lao động tốt
nghiệp đại học, trên đại học thất nghiệp là 177.700 người, cử nhân cao đẳng thất
nghiệp là 100.600 người. Đây là một con số đáng báo động. Tại sao nhữngthành
phần có trình độ trí thức cao nhưng lại không đạt được những yêu cầu của nhà
tuyển dụng? Họ đã thiết sót những gì? Và làm sao để khắc phục?
 Lý do rất dễ hiểu, đó là do sinh viên Việt Nam ko đạt yêu cầu kỹ năng mềm,
và kỹ năng giao tiếp là 1 trong số yêu cầu đầu tiên ở nhà tuyển dụng.Trong giao
tiếp, Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của lời nói nhưng giao tiếp phi
ngơn ngữ (được thể hiện qua những cử chỉ, nét mặt,..) là một bộ phận hết sức quan
trọng. Quan trọng là vì khơng phải lúc nào con người ta cũng có thể dùng lời nói
để diễn đạt suy nghĩ của mình mà chính những hành vi, cử chỉ phi ngơn ngữ sẽ
diễn đạt hết tồn tồn bộ suy nghĩ của một con người. Chính vì lẽ đó, Giao tiếp phi
ngơn ngữ đã và đang trở thành một kỹ năng cần thiết của mỗi con người ở Việt
Nam cũng như trên toàn thế giới.
Để trở thành một con người hiện đại, sở hữu một kỹ năng giao tiếp đạt trình
độ cao; việc học tập và nghiên cứu Giao tiếp phi ngôn ngữ là hết sức cần thiết.

2) Mục đích và yêu cầu của đề tài
*Mục đích của đề tài là phân tích, làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về Giao
tiếp phi ngôn ngữ và nêu ra giải pháp để vận dụng kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
vào thực tiễn.
*Yêu cầu đối với đề tài:
-Luận giải lí luận chung về Giao tiếp phi ngơn ngữ
-Phân tích làm rõ từng biểu hiện về Giao tiếp phi ngơn ngữ.
-Phân tích những yếu tố gây ảnh hưởng đến Giao tiếp phi ngôn ngữ

3 | Page


-Đề xuất quan điểm & giải pháp,vận dụng kỹ năng Giao tiếp phi ngôn ngữ vào
thực tiễn.
3)Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu chính là kỹ năng giao tiếp phi ngơn ngữ trong đó làm
rõ các nét đặc sắc trong biểu hiện của giao tiếp qua từng ví dụ cụ thể để ta hiểu rõ
hơn về giao tiếp phi ngôn ngữ - một trong những kỹ năng vô cùng cần thiết của
con người hiện đại. Từ đó làm cơ sở luận giải cho việc vận dụng kỹ năng giao tiếp
phi ngôn ngữ vào thực tiễn.
*Phương pháp nghiên cứu:
Bài tiểu luận này sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mácxít và các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp.
 
4) Kết quả nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về Ngơn ngữ hình thể, sinh viên có thêm những
kiến thức bổ ích về biểu hiện của chúng cũng như trau dồi, rèn luyện thêm kỹ năng
giao tiếp của mình. Từ đó, sinh viên có thể trở nên tinh tế trong giao tiếp cũng như
đọc vị được đối tượng giao tiếp để đạt được hiệu quả, mục đích cao nhất trong giao
tiếp.
 


PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP PHI NGÔN
NGỮ
4 | Page


CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIAO
TIẾP PHI NGÔN NGỮ
1) Khái niệm:

5 | Page


G

6 | Page


iao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp được thể hiện thông qua sự vận động của cơ thể
như cử chỉ, tư thế, nét mặt, giọng nói; thơng qua trang phục hoặc tạo ra khoảng
không gian nhất định trong giao tiếp.

2) Phân loại:
Có 2 cách để phân loại Giao tiếp phi ngôn ngữ:
❖ Thứ nhất, phân loại theo giác quan:

Theo giác quan

Thị giác
Thính giác

Khứu giác
Xúc giác
Vị giác
● Giao tiếp thơng qua thị giác:
⇨ Các chủ thể tiếp nhận thông tin thông qua nét măt, ánh mắt, nụ cười, điệu
bộ, cử chỉ,diện mạo, trang phục đi kèm.
● Giao tiếp phi ngôn qua thính giác:
⇨ Thơng tin tiếp nhận qua giọng nói, tốc độ nói,âm thanh đệm theo,….
● Giao tiếp phi ngơn qua khứu giác:
⇨ Thông qua các mùi hương trong môi trường giao tiếp, mùi của cơ thể có thể
có thể tác động đến đối tác.
● Giao tiếp phi ngôn ngữ qua xúc giác:
7 | Page


⇨ Thông qua bắt tay, động chạm, ôm hôn,….
● Giao tiếp phi ngôn ngữ qua vị giác:
⇨ Thông qua các món ăn, thức uống,…v..v..Giúp người giao tiếp chuyển tải
thái độ tình cảm.
❖ Thứ hai, phân loại theo mục đích:

