Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.44 KB, 48 trang )

BàI 9

PHáT TRIểN BềN VữNG

MụC TIÊU
1. Trình bày đợc các nguyên lý cơ bản của phát triển bền vững.
2. Hiểu đợc vai trò của nguyên tắc phòng ngừa, nguyên tắc công bằng trong cùng
thế hệ và giữa các thế hệ trong việc xây dựng các chính sách, chơng trình và quản
lý sức khoẻ môi trờng.
3. Trình bày đợc một số chỉ số về phát triển bền vững.
4. Trình bày đợc những tác động của kỹ thuật hiện đại cũng nh kỹ thuật lỗi thời lên
phát triển bền vững.

1. PHáT TRIểN BềN VữNG Và CáC NGUYÊN TắC CHUNG
1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững
Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục sự phát triển của nòi giống, ngay từ
thời kỳ nguyên thuỷ của lịch sử nhân loại, con ngời đã có những hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết cho mình, hoặc để cải
thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên môi trờng sống thích hợp với mình. Trong
lúc tiến hành những hoạt động đó, con ngời ít nhiều đã biết rằng mọi can thiệp vào
tài nguyên thiên nhiên và môi trờng luôn luôn có hai mặt lợi, hại khác nhau đối với
cuộc sống trớc mắt và lâu dài của con ngời. Một số kiến thức và biện pháp thiết
thực để ngăn ngừa những tác động thái quá đối với môi trờng đã đợc đúc kết và
truyền đạt từ thế hệ này qua thế hệ khác dới dạng những tín ngỡng và phong tục.
Trong các xã hội công nghiệp, với sự phát hiện những nguồn năng lợng mới,
vật liệu mới và kỹ thuật sản xuất tiến bộ hơn nhiều, con ngời đã tác động mạnh mẽ
vào tài nguyên thiên nhiên và môi trờng, can thiệp một cách trực tiếp và nhiều khi
thô bạo vào các hệ thiên nhiên. Để chế ngự thiên nhiên, con ngời nhiều khi đã tạo
nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài ngời với các
quá trình diễn biến của tự nhiên. Để đạt tới những năng suất cao trong sản xuất nông
nghiệp, con ngời đã chuyển đổi các dòng năng lợng tự nhiên, cắt nối các mắt xích


thức ăn vốn có của thiên nhiên, đơn điệu hoá các hệ sinh thái, sử dụng năng lợng bổ
sung to lớn để duy trì những cân bằng nhân tạo mong manh.
Đặc biệt là trong nửa cuối thế kỷ XX, sau những năm hồi phục hậu quả của thế
chiến lần thứ hai, hàng loạt nớc t bản chủ nghĩa cũng nh xã hội chủ nghĩa tiếp tục

201
đi sâu vào công nghiệp hoá, nhiều nớc mới đợc giải phóng khỏi chế độ thực dân
cũng có điều kiện phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của mình. Một số nhân tố mới nh
cách mạng khoa học và kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân hoá các quốc gia về thu
nhập đã tạo nên nhiều nhu cầu và khả năng mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên và
can thiệp vào môi trờng. Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô
nhiễm: ô nhiễm do thừa thãi tại các nớc t bản chủ nghĩa phát triển và ô nhiễm do
đói nghèo tại các nớc chậm phát triển về kinh tế.
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trờng đều bắt nguồn từ phát triển. Nhng
con ngời cũng nh tất cả mọi sinh vật khác không thể ngừng tiến hoá và ngừng sự
phát triển của mình. Đó là quy luật của sự sống, của tạo hoá mà vạn vật đều phải tuân
theo một cách tự giác hay không tự giác. Con đờng để giải quyết mâu thuẫn giữa môi
trờng và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhng giữ sao cho phát triển không
tác động một cách tiêu cực tới môi trờng. Phát triển đơng nhiên sẽ biến đổi môi
trờng, nhng làm sao cho môi trờng vẫn làm đầy đủ các chức năng: đảm bảo không
gian sống với chất lợng tốt cho con ngời, cung cấp cho con ngời các loại tài
nguyên cần thiết, tái xử lý các phế thải của hoạt động của con ngời, giảm nhẹ tác
động bất lợi của thiên tai, duy trì các giá trị lịch sử văn hoá, khoa học của loài ngời.
Hay nói một cách khác đó là phát triển bền vững (PTBV).
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mn các nhu cầu hiện tại của
con ngời nhng không tổn hại tới sự thoả mn các nhu cầu của thế hệ tơng lai.
Phát triển bền vững là một phơng hớng phát triển đợc các quốc gia trên thế giới
ngày nay hớng tới, đó là niềm hy vọng lớn của toàn thể loài ngời.
Phát triển bền vững có đặc điểm:
(1) Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ

sinh thái và môi trờng.
(2) Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lợng mới.
(3) ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phơng.
(4) Tăng sản lợng lơng thực, thực phẩm.
(5) Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và chất
lợng cuộc sống của ngơì dân đều thay đổi theo hớng tích cực.
Có khá nhiều mô hình phát triển bền vững đã đợc đề xuất. Tuy nhiên, sơ đồ
kinh điển mô hình phát triển bền vững thờng đợc đề cập nh là sự dung hoà giữa ba
lĩnh vực: kinh tế - môi trờng - xã hội (hình 9.1).




202




Kinh tế






X hội Môi trờng
Hình 9.1. Mô hình kinh điển về mối quan hệ giữa Kinh tế - Môi trờng - Xã hội
1.2. Các nguyên tắc của phát triển bền vững
Chơng trình Môi trờng của Liên Hiệp Quốc (UNEP) trong tác phẩm Hãy cứu
lấy trái đất - chiến lợc cho một cuộc sống bền vững năm 1991 đã nêu ra 9 nguyên tắc

của một xã hội bền vững:
(1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
(2) Cải thiện chất lợng cuộc sống của con ngời.
(3) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất.
(4) Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không
tái tạo.
(5) Giữ vững trong khả năng chịu đựng đợc của trái đất.
(6) Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
(7) Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trờng của mình.
(8) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và
bảo vệ.
(9) Xây dựng khối liên minh toàn cầu.
Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của một thế
giới đầy các biến động về chính trị, kinh tế và văn hoá. Thực tế đòi hỏi cần thiết lập
một hệ thống nguyên tắc khác có tính khả thi và sát thực tế hơn. Luc Hens (1995) đã
lựa chọn trong số các nguyên tắc của của Tuyên bố Rio de Janeiro về Môi trờng và
Phát triển để xây dựng một hệ thống các nguyên tắc mới của PTBV. Những nguyên
tắc đó là:

203
1.2.1. Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân
Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại
môi trờng ở bất cứ đâu khi xảy ra, bất kể đã có hoặc cha có các điều luật quy định
về cách giải quyết các thiệt hại đó. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có quyền
đòi chính quyền với t cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp
thời các sự cố môi trờng.
1.2.2. Nguyên tắc phòng ngừa
ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trờng nghiêm trọng và không đảo
ngợc đợc thì không thể lấy lý do là cha có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn
các biện pháp ngăn ngừa sự suy thoái môi trờng.

Nguyên tắc phòng ngừa đợc đề xuất từ các bài học kinh nghiệm của thế giới về
phát minh ra thuốc trừ sâu DDT và tác hại của việc khai thác rừng ma Brazil. Phát
minh ra DDT vào những năm 50-60 của thế kỷ XX đợc xem là phát minh vĩ đại của
loài ngời, vì nó đã tạo ra cho con ngời một loại vũ khí mạnh để tiêu diệt bệnh sốt rét
và các loại côn trùng phá hoại mùa màng. Tuy nhiên, việc phát hiện ra tính chất độc
hại kéo dài và khả năng tích luỹ của DDT trong các mô mỡ của cơ thể con ngời và
sinh vật về sau đã dẫn tới việc cấm sử dụng chúng. Thí dụ liên quan đến rừng ma
Brazil cũng xảy ra vào những năm đó, khi chính phủ Brazil đợc các cố vấn khoa học
t vấn rằng: để phát triển nhanh về kinh tế, cần phải khai thác khu rừng ma nhiệt đới,
nơi chỉ có những ngời Indian nguyên thuỷ sinh sống. Chính phủ Brazil đã cho phép
mở đờng khai thác khu vực rừng ma. Kết quả là nhiều khu rừng bị phá huỷ, tính đa
dạng sinh học của rừng suy giảm, lá phổi hành tinh bị thu hẹp. Bản thân ngời Indian
không phát triển đợc mà còn bị tiêu diệt bởi các chứng bệnh của nền văn minh du
nhập nh: viêm phổi, HIV/AIDS, v.v.
Nguyên tắc phòng ngừa có một số lý do để tồn tại: khoa học, kinh tế và xã hội.
Lý do khoa học tồn tại nguyên lý phòng ngừa nh đã nói trên liên quan đến sự hiểu
biết cha đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm của con ngời về ảnh hởng của các phát
minh mới, sản phẩm mới, hành động mới, v.v. Lý do kinh tế của nguyên lý phòng
ngừa là biện pháp phòng ngừa bao giờ cũng có chi phí thấp hơn biện pháp khắc phục.
Lý do xã hội của nguyên lý phòng ngừa liên quan tới sức khoẻ và sự tồn tại an toàn
của con ngời.
1.2.3. Nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ
Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng rằng việc thoả
mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không đợc làm phơng hại đến các thế hệ tơng lai
thoả mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có
hiệu quả các nguyên tắc khác của phát triển bền vững.

204
Tài nguyên và các chức năng môi trờng của trái đất đang là các yếu tố quyết
định sự tồn tại của loài ngời chúng ta. Tài nguyên và các chức năng môi trờng của

trái đất theo khả năng tái tạo có thể chia thành hai loại: tái tạo và không tái tạo. Loại
không tái tạo rõ ràng sẽ mất dần đi trong quá trình khai thác và sử dụng. Loại tái tạo
cũng có thể suy thoái, cạn kiệt do khai thác quá mức tái tạo và do ô nhiễm môi trờng.
Sự phát triển của loài ngời hiện nay đang phải đối mặt với hàng loạt các khủng
hoảng: khủng hoảng năng lợng, khủng hoảng lơng thực, khung hoảng môi trờng và
khủng hoảng dân số. Các khủng hoảng này đang làm cạn kiệt các dạng tài nguyên
thiên nhiên, suy thoái các dạng tài nguyên xã hội và các chức năng môi trờng. Nh
vậy, các thế hệ con cháu chúng ta trong tơng lai sẽ phải đối mặt với một nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt và một không gian môi trờng sống có thể bị ô
nhiễm. Để thực hiện công bằng giữa các thế hệ chúng ta cần: khai thác tài nguyên tái
tạo ở mức thấp hơn khả năng tái tạo, khai thác và sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên
không tái tạo và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng sống của trái đất.
1.2.4. Nguyên tắc công bằng trong cùng một thế hệ
Con ngời trong cùng thế hệ hiện nay có quyền đợc hởng lợi một cách bình
đẳng trong việc khai thác các nguồn tài nguyên và bình đẳng trong việc chung hởng
một môi trờng trong sạch. Nguyên tắc này đợc áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa
các nhóm ngời trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày
càng đợc sử dụng nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một
quốc gia, nó cực kỳ nhạy cảm đối với các nguồn lực kinh tế - xã hội và văn hoá.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời trong quá khứ, hiện tại đang diễn ra
trong bối cảnh sự phân chia và cạnh tranh giai cấp, dân tộc và quốc gia trong việc xác
lập quyền lợi khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các chức năng môi trờng.
Do vậy để đảm bảo công bằng trong cùng một thế hệ đòi hỏi: (1) Xác lập quyền quản
lý khai thác và sử dụng tài nguyên của các cộng đồng dân c trong phạm vị một địa
bàn lãnh thổ; xác lập quyền quản lý quốc gia đối với mọi nguồn tài nguyên thiên
nhiên và xã hội trong lãnh thổ quốc gia; phân định quyền quản lý khai thác và sử dụng
tài nguyên giữa các quốc gia trên phạm vi phần lãnh thổ ngoài quyền tài phán của các
quốc gia. (2) Xác lập quyền và nghĩa vụ của các cộng đồng và các quốc gia trong việc
khai thác và sử dụng các chức năng môi trờng của các vùng lãnh thổ và toàn bộ
không gian trái đất. (3) Thu hẹp sự chênh lệch kinh tế giữa các nớc công nghiệp phát

triển và các nớc đang phát triển, kém phát triển. Tăng viện trợ phát triển cho các
nớc nghèo đồng thời với việc giảm sự lãng phí trong tiêu thụ tài nguyên của dân c ở
các quốc gia phát triển, giảm đói nghèo ở các nớc đang phát triển.
1.2.5. Nguyên tắc công bằng về quyền tồn tại của con ngời và sinh vật trái đất
Con ngời và sinh vật trái đất là các thành phần hữu sinh trong hệ thống môi
trờng sống vô cùng phức tạp của hành tinh chúng ta: tự nhiên - con ngời và xã hội

205
loài ngời, các sinh vật là các mắt xích của hệ thống đó, nên sự tồn tại của chúng liên
quan đến sự bền vững và ổn định của hệ thống môi trờng. Do vậy, các sinh vật tự
nhiên có quyền tồn tại trong không gian trái đất, cho dù nó có giá trị trực tiếp nh thế
nào đối với loài ngời. Sự diệt vong của các loài sinh vật sẽ làm mất đi nguồn gen quý
hiếm mà trái đất chỉ có thể tạo ra nó trong nhiều triệu năm phát triển
1.2.6. Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền
Các quyết định cần phải đợc soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động
hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất với họ. Vì vậy, các quyết định quan
trọng cần ở mức địa phơng hơn là mức quốc gia, mức quốc gia hơn là mức quốc tế.
Nh vậy, cần có sự phân quyền và uỷ quyền về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với
môi trờng và về các giải pháp riêng của địa phơng đối với các vấn đề môi trờng.
Tuy nhiên, địa phơng chỉ là một bộ phận của quốc gia và là một phần nhỏ của các hệ
thống quốc tế rộng lớn. Thông thờng, các vấn đề môi trờng có thể phát sinh ngoài
tầm kiểm soát địa phơng, ví dụ nh sự ô nhiễm nớc và không khí không có ranh
giới địa phơng và quốc gia. Trong trờng hợp đó, nguyên tắc uỷ quyền cần đợc xếp
xuống thấp hơn các nguyên tắc khác.
1.2.7. Nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền, ngời sử dụng môi trờng
phải trả tiền
Ngời gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm đối
với môi trờng, bằng cách tính đầy đủ các chi phí môi trờng nảy sinh từ các hoạt
động của họ và đa các chi phí này vào giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung
ứng. Ngời sử dụng các thành phần môi trờng, tơng tự nh vậy cũng phải trả thêm