Khơng
chủ
định

Theo
mục
đích

Có chủ

định

▪ Giao tiếp phi ngôn ngữ không chủ định là những biểu hiện mang tính bản
năng, xuất hiện theo phản xạ tự nhiên khơng có sự kiểm sốt của ý thức.
VD: Mỗi người đều có một cách giao tiếp phi ngơn ngữ khác nhau thông qua nét
mặt, điệu bộ, cử chỉ,v.v.. Cho dù họ có là anh chị em sinh đơi, cùng sở hữu một
ngoại hình giống nhau thì cử chỉ, điệu bộ vẫn khác nhau vì phần này nó bộc phát
một cách tự nhiên và không chịu ảnh hưởng từ ý thức.
▪ Giao tiếp phi ngơn ngữ có chủ định là những biểu hiện có ý thức, có mục
đích với sự cố gắng của ý chí.
VD: Người Phương Tây thường chào nhau bằng một cái bắt tay.Nhưng một hôm,
nhà kinh doanh người Mỹ đi kí hợp đồng với một cơng ty Nhật thì nhà kinh doanh
đó đã chào đối tác người Nhật bằng một cái cúi chào.

3) Đặc điểm:
8 | Page


*Giao tiếp phi ngôn ngữ luôn luôn tồn tại trong giao tiếp một cách có ý thức lẫn
vơ thức.
▪ Giao tiếp phi ngôn ngữ phụ thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp ví dụ như thời
điểm, thời tiết, khơng gian, bối cảnh chung quanh,....
VD: Bạn thấy người bạn thân của mình rơi nước mắt khi cô ấy sinh ra đứa con đầu
lịng nhưng cũng những giọt nước mắt ấy của cơ bạn trong đám tang của một
người thân thì lại mang ý nghĩa hồn tồn khác.
▪ Giao tiếp phi ngơn ngữ mang tính đa nghĩa. Cùng một thơng điệp đưa ra,
chủ thể này có thể hiểu khác chủ thể kia và có thể khác cả với chủ thể phát
ra tín hiệu.Nghĩa là giao tiếp phi ngôn ngữ thường chuyển tải thông điệp một
cách không rõ ràng. Điều này xảy ra khi hai người tham gia giao tiếp không
hiểu được cử chỉ của nhau.

▪ Giao tiếp phi ngôn ngữ chịu sự chi phối chặt chẽ bởi đặc trưng của nền văn
hóa. Mỗi quốc gia mang một nền văn hóa, một bản sắc dân tộc khác nhau vì
vậy, có nhiều cử chỉ, tín hiệu hoàn toàn giống nhau nhưng mang ý nghĩa
khác nhau ở từng quốc gia cụ thể.
▪ Giao tiếp phi ngôn ngữ có sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ. Ln có ranh
giới trong việc sử dụng phi ngơn ngữ trong giao tiếp đối với những chủ thể
khác nhau về giới tính.

4) Vai trị:
▪ Phi ngơn ngữ hỗ trợ, đơi khi thay thế cả lời nói
▪ Phi ngơn ngữ tạo nên sự sống động, cuốn hút trong giao tiếp. “Nói
khơng điệu bộ, cử chỉ, như ăn khơng muối”
▪ Phi ngơn ngữ cịn có khả năng gửi những thơng điệp “tế nhị”. Nó giúp
con người ta nói những điều khó nói.
▪ Phi ngơn ngữ nếu được sử dụng phù hợp đúng cách thì sẽ tạo cho chủ
thể một sự duyên dáng, đáng yêu, gây được thiện cảm trong giao tiếp.
▪ Phi ngơn ngữ nếu được phát ra, tiếp nhận chính xác , đầy đủ thì những
thơng điệp đó thật đáng tin cậy.

9 | Page


⇨ Giao tiếp phi ngơn ngữ rất quan trọng, nó giúp ta nhạy cảm hơn trong
giao tiếp.

5) Chức năng:
➢ Biểu đạt trạng thái cảm xúc nhất thời.
➢ Biểu hiện các đặc trưng cá nhân

CHƯƠNG II:CÁC KÊNH GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ

1) Giọng nói:
Kỹ năng giao tiếp hết sức quan trọng trong công việc và đời sống. Thế nhưng
đôi khi, giọng  nói, thứ vũ khí sắc bén nhất, lại có vẻ như khơng được chú
trọng.Giọng nói khơng phải được tạo ra từ một bộ phận đơn lẻ mà là sự kết hợp
của phổi, mũi, bụng và hàm.

Thể hiện tâm trạng
cảm xúc của người nói

Thể hiện tính cách con
người.

Giọng nói
Xác định được tình
trạng sức khỏe của
người nói.