chi phí về những thành phần môi trờng họ đã sử dụng. Các nguyên tắc này là cơ sở
quan trọng để tính thuế môi trờng, phí môi trờng và các khoản tiền phạt trong sử
dụng tài nguyên và các chức năng môi trờng của doanh nghiệp và cá nhân.
2. CáC CHỉ Số Về PHáT TRIểN BềN VữNG
Phát triển bền vững là mục tiêu phát triển của các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, làm thế nào để chúng ta có thể đánh giá đợc sự phát triển của một quốc gia là
bền vững hay không bền vững? Độ bền vững của sự phát triển thờng đợc đánh giá
thông qua mức bền vững của 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội nhân văn và môi trờng.
2.1. Bền vững về kinh tế
Bền vững về kinh tế có thể đợc đánh giá thông qua giá trị và mức ổn định của
các chỉ số tăng trởng kinh tế truyền thống nh: tổng sản phẩm trong nớc GDP, GDP
bình quân đầu ngời, tổng sản phẩm quốc gia GNP, mức tăng trởng GDP, cơ cấu
GDP... Một quốc gia phát triển bền vững về kinh tế phải bảo đảm tăng trởng GDP và
GDP bình quân đầu ngời cao. Các nớc thu nhập thấp có mức tăng trờng GDP vào

206
khoảng 5%. Nếu có mức tăng trởng GDP cao nhng GDP bình quân đầu ngời thấp
thì vẫn xem là cha đạt tới mức bền vững (Nguyễn, 2003). Chỉ tiêu bền vững mới về
kinh tế đợc thiết lập trên cơ sở điều chỉnh các bất hợp lý trong cách tính truyền
thống: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội điều chỉnh ANP (Anderson, 1991) đợc tính
bằng cách lấy GNP trừ vốn đầu t, tổn thất tài nguyên thiên nhiên, cộng giá của lao
động gia đình và dịch vụ thơng mại không trả tiền; Chỉ số phúc lợi kinh tế bền vững
ISEW (Daly và Cobb, 1989) đợc tính bằng thu nhập cá nhân có bổ sung giá trị lao
động tại gia đình, giá của các dịch vụ tập thể công cộng, suy thoái môi trờng và suy
giảm các giá trị liên quan tới an toàn của con ngời.
2.2. Bền vững về x hội
Tính bền vững xã hội của một quốc gia đợc đánh giá thông qua các chỉ số nh:
chỉ số phát triển con ngời (HDI- Human Development Index), chỉ số bất bình đẳng
về thu nhập, chỉ số về giáo dục, dịch vụ y tế và các hoạt động văn hóa. Chỉ số phát
triển con ngời HDI là chỉ số tổng hợp của độ đo về sức khoẻ của con ngời thể hiện

qua tuổi thọ trung bình (T
1
), độ đo học vấn trung bình của ngời dân (HV
2
), độ đo về
kinh tế thể hiện qua sức mua tơng đơng (Purchase Parity Power - PPP/ngời, ký
hiệu
là KT
3
).
HDI = f (T
1
.HV
2
. KT
3
)
Chỉ số HDI < 0, 500 là chậm phát triển, HDI từ 0,501 - 0, 799 phát triển trung
bình, HDI > 0, 800 phát triển cao.
Ngoài chỉ số phát triển con ngời, phát triển bền vững về mặt xã hội còn đợc
thể hiện qua chỉ số bình đẳng thu nhập (hệ số GINI); chỉ số giáo dục đào tạo (thờng
đợc cụ thể hóa thành những số liệu nh tỷ lệ ngời biết chữ theo độ tuổi, tỷ lệ trẻ em
học tiểu học, trung học, số sinh viên trên 10.000 dân v.v.); chỉ số về dịch vụ xã hội y
tế (thờng đợc cụ thể hóa thành số bác sĩ trên 1000 dân, số giờng bệnh trên 1000
dân, tỷ lệ % dân đợc hởng dịch vụ y tế xã hội, tỷ lệ % dân đợc sử dụng nớc sạch
v.v.); và chỉ số về hoạt động văn hóa (thờng đợc cụ thể hóa bằng số tờ báo, ấn phẩm
đợc phát hành cho 1000 dân, số th viện trên 10.000 dân v.v.)
2.3. Bền vững về môi trờng
Để bảo đảm bền vững về môi trờng trớc hết cần phải bảo đảm bền vững về
không gian sống cho con ngời. Muốn vậy thì dân số phải không đợc vợt quá khả

năng chịu tải của không gian; chất lợng môi trờng đợc duy trì ở mức tốt hơn hoặc
tối thiểu phải bằng tiêu chuẩn cho phép; lợng xả thải phải không vợt quá khả năng
tự xử lý, phân huỷ tự nhiên của môi trờng. Sự bền vững về tài nguyên thiên nhiên thể
hiện ở chỗ lợng sử dụng phải nhỏ hơn hoặc bằng lợng khôi phục tái tạo đợc với tài
nguyên tái tạo, hoặc lợng thay thế với tài nguyên không tái tạo.

207
3. HàNH ĐộNG ở CấP ĐịA PHƯƠNG Vì Sự BềN VữNG TOàN CầU
3.1. Chơng trình nghị sự 21 của Việt Nam
Năm 1992, Hội nghị Thợng đỉnh thế giới về môi trờng và phát triển đã đợc
tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazin) với 170 nớc tham gia. Hội nghị đã thông qua
Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trờng và phát triển gồm 27 nguyên tắc cơ bản và
Chơng trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Chơng trình Nghị sự 21 vạch ra các hành
động cho sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Hội nghị khuyến nghị các quốc gia
và địa phuơng từng bớc căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình mà xây
dựng Chơng trình Nghị sự 21 cho phù hợp.
Nhằm hớng tới sự phát triển bền vững Việt Nam đã xây dựng Chơng trình
nghị sự 21 của Việt Nam. Đây là định hớng hoạt động để đa đất nớc chuyển sang
con đờng phát triển bền vững. Nhận thức đợc phát triển là một quá trình tổng thể
của tăng trởng kinh tế, nâng cao công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng. Chơng
trình Nghị sự 21 của Việt Nam nêu lên những thách thức mà quốc gia đang phải đối
mặt, đề ra những chủ trơng, chính sách và những lĩnh vực hoạt động cần đợc u tiên
để có thể phát triển bền vững trong thế kỷ XXI.
Những hoạt động cần u tiên đợc đề cập trong Chơng trình Nghị sự 21 của
Việt Nam là:
(1) Tạo những điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, bao
gồm: tăng trởng kinh tế nhanh, thay đổi mô hình tiêu dùng, công nghiệp hóa sạch,
phát triển bền vững nông -lâm-ng nghiệp và phát triển bền vững kinh tế vùng.
(2) Tạo điều kiện phát triển bền vững về mặt xã hội: xóa đói giảm nghèo, tiếp
tục hạ thấp mức tăng dân số, định hớng quá trình đô thị hóa và di dân, nâng cao chất