Xác định tính khẩn
cấp của thơng tin

Giọng nói chiếm một phần rất quan trọng xác định kết quả giao tiếp.
Một giọng nói tốt phụ thuộc vào 3 yếu tố:
10 | Page


● Thứ nhất, giọng nói phải có cường độ: Tiếng nói càng khỏe, càng to và rõ
ràng càng tác động mạnh đến người nghe.
● Thứ hai, giọng nói phải có âm vực rộng: có nghĩa là phát ra những âm thật
trầm, thật bổng theo từng ngữ cảnh cụ thể.
● Thứ ba, giọng nói phải mang nhiều âm sắc.


Ngồi ra, giọng nói cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Cao độ là một yếu tố
điển hình, đó là giai điệu của giọng nói, đóng vai trị lớn trong việc tạo ấn tượng
với người nghe. Cách nói nhanh hay chậm của mỗi người còn thể hiện mức độ
tự tin và cả phong cách sống của người đó. Ngày càng có nhiều người xem việc
thay đổi giọng nói là một yếu tố quan trọng để đạt đến thành công trong công
việc. Điều đó cũng giống như việc thay đổi cách ăn mặc.Tuy nhiên, chỉ có sự
thay đổi chân thật, theo đúng cảm xúc, mới thực sự nâng cao giá trị biểu cảm
11 | Page


của giọng nói. Nếu bạn cố gắng bắt chước giọng của người khác sẽ không mang
lại kết quả như ý. Giọng nói của bạn sẽ trở nên giả tạo, mất đi sự biểu cảm tự
nhiên, khiến người nghe khó nắm bắt được cảm xúc bạn muốn truyền tải và làm
giảm đi sự tin cậy của họ.

2) Nét mặt:
Cicéron, một triết gia nổi tiếng La mã đã có câu: " Khn mặt là cái gương của
tâm hồn" Quả đúng là như vậy!
Hơn bất kỳ phần nào khác của cơ thể, nét mặt thường thể hiện cảm xúc thật sự
của bạn. Vì con người chúng ta thể hiện chính mình, biểu lộ cảm xúc,biểu lộ cái
tôi thông qua sự biểu cảm ở khn mặt. Đơi mắt, hình dạng của miệng, vị trí
của đầu, tất cả đều đóng một vai trị. Dù bạn khơng thốt ra một lời nào, nhưng
nét mặt bạn có thể biểu lộ sự hờ hững, bối rối, kinh ngạc, hoặc vui thích. Những
nét mặt ấy, khi kèm theo lời nói, sẽ tác động thêm vào cảm xúc và vào thị giác
của người nghe.Và chính những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khn mặt
sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công trong giao tiếp. Mặt khác,
nếu gương mặt của bạn khơng biểu hiện tình cảm nào, người nghe có thể nghi
ngờ sự thành thật của bạn.
Ngồi tính biểu cảm, nét mặt cịn cho chúng ta biết ít nhiều về tính cách con

người. VD: Những người có nét mặt căng thẳng thường là người dứt khoát, bộc
trực; cịn những người có nét mặt mềm mại ở vùng miệng thì là người hịa nhã
và dễ thích nghi trong giao tiếp.
Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm Ekoman, họ cho rằng nét mặt
biểu lộ 6 cảm xúc tiêu biểu : Vui mừng, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, ghê tởm,
buồn. Chính sự biểu cảm qua nét mặt, con người ta mới có thể thấu hiểu được
tâm trạng của đối tượng giao tiếp và từ đó ứng xử linh hoạt theo tâm trạng của
họ nhằm đạt được kết quả cao trong giao tiếp.
Nét mặt mang giá trị giao tiếp đa dạng và phong phú, và khả năng "đọc vị" nét
mặt của người khác là khả năng tiềm ẩn trong mỗi chúng ta. Khả năng ấy không
bao giờ mất đi mà chỉ bị phớt lờ. Chính vì điều đó, khả năng đọc được nét mặt
phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm sống.

12 | Page


3) Nụ cười:
Trong giao tiếp, cách nói chuyện rất quan trọng; cử chỉ, ánh mắt cũng đóng một vai
trị đáng kể.Tuy nhiên, cái tạo ấn tượng lại chính là nụ cười. Nụ cười luôn tác động
mạnh mẽ đến tất cả chúng ta.Dù cho lý do và động cơ đằng sau là gì đi chăng nữa
thì não bộ con người ln tỏ ra thích khn mặt hạnh phúc với nụ cười tươi tắn và
nhận diện nó nhanh hơn bất kì vẻ mặt tiêu cực nào.Nụ cười còn được xem là một
thứ trang sức rất hữu hiệu trong giao tiếp. Con người dùng nụ cười của mình để
biểu lộ tình cảm, thái độ của mình. Mỗi điệu cười thể hiện một thái độ, và bộc lộ cá
tính của một con người. Vì vậy, chúng ta cần phải tinh nhạy quan sát nụ cười của
đối tượng giao tiếp để biết được lòng dạ của họ.
Khơng chỉ như vậy, mỉm cười cịn là một biểu hiện văn minh, là cách thể hiện sức
mạnh truyền đạt thông tin. Những người luôn giữ nụ cười trên môi, chứng tỏ họ
luôn năng động, linh hoạt trong giao tiếp và có các mối quan hệ xã hội rộng
rãi.Điều đó cũng rất dễ hiểu, vì chẳng ai trong chúng ta muốn có mối quan hệ, giao

tiếp với một người ln có bộ mặt lạnh lùng, cau có. Một nụ cười trên mơi sẽ xóa
tan mọi khoảng cách, khiến con người sát lại gần nhau hơn.

4) Ánh mắt:
Dân gian có câu: “Đơi mắt là cửa sổ tâm hồn”
Vì sao đơi mắt lại được ví như thể cả một tâm hồn con người?!
Đơi mắt con người chúng ta nhìn với tồn bộ sức sống cả trí tuệ thơng minh lẫn sự
u ghét… Mỗi hoạt động thân thể và tâm hồn đều được dồn vào đôi mắt. Chúng
hé lộ cho ta nhiều điều là là thứ ngơn ngữ chính xác truyền tải những diễn biến
trong nội tâm con người.
Ánh mắt chính là thứ công cụ phản ánh trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm
trạng và ước nguyện của con người ra bên ngồi. Bây giờ, bạn hãy nhìn xung
quanh mình và đoán thử xem tâm trạng những người xung quanh như thế nào?!
Ví dụ như tơi hiện tại đang ngồi trong một tiệm cà phê và gần tôi nhất là một nhóm
học sinh đang ngồi nghỉ trưa. Ánh mắt của họ sáng bừng cùng nụ cười luôn nở trên
môi khi cùng nhau bàn về những bộ phim truyền hình và những câu chuyện vui
13 | Page


hằng ngày nhưng ánh mắt họ chợt thay đổi khi nhận ra rằng đã hết giờ nghỉ trưa và
mình phải trở lại trường học trong cái nắng gay gắt 12 giờ trưa. Vâng tơi khơng
biết họ, nhưng vẫn có thể nhìn được tâm trạng của họ qua ánh mắt.
Trong giao tiếp, ánh mắt cịn đóng vai trị “ đồng bộ hóa” câu chuyện, biểu hiện sự
chú ý, tơn trọng, đồng tình hay phản đối.
Ánh mắt cịn phụ thuộc vào địa vị xã hội của mỗi bên. Những người có địa vị xã
hội cao hơn, hay tự tin hơn thì họ thường nhìn trực diện vào mắt của người kia
ngay cả khi nói, lẫn khi nghe. Cịn những người thiếu sự tư tin, cảm thấy bản thân
mình thấp bé thì thường lảng tránh ánh mắt người đối diện.
Không những thế, ánh mắt cịn phản ánh cá tính của mỗi con người: Người có ánh
nhìn lạnh lùng thường là những người thực tế; Người thường hay nhìn thẳng, trực

diện là những người có tấm lịng nhân hậu; Người có lịng dạ nham hiểm thì lại có
ánh nhìn soi mói.
Ngồi ra, hình thái mắt cịn thể hiện tính cách con người: Mắt to thì nóng tính; mắt
sâu lại là người có thế giới nội tâm phong phú, dễ suy tư; Mắt luôn mở lớn là
những người dễ lo sợ.
Ánh mắt đi kèm với lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm và thuyết phục hơn, cuộc
giao tiếp sẽ trở nên thân thiện và gần gũi. Thậm chí trong nhiều trường hợp ánh
mắt cịn có thể thay thế cho lời nói, bởi thế nên nhân gian có câu “ liếc mắt đưa
tình”. Chỉ cần cái chau mày, liếc mắt sắc bén cũng khiến người tiếp chuyện hiểu
được tâm trạng người đang giao tiếp. Một ánh mắt trìu mến, hàm chứa sự cỗ vũ,
đồng tình, khích lệ cũng khiến người đối thoại có thêm niềm tin trong cuộc sống và
công việc.
- Ánh mắt thể hiện chức năng giao tiếp sau:
+ Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý ( Đúng hay sai)
+ Tín hiệu về tình cảm ( u, thích hoặc ghét )
+ Tín hiệu về mức độ nhận thức ( hiểu hay khơng hiểu)
+ Tín hiệu về nhu cầu và lịng ham muốn
+ Tín hiệu điều chỉnh hành vi, thái độ hai bên.

14 | Page


5) Cử chỉ:
Cử chỉ gồm những chuyển động của đầu, của bàn tay, của cánh tay, ..v..v…Vận
động của chúng đều có ý nghĩa nhất định trong giao tiếp.
Thơng thường, sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến
các cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện.
Đó là những cử chỉ như vuốt mái tóc hay lấy tay che miệng khi cười ở phái nữ và
những cử chỉ như khuya tay, nới cà vạt khi cuộc nói chuyện đang lên cao trào mà
ta thường thấy ở phái nam.