lợng giáo dục, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe và vệ sinh môi trờng sống.
(3) Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng, gồm các hoạt
động sau: chống suy thoái và sử dụng bền vững tài nguyên đất, sử dụng và quản lý tài
nguyên nớc, bảo vệ và phát triển rừng, giảm ô nhiễm không khí ở các khu công
nghiệp và đô thị, quản lý chất thải rắn, bảo tồn đa dạng sinh học.
(4) Tổ chức quá trình chuyển sang con đờng phát triển bền vững, gồm các hoạt
động nh: huy động toàn dân tham gia thực hiện phát triển bền vững, tăng cờng vai
trò lãnh đạo của Nhà nớc trong việc tổ chức thực hiện phát triển bền vững và hợp tác
vì sự phát triển bền vững.
3.2. Chiến lợc môi trờng cho phát triển bền vững cấp quốc gia và địa phơng
ở Việt Nam, phát triển bền vững là quan điểm của Đảng và đợc khẳng định
trong nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ IX, trong Chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 và trong Chiến lợc môi trờng quốc gia.

208
Chiến lợc môi trờng quốc gia đã đợc soạn thảo với sự tham gia rộng rãi của các tổ
chức chính phủ, các đoàn thể xã hội và đại biểu các tầng lớp nhân dân. Kế hoạch này
bao gồm 3 yếu tố: xác định các vấn đề u tiên, xác định các hành động u tiên và đảm
bảo cho sự thực thi thành công. Để chiến lợc môi trờng có thể thực thi, các phân
tích kinh tế và kỹ thuật cần phải đợc tổ chức một cách sắc sảo với sự tham gia tích
cực và uỷ thác của các đối tác. Việc quản lý môi trờng hữu hiệu đòi hỏi các đối
tợng chiến lợc phải thực hiện và gắn kết với các yêu cầu xã hội, kinh tế và chính trị
rộng rãi hơn.
Việc xây dựng khung chiến lợc môi trờng không nhất thiết phải xuất phát từ
con số không mà có thể đợc xây dựng trên cơ sở các chính sách và kế hoạch có sẵn
của nhà nớc hoặc các ban ngành địa phơng. Chiến lợc môi trờng không phải là
một kế hoạch cứng nhắc, mà cần đợc liên tục bổ sung, nắn chỉnh khi có những vấn
đề mới nảy sinh. T vấn cho việc xây dựng chiến lợc môi trờng phải bao gồm
những ngời có chức trách về môi trờng, những ngời bị ảnh hởng bởi các vấn đề
môi trờng, những ngời kiểm soát các công cụ giải quyết vấn đề, những ngời nắm

đợc thông tin và có trình độ chuyên môn cao.
Các vấn đề u tiên đợc lựa chọn trên cơ sở cân nhắc giữa tính cấp bách của vấn
đề, tính minh bạch về chính trị, khả năng tài chính, sự cân bằng các quyền lợi chuyên
ngành và địa phơng, năng lực của các cơ quan sử dụng đầu t. Sự thiếu thông tin,
thiếu minh bạch chính trị, nguy cơ phức tạp hóa vấn đề khi có sự tham gia của cộng
đồng, sức ép của các nhóm quyền lợi hùng mạnh ở địa phơng hoặc khu vực, thiếu tôn
trọng các
u tiên môi trờng của các cơ quan địa phơng... là những trở ngại đáng kể
trong sắp xếp các vấn đề u tiên.
Để đảm bảo triển khai thành công chiến lợc môi trờng cần thiết phải lồng
ghép các mục tiêu môi trờng vào các mục đích phát triển rộng hơn, nh các dự án và
chính sách phát triển ngành, các chính sách kinh tế mở. Các mục tiêu môi trờng
trong chiến lợc cần mang tính hiện thực, cố gắng gắn kết với việc giảm chi phí hoặc
tăng cờng sản xuất.
Nguồn tài chính cho thực thi chơng trình có thể đợc huy động từ ngân sách,
đóng góp của ngời gây ô nhiễm, phí môi trờng do ngời hởng dịch vụ môi trờng
đóng góp, tài trợ của các tổ chức cá nhân; có thể thành lập quỹ môi trờng quốc gia và
địa phơng.
3.3. Chính sách môi trờng
Chính sách môi trờng là các quy định của cơ quan hành chính quốc gia hoặc
cộng đồng nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trờng. Chính sách có thể
có dạng văn bản pháp quy (dới luật) hoặc ở dạng bất thành văn. Chính sách môi
trờng phải đợc ban hành và thực hiện hợp hiến, hợp pháp và thống nhất, đảm bảo
các nguyên tắc:

209
(1) Ngời gây ô nhiễm và hệ quả xấu phải chịu trách nhiệm chi phí xử lý ô
nhiễm, khắc phục hậu quả và đền bù thiệt hại.
(2) Hợp tác giữa các đối tác và có sự tham gia của cộng đồng.
(3) Nguyên tắc phòng ngừa.

Thông thờng có một chính sách môi trờng tốt quan trọng hơn là có nhiều
chính sách môi trờng. Do đó cần chọn u tiên các vấn đề bức xúc để ra quyết định.
Đối với các nớc đang phát triển, các vấn đề cần đợc u tiên là: khắc phục những ảnh
hởng của môi trờng đến sức khoẻ và năng suất lao động nh ô nhiễm nớc, không
khí ở đô thị, quản lý đất đai, rừng, tài nguyên nớc; xây dựng kế hoạch hành động
quốc gia về bảo vệ môi trờng theo các vấn đề u tiên, ví dụ nh kế hoạch hành động
bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam (Quyết định 845/TTg ngày 22/12/1995 của
Thủ tớng Chính phủ).
Theo Ngân hàng Thế giới, kế hoạch hành động toàn diện về môi trờng cho các
nớc có 5 yêu cầu chính: (1) cơ cấu luật pháp rõ ràng; (2) cơ cấu hành chính thích
hợp; (3) có các kỹ năng về chuyên môn; (4) ngân sách tơng xứng; (5) phân quyền
trách nhiệm tốt đi đôi với chuyển giao tài chính.
3.4. Quản lý môi trờng
Quản lý môi trờng là bộ môn khoa học có mục đích quản lý và điều chỉnh hoạt
động của con ngời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống, có tổ chức, có kế hoạch đối với
các vấn đề có liên quan với con ngời; đợc thực hiện bằng tập hợp các công cụ kinh
tế, xã hội, luật pháp, công nghệ kỹ thuật, hớng tới phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
Quản lý môi trờng sử dụng các kỹ thuật sau:
(1) Giám sát môi trờng và ra quyết định.
(2) Luật và chính sách môi trờng.
(3) Hoà giải xung đột môi trờng.
(4) Báo cáo tổng quan môi trờng.
(5) Các kỹ thuật hỗ trợ nh thông tin viễn thám, mô hình toán lý, đánh giá nhanh.
(6) Các công cụ kinh tế.
(7) Truyền thông môi trờng.
4. CÔNG NGHệ, Kỹ THUậT BềN VữNG
Công nghệ là kiến thức, kinh nghiệm, quy trình, thiết bị đợc sử dụng trong hoạt
động sản xuất của con ngời nhằm tạo ra của cải vật chất và cải thiện điều kiện sống
của con ngời. Kỹ thuật là tập hợp các công nghệ để sản xuất ra một loại sản phẩm