Có thể nói, trong rất nhiều tình huống, cử chỉ trợ giúp đắc lực cho lời nói. Nói kèm
theo cử chỉ phù hợp sẽ tác động hiệu quả hơn tới người giao tiếp. Ngược lại, hiểu
được ngôn ngữ cử chỉ cịn giúp ta nhìn thấy thái độ khơng lời của đối phương trước
khi họ nói ra lời. Điều này giúp ta có khả năng thay đổi tình thế kịp thời. Tuy nhiên
việc hiểu ý nghĩa của cử chỉ không phải là dễ.
Những nghiên cứu thực tế cho thấy rằng: Bàn tay đưa lên ngực khi nói là một cử
chỉ biểu hiện sự chân thật, chân thành. Ngón tay cái đưa lên cằm là cử chỉ biểu lộ
thái độ chỉ trích và tiêu cực. Cử chỉ xoa cằm chỉ sự kiên định, quả quyết. Khi ai đó
xoa mũi có nghĩa họ khơng muốn đề cập đến chủ đề này nữa. Cử chỉ đặt cặp kính
lên mơi có nghĩa là người đó đang do dự hay trì hỗn việc đưa ra quyết định. Khi
một người nhìn lướt nhanh qua cặp kính của anh ta, có nghĩa là anh ta đang có ý
chỉ trích, phê bình và cần phải xem xét vấn đề một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng hơn.
Những cử chỉ như: Nói qua những ngón tay, xoa mắt, xoa tai, nhăn mũi, khơng
nhìn trực diện vào mắt người đối diện đều thể hiện sự lừa dối.Và đặc biệt cử chỉ
của đôi tay được sử dụng đến nhiều nhất khi giao tiếp. Thật khó tìm ra người nào
khi nói chuyện với đơi tay hồn tồn bất động. Với sự hỗ trợ của hai bàn tay, hai
cánh tay trong từng ngữ cảnh khác nhau, lời nói được minh họa rất rõ nét. Tay
chống nạnh biểu thị người đó đang có ưu thế về quyền lực. Khi nói, lịng bàn tay
mở biểu lộ sự cởi mở và thẳng thắn, không dấu diếm điều gì. Bàn tay nắm lại biểu
hiện sự khơng thân thiện. Cử chỉ gõ nhẹ các ngón tay xuống bàn khi nói chuyện là
thể hiện sự cân nhắc trong suy nghĩ trước khi ra quyết định. Đối với một số người,
cử chỉ bắt tay chỉ là một thủ tục nghi lễ. Nhưng đối với hầu hết nhiều người thì cử
chỉ bắt tay khơng chỉ là một dấu hiệu của tình bạn mà cách bắt tay của bạn là một
sự khẳng định sâu xa về tính cách con người bạn, nó chứng minh hùng hồn về bạn
là ai với tư cách một con người, thể hiện sức mạnh của bạn và cả độ đáng tin cậy
của bạn nữa. Khi bạn bắt tay với một người, bạn đang làm nhiều hơn là nói: “xin
chào” đấy. Đó là khi bạn khẳng định rằng: “Đây chính là con người tơi”.  Một cái
bắt tay lỏng lẻo có thể chỉ ra sự bất an, yếu đuối, không thực sự quan tâm đến
15 | Page



chính người mà bạn đang bắt tay. Một cái bắt tay lướt nhanh có thể truyền đạt sự
kiêu ngạo, nhưng ngược lại một cái bắt tay mạnh mẽ có thể truyền đạt sự tự tin, ổn
định và đáng tin cậy, mở ra một cuộc đối thoại mới và thậm chí là những tình bạn
mới .
Trong cuộc sống hằng ngày.mỗi cử chỉ, điệu bộ đều thể hiện một vài nét tâm lí cá
nhân, đó là sự thể hiện ra bên ngồi tình cảm bên trong. Ngơn ngữ cử chỉ là là sự
pha trộn của các cử chỉ, điệu bộ, động tác, tư thế, dáng điệu và ngữ điệu giọng nói.
Ngơn ngữ cử chỉ là một bộ phận quan trọng của giao tiếp bao gồm ngôn ngữ của
đầu, mặt, mày, tay, chân,.... và cũng có thể nói hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều
có thể truyền đạt thơng tin.

6) Khoảng cách giao tiếp:
Có thể nói, khơng gian tương tác là một thành phần quan trọng trong giao tiếp: vì
khoảng cách giữa chúng ta và người đối thoại cũng mang một ý nghĩa nhất định.
Theo nhiều nhà giao tiếp học, sự tiếp xúc của con người diễn ra trong bốn vùng
khoảng cách sau đây:
♣ Khoảng cách công cộng ( Public zone, khoảng trên 3,5m)
Đây là khoảng cách thích hợp để diễn thuyết trước công chúng, tiếp xúc với các
đám đông.
♣ Khoảng cách xã hội (Social zone, từ khoảng 1,2m đến 3,5m)
Khoảng cách này phù hợp cho hầu hết các mối quan hệ trong công việc hằng ngày.
Đây là vùng khoảng cáchmà chúng ta thường duy trì khi tiếp xúc với những người
xa lạ.
♣ Khoảng cách cá nhân (Personal zone, từ khoảng 0,45m tới 1,2m)
Vùng khoảng cách này thường duy trì khi chúng ta tham dự các bữa tiệc, giao tiếp
ở cơ quan, hay gặp mặt bạn bè.
♣ Khoảng cách thân mật (Intimate zone, từ 0m – 0,45m)