210
hàng hoá nhất định nào đó. Công nghệ, kỹ thuật bền vững bao gồm các loại công nghệ
và kỹ thuật cho phép khai thác bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên và xã hội,
hớng tới việc xây dựng xã hội phát triển bền vững. Tuy cha có các tiêu chí để đánh
giá tính bền vững của công nghệ và kỹ thuật bền vững nhng một số mục tiêu cơ bản
của công nghệ và kỹ thuật bền vững có thể liệt kê bao gồm:
Duy trì lâu dài các dạng tài nguyên không tái tạo của trái đất (năng lợng, tài
nguyên khoáng sản, gen di truyền, v.v.).
Bảo tồn và duy trì vĩnh hằng các dạng tài nguyên tái tạo của trái đất (nớc ngọt,
đất, sinh học, rừng, biển, v.v.).
Nâng cao chất lợng cuộc sống về vật chất của con ngời (quốc gia và vùng lãnh
thổ) theo 4 độ đo: độ đo kinh tế, độ đo môi trờng, độ đo xã hội và độ đo
văn hoá.
Một số hớng áp dụng cụ thể của công nghệ và kỹ thuật bền vững bao gồm:
+ Công nghệ và kỹ thuật tạo ra các nguồn tài nguyên và năng lợng mới cho
loài ngời (ví dụ nh các loại công nghệ khai thác an toàn năng lợng
phản ứng phân rã và tổng hợp hạt nhân, công nghệ vật liệu mới: gốm, chất
dẻo, sợi tổng hợp từ sợi cellulose sợi từ đất đá, sợi thuỷ tinh).
+ Công nghệ khai thác các nguồn tài nguyên không truyền thống và khó tiếp
cận (nh: công nghệ khai thác năng lợng mặt trời, năng lợng thủy triều,
năng lợng lòng đất, công nghệ khí hóa than...).
+ Công nghệ khai thác bền vững các nguồn tài nguyên năng lợng sạch (nh
công nghệ và kỹ thuật khai thác năng lợng gió dùng trong giao thông,
sản xuất điện dân dụng, chế biến nguyên vật liệu, công nghệ và kỹ thuật
sản xuất thuỷ điện v.v.).
+ Công nghệ giảm tiêu dùng nguyên liệu và năng lợng (ví dụ: công nghệ
và kỹ thuật tăng cờng hiệu quả đốt củi, than, dầu, giảm tiêu thụ nguyên
liệu trong ngành luyện kim, hoá chất, sản xuất vật liệu xây dựng v.v.).
+ Công nghệ và kỹ thuật xanh ví dụ: kỹ thuật xử lý cuối đờng ống nhằm

phân tán phế thải, xử lý và tiêu huỷ chất thải, kỹ thuật giảm thiểu chất thải
ô nhiễm., công nghệ sạch và sản phẩm sạch.
+ Công nghệ sinh học trong nông nghiệp (ví dụ: công nghệ và kỹ thuật lai
tạo giống cây trồng và vật nuôi, canh tác hoặc nuôi trồng cây và con, chế
biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp).
+ Công nghệ và kỹ thuật gen, là một dạng đặc biệt của công nghệ sinh học,
dựa trên việc nghiên cứu khả năng thay đổi đặc điểm của gen gốc bằng
các tác động ngoại lai hoặc cấy ghép gen từ loài sinh vật này sang loài
sinh vật khác. Bảng 9.1 liệt kê một số sản phẩm mong muốn và không
mong muốn của công nghệ gen.

211
Bảng 9.1. Sản phẩm mong muốn và không mong muốn của công nghệ gen
Các sản phẩm mong muốn
1. Cây lơng thực kháng bệnh do virus và nấm
2. Cây lơng thực kháng côn trùng
3. Các vắc xin phòng các bệnh ở vật nuôi
4. Tăng cờng thành phần chất dinh dỡng ở cây lơng thực
5. Sử dụng các giống cây trồng vật nuôi phát triển nhanh để cải tiến sản xuất nông nghiệp
6. Cây lơng thực chịu hạn
7. Cây lơng thực chịu mặn
8. Cây lơng thực chống chịu nhiệt độ
9. Cố định đạm ở ngô, lúa và lúa mì
10. Thuốc bảo vệ thực vật khỏi bệnh và sâu bọ
11. Phát triển các cây lơng thực lâu năm
12. Cải tiến các loại thuốc trừ sâu cho cây trồng nh neem
13. Tái chế cải tiến các chất thải độc hại nh các sản phẩm phụ của TNT
Các sản phẩm không mong muốn
1. Hormon tăng trởng ở bò (BGH) cho bò sữa
2. Gen ngời đợc cấy ghép sang lợn, sang các loại gia súc khác và cây trồng

3. Gen ngời đợc cấy ghép sang bất kỳ loại lơng thực nào
4. ứng dụng BT trong nhiều mùa vụ liên tục
5. Các vi khuẩn qua xử lý gen giúp kiểm soát sinh học côn trùng đã đợc kiểm soát một
cách tự nhiên và hiệu quả (VD: loại virus ở Tricoplusiani)
6. Đa ra sử dụng các vi sinh vật bản thể đã đợc xử lý gen
7. Sự đề kháng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ ở cây lơng thực ngoại trừ một số trờng hợp
cỏ dại ký sinh ở thế giới thứ III.
8. Các hoá chất độc sinh ra trong lơng thực và cây thức ăn cho gia súc
9. Các kỹ thuật công nghệ sinh học trong tơng lai làm gia tăng các vấn đề kinh tế -xã hội trong
xã hội có thể gây hậu quả còn lớn hơn lợi ích của nó (VD: BGH xem điểm 1 ở phần trớc)
10. Các gen đợc đa vào trong cây lơng thực có thể sẽ chuyển sang với các loài cây dại
gần với loài đó (VD: gen kháng thuốc trừ sâu diệt cỏ ở cây cải đợc chuyển sang cây giống
họ cải)
11. Sử dụng các loại gen làm giảm hàm lợng dinh dỡng của hoa quả hoặc rau xanh

212
+ Công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải, tái quay vòng và tái chế chất thải
(ví dụ: công nghệ xử lý nớc thải và sử dụng nớc thải sinh hoạt để nuôi
trồng thuỷ hải sản, công nghệ đốt rác tận dụng năng lợng ở các nớc
phơng Tây, công nghệ chế biến rác thải sinh hoạt nguồn gốc hữu cơ
thành phân Compost, công nghệ sản xuất khí biogas).
+ Công nghệ và kỹ thuật xử lý, phục hồi môi trờng, ví dụ: công nghệ và kỹ
thuật thay thế vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trờng, sản xuất hoá
chất bảo vệ thực vật ít gây ô nhiễm môi trờng, thay thế các thiết bị gây ô
nhiễm môi trờng, công nghệ và kỹ thuật xử lý ô nhiễm dầu, ô nhiễm
phóng xạ trong đất và nớc, xử lý các hồ bị phú dỡng, bị acid hoá và
công nghệ điều chỉnh cân bằng sinh thái của các vùng đất nớc và hệ
sinh thái.
5. QUảN Lý BềN VữNG TàI NGUYÊN TáI TạO Và KHÔNG TáI TạO
5.1. Cơ sở khoa học của việc quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các dạng năng lợng, vật chất, thông tin tự
nhiên, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngời, có giá trị tự thân mà con ngời
đã biết hoặc cha biết và con ngời có thể sử dụng đợc trong hiện tại và tơng lai để
phục vụ cho sự phát triển của xã hội loài ngời. Hiện trạng sử dụng tài nguyên của
con ngời phụ thuộc vào tri thức, trình độ khoa học, công nghệ, khả năng tài chính,
văn hoá truyền thống, thói quen, tôn giáo tín ngỡng...
Tính thống nhất và có quy luật của tự nhiên đòi hỏi các hoạt động khai thác tài
nguyên môi trờng phải dựa trên cơ sở:
(1) Hiểu biết và có thể vận dụng các nguyên lý sinh thái, quy luật tự nhiên để
khai thác tối u tài nguyên, phòng tránh, hạn chế rủi ro và tai biến thiên nhiên;
(2) Hiểu biết đầy đủ nguyên nhân gây nên các vấn đề môi trờng để phòng tránh
và ứng xử hợp lý, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trờng.
Cơ sở triết học của mối quan hệ giữa con ngời với thiên nhiên khẳng định sự
phụ thuộc của con ngời và tự nhiên vào trình độ phát triển của xã hội. Nó cũng chứng
tỏ vai trò điều khiển có ý thức của con ngời trong mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ
tự nhiên, vai trò và giá trị của đa dạng văn hoá trong phát triển. Các giá trị văn hoá
truyền thống, hình thành một cách có chọn lọc trong quá trình hệ xã hội không ngừng
tơng tác với hệ tự nhiên, tỏ ra có tính thích nghi phù hợp nhất định với điều kiện địa
phơng, cho phép hệ xã hội khai thác bền vững hệ tự nhiên của mình trong những điều
kiện nhất định, đặc biệt là khi dân số hạn chế. Do đó, chúng ta cần bảo vệ và phát huy
vai trò của đa dạng văn hoá, phát huy bài học truyền thống về chung sống hoà bình,
cùng tồn tại với thiên nhiên và nâng cao hiệu quả của tổ chức xã hội các cấp trong
điều chỉnh hành vi để sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trờng.

213
Tài nguyên thiên nhiên đợc phân thành 3 loại:
Tài nguyên vô tận, bao gồm năng lợng bức xạ mặt trời, thuỷ triều, địa nhiệt,
sóng, gió... Đây là dạng tài nguyên có khả năng cung cấp rất lâu dài, đa phần
thuộc loại không chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng nên cần đợc khai
thác tối đa. Tuy nhiên, do cờng độ cấp của các loại năng lợng này thờng nhỏ,

biến trình cấp biến động phức tạp và không trùng pha với nhu cầu, công nghệ
khai thác hiện nay cha hoàn thiện, tiêu tốn nhiều đất đai, nên cha đợc các đối
tợng sử dụng lựa chọn.
Tài nguyên có khả năng tự tái tạo, nh: đất thổ nhỡng, sinh vật, nớc... Khả
năng tự tái tạo của các loại tài nguyên này là có giới hạn và có điều kiện, nghĩa
là nếu sử dụng quá giới hạn khả năng tái tạo, hay làm tổn thơng các điều kiện
cần cho khả năng tái tạo thì tài nguyên sẽ bị cạn kiệt. Nguyên tắc sử dụng bền
vững tài nguyên này là: sử dụng trong phạm vi khả năng tái tạo và không làm
tổn thơng các điều kiện cần cho khả năng tái tạo.
Tài nguyên không có khả năng tự tái tạo: bao gồm các loại tài nguyên khoáng
sản có khả năng tái chế (nh kim loại) và các khoáng sản không có khả năng tái
chế (phi kim, nhiên liệu hoá thạch), là tài nguyên bị giảm dần trong quá trình sử
dụng và có nguy cơ bị cạn kiệt. Nguyên tắc tiếp cận sử dụng bền vững tài
nguyên này là: sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tận dụng khả năng tái chế và tìm
kiếm công nghệ thay thế hợp lý.
5.2. Quy luật tự nhiên định hớng nguyên tắc quản lý tài nguyên nớc
Tài nguyên nớc hình thành theo lu vực, do vậy quản lý tài nguyên nớc không
đơn thuần là quản lý lợng nớc có trong sông, mà phải bảo vệ toàn bộ các điều kiện
hình thành dòng chảy trên lu vực, nghĩa là quản lý phát triển, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trờng theo lu vực.
Tài nguyên nớc của một địa phơng bao gồm hai loại chính: nguồn nội địa, do
ma rơi trên vùng đó sinh ra và nguồn ngoại lai, theo các sông chảy vào. Chất và lợng
nớc ngoại lai không chịu sự kiểm soát trực tiếp của địa phơng, nên những chính sách
dùng nớc dựa vào nguồn cấp này không đảm bảo độ an toàn và thành công cao.
Tài nguyên nớc có khả năng tái tạo về lợng. Chu kỳ tái tạo (đổi mới) càng
ngắn giá trị sử dụng của tài nguyên càng cao. Nớc trong khí quyển và sông ngòi có
tốc độ đổi mới nhanh nhất, nớc ngầm nằm sâu và nớc trong băng tuyết vĩnh cửu có
tốc độ đổi mới chậm nhất. Mức sử dụng một lần lợng nớc, về mặt nguyên tắc,
không đợc vợt quá khả năng tự tái tạo về lợng, tính bằng tổng lợng dòng chảy của
khu vực trong thời gian đó. Tài nguyên nớc biến động mang tính chu kỳ mùa và

nhiều năm rõ nét, do vậy mức trần lợng khai thác theo thời gian biến động theo quy