16 | Page



Đây là “ vùng trời riêng” của mỗi con người. Chỉ có những ai thật sự thân thiết,
gần gũi, chiếm được tình cảm của chúng ta thì mới có thể bước chân vào vùng
khoảng cách này. Vùng này thường chỉ dành cho gia đình và người u.
Những vùng khơng gian trên tuy chỉ là vơ hình với chúng ta nhưng khơng có
nghĩa là chúng khơng tồn tại, mà ngược lại nó đóng một vai trị rất quan trọng
trong giao tiếp. Lựa chọn vùng không gian giao tiếp phù hợp sẽ mang lại hiệu quả
cao trong giao tiếp. Ngoài ra, dựa vào khoảng cách giao tiếp ta cũng có thể hiểu
một phần tính cách của người đối thoại. Vì vậy, khoảng cách giao tiếp là điều
không thể thiếu đối với văn hóa giao tiếp của mỗi con người.
Tuy nhiên, để sử dụng khoảng cách giao tiếp như một công cụ đắc lực khơng
phải là chuyện đơn giản. Nó địi hỏi sự nhạy cảm, tinh tế, linh hoạt của chúng ta
trong giao tiếp và phản ánh nghệ thuật giao tiếp của mỗi con người.


Những lưu ý về khoảng cách giao tiếp

Thứ nhất, các vùng khoảng cách giao tiếp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ yếu tố văn
hóa. Ở những quốc gia khác nhau, con người sẽ có những khoảng cách giao tiếp
khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần chú ý đến xuất thân của đối tượng giao tiếp để có
thể duy trì vùng khoảng cách phù hợp với họ.
Thứ hai, cần chú ý đến tính chất của mối quan hệ để chọn khoảng cách giao tiếp
cho phù hợp.
Thứ ba, dựa vào mục đích giao tiếp mà thay đổi khoảng cách cho phù hợp sẽ giúp
ta đạt được mục đích cao trong giao tiếp.
Thứ tư, trong quá trình giao tiếp, ta nên linh hoạt thay đổi khoảng cách giao tiếp
cho phù hợp với tình huống giao tiếp.

17 | Page



CHƯƠNG III: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ
1) Văn hóa:
Bạn có biết : Một dấu hiệu phi ngôn ngữ nhưng ở mỗi quốc gia khác nhau lại mang
một ý nghĩa khác nhau. Tại sao lại như vậy?!
Đó là vì yếu tố văn hóa. Mỗi một quốc gia đều mang nền văn hóa riêng, đặc trưng
và đậm đà bản sắc dân tộc.
Ví dụ như dấu hiệu “ OK” : ( ngón cái và ngón trỏ tạo thành chữ O)

 Ở Mỹ nó có nghĩa là “Tốt đẹp” hay “ Ổn cả” nhưng người Đức lại hiểu là “Đồ
ngu” hay “ Đồ đáng khinh”.Đối với người Pháp được hiểu là “zero” hay “ vô giá
trị”
Ở Nhật chúng lại là dấu hiệu của tiền bạc nhưng lại là sự sỉ nhục người khác ở Hy
lạp, Brazin, Ý, Thổ nhĩ kỳ, Nga và một số nước khác.
18 | Page


Ở các nền văn hóa khác nhau, các dấu hiệu phi ngơn ngữ cũng có những ý
nghĩa khác nhau. Có thể chúng là biểu hiện của ý nghĩa tốt đẹp ở khu vực vùng
lãnh thổ này nhưng lại là sự lăng mạ, hay ý nghĩa xấu ở 1 nơi khác. Từ đó chúng ta
thấy được, văn hóa ảnh hưởng lớn đến phi ngôn ngữ, là 1 trong các yếu tố quan
trọng hàng đầu của phi ngôn ngữ. Để phù hợp với từng vùng miền khu vực khác
nhau trên thế giới, cần sử dụng phi ngôn ngữ phù hợp với từng vùng miền, khu vực
ấy.
2) Độ tuổi
Để sử dụng tốt và có thể kiểm sốt được các yếu tố phi ngơn ngữ địi hỏi phải
có 1 q trình rèn luyện, tuy nhiên có 1 số dấu hiệu là bẩm sinh trên cơ thể con
người không thể thay đổi được và cũng khơng cần phải học.