214
luật tự nhiên. Khả năng điều tiết của kho nớc giúp điều chỉnh trần mức khai thác ổn
định về bằng trung bình (theo chu kỳ trọn vẹn) trần mức khai thác tự nhiên của tài
nguyên. Trần mức khai thác nớc trong thuỷ vực phải đảm bảo không làm cho mực
nớc sông xuống dới mức thấp nhất mà hệ sinh thái nớc nói riêng và hệ sinh thái tự
nhiên lu vực nói chung tồn tại đợc, có thể lấy bằng mực nớc trung bình tháng thấp
nhất ứng với những tần suất nhất định.
Khả năng tái tạo về chất của tài nguyên nớc đợc thực hiện thông qua các quá
trình pha loãng, lắng đọng, phát tán vật chất theo dòng trong chu trình tuần hoàn, phản
ứng hoá học tạo chất mới ít độc hơn, biến đổi sinh học và tích luỹ sinh học theo dây
chuyền thức ăn. Khả năng tự tái tạo về chất phụ thuộc vào đặc điểm nguồn cấp, tốc độ
đổi mới nớc, đặc điểm hoá lý, sinh khối nớc và các quá trình động lực trong nó. Khai
thác tối u khả năng tự làm sạch về chất chỉ thực hiện đợc khi các điều kiện tự nhiên
ổn định và cần thoả mãn các điều kiện: lợng thải, cờng độ thải vào thuỷ vực không
vợt quá khả năng tự làm sạch của nó, thành phần chất thải chỉ bao gồm những chất
không độc hại cho môi trờng hoặc những chất mà thuỷ vực có thể làm sạch đợc.
5.3. Chu trình vật chất trong hệ kinh tế và nguyên tắc quản lý sử dụng tài
nguyên 3T (tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế)
Tài nguyên thiên nhiên là một đầu vào quan trọng của các hệ kinh tế. Khi khai
thác sử dụng lợng tài nguyên N, một phần sẽ tổn hao biến thành rác WN, phần còn
lại đợc đa vào hệ thống sản xuất S. Từ hệ thống sản xuất có một phần thải ra ngoài
thành rác WS, phần còn lại tạo thành hàng hoá đa vào hệ thống tiêu thụ D. Hàng hoá
sau tiêu thụ sẽ thành rác WD. Tổng chất thải từ hệ kinh tế đa vào môi trờng sẽ là W
= WN

+ WS + WD. Theo định luật bảo toàn vật chất thì N = W. Môi trờng có
khả năng tự đồng hoá chất thải ở mức nhất định Emt trong những điều kiện nhất định,
khi lợng thải vào môi trờng không quá lớn:

Khi Emt

> W thì chất lợng môi trờng đợc đảm bảo vì toàn bộ lợng thải đa
ra môi trờng sẽ bị phân huỷ và đồng hoá.
Khi Emt

< W thì chất lợng môi trờng sẽ bị suy thoái do chất thải không bị
đồng hoá tích luỹ ngày càng nhiều trong môi trờng.
Hệ kinh tế - sinh thái là một hệ thống khép kín, trong đó bao gồm nhiều tiểu hệ,
bộ phận; Vật chất thải ra của một tiểu hệ, công đoạn này có thể trở thành đầu vào của
một tiểu hệ hay công đoạn khác. Do đó, về nguyên tắc, trong mỗi công đoạn thải đều
có những cơ hội tận dụng, tái chế, tái sử dụng, quay vòng sử dụng tạo ra hai xu thế lợi
ích cơ bản: giảm nhu cầu khai thác tài nguyên từ N xuống còn N = N - nTTT và
giảm lợng thải (W = WNT

+ WST + WDT < N). Việc giảm lợng thải một mặt
giảm nguồn gây ô nhiễm môi trờng nói chung, mặt khác khi lợng thải nhỏ thì tác
động của nó tới các quy luật tự nhiên chi phối quá trình tự làm sạch môi trờng sẽ
giảm, các chức năng tự nhiên của môi trờng có cơ hội đợc duy trì và phát huy (xem
thêm hình 9.2).

215
Khả năng tái sử dụng tài nguyên bị hạn chế bởi định luật nhiệt động học hai,
phát biểu nh sau: Mỗi quá trình vật lý hay công nghệ đều dẫn đến sự suy giảm năng
lợng và vật chất từ những dạng tập trung sang những dạng kém tập trung hơn. Điều
đó có nghĩa là:
(1) Trong hệ kinh tế vật chất sau mỗi công đoạn sử dụng bị phát tán và phải chi
phí một lợng tiền và năng lợng nhất định để thu gom chúng.
(2) Vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm bị suy thoái khi tái chế lại nhiều lần,
do vậy số lần tái chế là có hạn.

(3) Năng lợng trong quá trình sử dụng bị suy giảm từ dạng hàm lợng cao sang
dạng hàm lợng thấp hơn, do vậy không thể tái sử dụng toàn bộ năng lợng đã tiêu thụ.




















Tài nguyên
TN
Tiêu thụ
D
N
WN
WS WD
W = WNT


+ WST + WDT
WST
WDT
WNT
Hình 9.2. Sơ đồ dòng tài nguyên trong hệ kinh tế
Sản xuất
D
Rác thải gây
ô nhiễm môi
trờng

216
5.4. Công cụ quản lý tài nguyên
5.4.1. Các nguyên tắc đạo đức mới
Phát triển bền vững là sự phát triển mang tính đạo đức, nó đòi hỏi có những thay
đổi quan trọng mang tính định hớng trong quan niệm cũng nh hành vi liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên môi trờng, do vậy cần thiết phải có những nguyên tắc
đạo đức mới dựa trên nền tảng khoa học của phát triển bền vững nh phần trên đã trình
bày.
5.4.2. Công cụ luật pháp
Luật pháp quốc tế là các văn kiện quốc tế đợc ký kết giữa các quốc gia một
cách tự nguyện, nhằm ấn định, sửa đổi hoặc huỷ bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với
nhau, có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản đợc thừa nhận rộng rãi của
luật quốc tế hiện đại. Các văn bản luật pháp quốc tế liên quan đến quản lý tài nguyên
môi trờng hiện nay gồm:
(1) Hiến chơng: là một loại điều ớc quốc tế nhiều bên, ấn định những nguyên
tắc lớn trong quan hệ giữa các nớc với nhau.
(2) Công ớc: là những điều ớc quốc tế có tính chuyên môn.
(3) Nghị định th: là văn kiện dùng để giải thích bổ sung, sửa đổi một điều ớc

quốc tế đã đợc ký kết, hoặc để ấn định những biện pháp cụ thể thực hiện các hiệp
ớc, hiệp định nào đó.
(4) Tuyên bố chung: là văn kiện ghi nhận những thoả thuận hai hay nhiều nớc
về những nguyên tắc hoặc phơng hớng hành động chung đối với một vấn đề quốc tế
nào đó.
(5) Thoả ớc: là điều ớc quốc tế có tính chuyên môn trong một khu vực.
(6) Hiệp định: là loại điều ớc quốc tế ấn định những nguyên tắc và những biện
pháp hành chính nhằm giải quyết một quan hệ cụ thể nào đó giữa hai hay nhiều nớc.
Tính đến cuối 1992 đã có 840 văn bản pháp lý quốc tế về môi trờng hoặc liên quan
đến môi trờng đợc ký kết.
Luật và chính sách quản lý tài nguyên, môi trờng quốc gia là các quy tắc ứng
xử môi trờng do các cơ quan Nhà nớc ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội, tạo ra khuôn mẫu ứng xử thống nhất trong lĩnh vực sử dụng, khai thác tài nguyên
và bảo vệ môi trờng. Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi luật và chính
sách là:
(1) Hợp hiến, hợp pháp và thống nhất.
(2) Ngời gây ô nhiễm phải trả tiền.
(3) Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
(4) Hợp tác giữa các đối tác.

217
(5) Sự tham gia của cộng đồng.
Việt Nam có các văn bản luật pháp về tài nguyên và môi trờng sau: Luật Bảo
vệ Môi trờng (1994), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991), Luật Đất đai (1993),
Luật Dầu khí (1993), Luật Khoáng sản (1996), Luật Tài nguyên nớc (1998), Pháp
lệnh về Thu thuế tài nguyên (1989), Pháp lệnh Nuôi trồng thuỷ sản.
5.4.3. Công cụ kinh tế quản lý tài nguyên
Quyền sở hữu tài nguyên: quyền sở hữu là cơ sở quan trọng cho việc sử dụng có
hiệu quả tài nguyên. Khi quyền sở hữu đợc xác định rõ ràng, mang tính độc
chiếm, đợc đảm bảo, dài hạn, có thể chuyển nhợng và có tính cỡng chế thì

chỉ có chủ sở hữu mới có quyền khai thác tài nguyên.
Khi tài nguyên không thuộc sở hữu riêng, ví dụ nh các ng trờng trên biển sẽ
xảy ra những khả năng sau: nếu lợi nhuận khai thác tài nguyên lớn, chi phí khai thác
thấp trong khi giá bán cao thì những ngời mới sẽ bị cuốn hút vào khai thác, gây khó
khăn cho việc kiểm soát khai thác theo quy luật sinh thái và bảo vệ môi trờng, dễ gây
cạn kiệt tài nguyên (ví dụ nh việc bắt voi); khi lợi ích khai thác tài nguyên không lớn
hơn lợi ích trung bình từ các hoạt động kinh tế khác trong khu vực, việc khai thác tài
nguyên không những không hấp dẫn thêm đợc ngời mới, mà còn khiến một số
ngời từ bỏ khai thác. Rõ ràng, nghèo khó, mặt bằng kinh tế thấp là những nguy cơ
lớn gây cạn kiệt tài nguyên địa phơng. Trong điều kiện kinh tế mở cửa, tài nguyên
không có chủ sở hữu riêng và để bảo vệ, khai thác hợp lý tài nguyên thì một trong
những giải pháp cần là xoá đói giảm nghèo.
Thuế tài nguyên: trớc đây là loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai
thác tài nguyên. Để bảo vệ tài nguyên, có thể sử dụng thuế tài nguyên nh một
công cụ giúp điều chỉnh mức độ khai thác không vợt quá ngỡng mong muốn.
Một số công cụ kinh tế có vai trò giúp bảo vệ môi trờng nên cũng có ý nghĩa
tích cực đối với bảo vệ tài nguyên, đó là:
Thuế môi trờng: là khoản thu vào ngân sách nhà nớc nhằm điều tiết các hoạt
động bảo vệ môi trờng quốc gia, gây quỹ để tài trợ cho hoạt động (thuế ô
nhiễm để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm), bù đắp các chi phí xã hội phải bỏ ra để
giải quyết các vấn đề môi trờng nh: chi phí y tế, nghỉ chữa bệnh, phục hồi môi
trờng, phục hồi tài nguyên, xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm... và cũng là hình thức
hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi, thúc đẩy thay đổi mặt hàng,
cách sản xuất (đánh thuế cao vào các hàng hoá gây ô nhiễm trong sản xuất hoặc
tiêu dùng), khuyến khích các hoạt động tích cực (giảm thuế cho các sản phẩm
tái chế, tăng thuế các hàng hoá tiêu thụ tài nguyên gốc, tài nguyên không tái
tạo...).
Phí môi trờng: là khoản thu của nhà nớc nhằm bù đắp một phần chi phí
thờng xuyên và không thờng xuyên về xây dựng, bảo dỡng, tổ chức quản lý


218
hành chính của nhà nớc đối với hoạt động của ngời nộp thuế, ví dụ nh phí xử
lý nớc thải, khí thải, chôn lấp và phục hồi môi trờng trên bãi rác... Phí môi
trờng có vai trò quan trọng nhất trong kiểm soát ô nhiễm công nghiệp. Phí môi
trờng có thể đợc thu dựa vào: lợng chất ô nhiễm thải ra môi trờng, mức tiêu
thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lợng hàng
hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lệ phí môi trờng: là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp
nhân đợc hởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nớc cung
cấp, ví dụ lệ phí vệ sinh môi trờng, thu gom rác, giám sát thanh tra môi trờng,
cấp giấy phép môi trờng...
Phạt ô nhiễm: mức phạt hành chính đánh vào các vi phạm môi trờng, đợc quy
định cao hơn chi phí ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm, nhằm mục tiêu vừa răn đe
đối tợng vi phạm, vừa có kinh phí cho khắc phục ô nhiễm.
Côta thải (định mức thải cho phép): mức thải cho phép đợc xác định trên cơ sở
khả năng tiếp nhận chất thải của môi trờng, đợc chia thành các định mức
(côta) và phân phối cho các cơ sở đợc quyền phát thải trong khu vực. Các cơ
sở này chỉ đợc quyền phát xả theo hạn ngạch, nếu vợt quá sẽ bị xử phạt.
Trong thực tế, nhu cầu xả thải của các cơ sở là khác nhau và thay đổi theo nhịp
độ sản xuất; Một số cơ sở có công nghệ xử lý chất thải sẽ không có nhu cầu xả
thải tự do. Từ đó xuất hiện các khả năng thừa hoặc thiếu quyền phát xả theo định
mức, dẫn tới hình thành thị trờng mua bán quyền đợc xả thải, tạo ra hiệu quả
kinh tế tối u cho khu vực.

Ký quỹ và hoàn trả: áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm môi trờng
trầm trọng nh khai thác tài nguyên khoáng sản. Khoản ký quỹ phải lớn hơn
hoặc xấp xỉ kinh phí cần thiết để xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trờng trong
trờng hợp rủi ro. Nó sẽ đợc trả lại khi nguy cơ ô nhiễm không còn.
Nhãn sinh thái: danh hiệu của các tổ chức môi trờng dành cho các sản phẩm có
sử dụng những công nghệ hoặc giải pháp thân môi trờng, nhằm cung cấp

thông tin và khuyến cáo ngời tiêu dùng lựa chọn hàng hoá vì mục tiêu bảo vệ
môi trờng.
Trợ cấp môi trờng: cấp phát ngân sách cho nghiên cứu khoa học, triển khai
công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới, khuyến khích về thuế và lãi suất vay vốn,
quản lý môi trờng, kiểm soát môi trờng, giáo dục môi trờng... Trợ cấp tài
chính có thể tạo ra các khả năng giảm thiểu ô nhiễm, nhng không khuyến khích
doanh nghiệp đầu t cho môi trờng, không tạo ra cạnh tranh bình đẳng và tiêu
tốn ngân sách.
Quỹ môi trờng: đợc thành lập từ các nguồn kinh phí khác nhau, nh ngân sách
nhà nớc, đóng góp của các cơ sở sản xuất kinh doanh, đóng góp tự nguyện,
đóng góp từ các công cụ kinh tế môi trờng khác, hỗ trợ phát triển từ nớc
ngoài...; Dùng chi khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trờng. Hiện có quỹ
môi trờng toàn cầu GEF với kinh phí hoạt động hàng năm khoảng 2-3 tỷ USD.

219

×