Bên cạnh đó việc đọc đúng và hiểu đúng các phi ngôn ngữ này cũng cần phải có
kinh nghiệm, sự trải nghiệm trong thời gian dài mới có thể giúp ta hiểu được người
đối diện sử dụng các cử chỉ đó với mục đích gì, là giả hay thật. tương tự như vậy
tuổi tác sẽ giúp người ta kiểm soát các cử chỉ, dấu hiệu cơ thể tốt hơn, sử dụng
chúng có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Tại sao đọc cử chỉ của trẻ nhỏ thì dễ hơn người lớn?
Người lớn tuổi khó đọc hơn trẻ mà họ chưa có nhiều cơ mặt. Tốc độ của 1 số cử
chỉ và cách họ nhìn người khác cũng lien quan đến tuổi tác cá nhân. Ví dụ cụ thể: 1
em bé 5 tuổi khi nói dối ngay lập tức nó sẽ lấy 1 hoặc cả hai tay che miệng lại.

19 | Page


Hành động che miệng có thể cảnh báo cho phụ huynh biết về việc nói dối của
trẻ nhỏ, và cử chỉ này có thể sẽ tiếp tục trong suốt cuộc đời của con người. Thường
thì chỉ khác nhau ở tốc độ thực hiện.
Khi một thanh thiếu niên nói dối, cũng sẽ thực hiện cử chỉ che miệng nhưng
nhẹ nhàng hơn, chỉ đưa bàn tay ngang qua miệng, các ngón tay thoa chung quanh.

Cử chỉ che miệng nguyên thủy sẽ trở nên nhanh hơn nếu ta càng lớn tuổi hơn.
Khi 1 người lớn nói dối, bộ não sẽ hướng dẫn tay thực hiện việc che miệng nhưng
cố gắng che đậy việc nói dối bằng cách đánh lạc hướng, chuyển qua 1 hành động
khác tránh xa miệng và mũi, điều này đơn giản là 1 phiên bản của hành động mà
bạn đã thực hiện trong thời thơ ấu.

20 | Page


Ví dụ như hình trên, cử chỉ của Bill Clinton trả lời phỏng vấn trước
truyền hình Grand Jury về Monika Lewinsky.

Điều này cho thấ các cử chỉ của người lớn tuổi thường tinh vi hơn và ít rõ
ràng hơn. Đó là lý do tại sao cử chỉ của người 50 tuổi khó hiểu hơn trẻ em 5 tuổi.
3) Hồn cảnh
Nghiên cứu cho thấy rằng tín hiệu khơng lời chứa đựng sức ảnh hưởng,
tác động gấp 5 lần các kênh giao tiếp khác như lời nói, văn bản, khi 2 người có 2
người bất tương đẳng giao tiếp với nhau- đặc biệt là phụ nữ- lúc đó họ sẽ tin vào
thơng điệp phi ngôn ngữ và không để ý đến lời nói
Ví dụ: bạn là người diễn thuyết và bạn u cầu người nghe phản hồi lại
những thong tin bạn vừa nói, và nếu anh ta trả lời là khơng đồng ý với bạn thì anh
ta sẽ thể hiện 1 vài cử chỉ cơ thể phù hợp với việc đó chẳng hạn như lắc đầu. Tuy
nhiên có khi anh ta trả lời đồng ý với bạn nhưng bạn sẽ nhận ra có khả năng anh ta
đang nói dối vì hành động của anh ta khơng phù hợp với lời nói

21 | Page


Hồn cảnh tác động khơng ít đến các hành vi phi ngơn ngữ. Tùy vào từng
hồn cảnh khác nhau, các hành động phi ngôn ngữ cũng khác nhau.
Chẳng hạn, nếu bạn thấy 1 chính trị gia đứng đằng sau bục thuyết giảng và
nói 1 cách tự tin nhưng với cánh tay khoanh trước ngực mình ( tư thế biện hộ) và
cằm hướng xuống ( phê phán/ thù nghịch), trong khi nói về làm thế nào để tiếp thu
và mở rộng ý kiến của những người trẻ tuổi, như vậy liệu có thuyết phục người
nghe hay khơng?
Quan sát các cử chỉ của ngơn ngữ cơ thể để giải thích 1 cách chính xác các
thái độ của cơ thể thong qua ngơn ngữ. Tất cả chỉ nên được xem xét trong bối cảnh
mà họ xuất hiện.
Ví dụ: Nếu 1 ai đó ngồi chờ ở trạm xe buýt với tư thế khoanh tay và chân
xoắn chặt, cằm hướng xuống trong 1 ngày mùa đơng lạnh, nó hầu như có nghĩa là
anh bị lạnh, khơng phải tư thế phịng thủ. Điều đó hồn tồn phù hợp.


22 | Page


Tuy nhiên, nếu người sử dụng cùng 1 cử chỉ tương tự, trong khi bạn đang cố gắng
bán cho anh ta 1 ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể đc giải thích 1 cách
chính xác là người đó có thái độ từ chối các sản phẩm của bạn cung cấp.
Do đó ở những hồn cảnh khác nhau, phi ngơn ngữ bị chi phối mạnh bởi
hồn cảnh đó. Hoàn cảnh là 1 yếu tố quyết định đến các hành vi phi ngôn ngữ.

CHƯƠNG IV: VẬN DỤNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP PHI
NGƠN NGỮ
Kỹ năng giao tiếp phi ngơn ngữ là kỹ năng không thể thiếu của một con
người hiện đại. Nó hỗ trợ lời nói, mang lại kết quả giao tiếp cao nhất cho chúng ta.
Vậy phải làm sao để chúng ta có thể sử dụng kỹ năng này như một công cụ đắc
lực? Chúng tôi đã tổng hợp những quy tắc cần thiết để giúp chúng ta cải thiện kỹ
năng phi ngơn ngữ của mình đồng thời hiểu them về dấu hiệu phi ngôn ngữ của các
đất nước trên thế giới.

1) 10 tips giao tiếp phi ngôn ngữ
▪ Để ý tới các dấu hiệu phi ngôn ngữ

23 | Page


Con người có thể có nhiều cách để diễn đạt thông tin như giao tiếp bằng
mắt, cử chỉ, dáng điệu, chuyển động cơ thể và âm lượng của giọng nói.
Ngồi ý nghĩa của ngơn từ, tất cả những tín hiệu trên đều có thể phát đi
những thơng tin quan trọng. Chú ý kỹ tới những hành động phi ngôn ngữ
của người khác sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng giao tiếp của mình.
▪ Hiểu chính xác tín hiệu giao tiếp


24 | Page


Đối với một số người, một cái bắt tay thật chặt thể hiện một cá tính mạnh
trong khi một cái bắt tay yếu ớt là dấu hiệu của tính chịu đựng kém. Đây là
một ví dụ minh họa về khả năng những tín hiệu có thể bị hiểu lầm. Một cái
bắt tay hời hợt đơi khi cịn có thể vì một lý do hồn tồn khác, chẳng hạn
như người đó bị mắc chứng viêm khớp. Hãy luôn cố gắng nắm bắt tín hiệu
theo nhóm. Thái độ tổng thể của một người nói lên nhiều điều hơn là một
hành động riêng rẽ của họ.
▪ Theo dõi cử chỉ và lời nói có mâu thuẫn với nhau khơng
Bạn nên chú ý kỹ khi ngôn ngữ của một người không ăn khớp với hành
động phi ngơn ngữ của họ.
Ví dụ: một ai đó nói với bạn rằng họ cảm thấy vui vẻ trong khi nét mặt của
họ đệm buồn và mắt nhìn xuống đất. Các nhà nghiên cứu đã nói rằng khi
ngơn ngữ khơng ăn khớp với các tín hiệu phi ngơn ngữ thì người ta sẽ bỏ
qua những lời bạn nói và chỉ chú ý tới các biểu hiện phi ngôn ngữ bao gồm
tính khí, suy nghĩ và cảm xúc.
▪ Hỏi những câu hỏi về dấu hiệu phi ngôn ngữ
Nếu bạn không hiểu rõ về các dấu hiệu phi ngôn ngữ của một ai đó, hãy đặt câu hỏi
cho họ. Bạn có thể lý giải lại ý hiểu của mình và hỏi họ xem đã đúng không, chẳng
hạn như hỏi họ rằng “Có phải điều anh chị đang nói có nghĩa là…
▪ Chú ý tới âm lượng của giọng nói
Âm lượng giọng nói của bạn có thể truyền đạt được một lượng lớn thơng
tin, thể hiện sự nhiệt tình hay thờ ơ của bạn. Hãy chú ý xem âm lượng giọng
nói của bạn tác động thế nào tới phản ứng của người khác đối với bạn và cố
gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấn mạnh những ý tưởng mà bạn
muốn diễn đạt.
Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thích thú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một

giọng nói sơi nổi.
▪ Tập trung giao tiếp bằng mắt
Khi một người khơng nhìn vào mắt người khác trong khi giao tiếp thì anh ta
có vẻ như đang muốn lảng tránh hoặc cố tình che giấu một điều gì đó. Mặt
khác, giao tiếp bằng mắt quá nhiều có thể bị xem là một sự đối đầu và dọa
nạt. Giao tiếp bằng mắt là một phần quan trọng của quá trình giao tiếp
nhưng bạn cũng nên nhớ rằng đừng nhìn chằm chằm vào mắt người khác.
Giao tiếp bằng mắt bao nhiêu là đủ? Một số chuyên gia về giao tiếp khuyên
rằng khoảng thời gian cho mỗi lần giao tiếp bằng mắt nên kéo dài 4-5 giây.
▪ Hãy sử dụng tín hiệu để làm cho giao tiếp có hiệu quả và ý nghĩa
hơn
Bạn nên nhớ rằng giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngơn ngữ đều góp phần
truyền tải một thơng điệp. Bạn có thể cải thiện kỹ năng giao tiếp nói của
mình bằng cách sử dụng những tín hiệu phi ngơn ngữ và cử chỉ để nhấn
25 | Page


×