Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu PHÂN BIỆT CÁC TỪ ĐỐNG NGHĨA TRONG TIẾNG ANH ( PHẦN 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.61 KB, 10 trang )

PHÂN BIỆT CÁC TỪ ĐỐNG NGHĨA
TRONG TIẾNG ANH ( PHẦN 2)
------------------------

5. Phân biệt See và watch
6. Phân biệt “Fairly” hay “Rather”
7. Phân biệt special, especial và particular

----------------------------------------

5. Phân biệt See và Watch


See và watch đều mang nghĩa là nhìn/xem/quan sát. Sắc thái nghĩa cũng
như cách dùng hai động này khiến người dùng dễ nhầm lẫn. Để tránh
được điều này, dưới đây là một số tham khảo dành cho bạn:

Khái quát về see và watch

See mang nghĩa là nhìn ai/cái gì bằng mắt, thường không có chủ ý rõ
ràng hay mục đích gì cả và hành động see chỉ xảy ra trong một khoảng
thời gian ngắn. Watch có nghĩa là nhìn/ ngắm ai/cái gì có chủ tâm trong
khoảng thời gian lâu hơn.
Ví dụ:
 We could just see him in the distance. (Tôi có thể nhìn thấy anh ấy
từ đằng xa).
 My dog helps me to watch the house. (Con chó giúp tôi coi nhà).
Watch thường được dùng với thì tiếp diễn. See thườngkhông được dùng
với thì tiếp diễn nhưng see có thể được dùng với can để nói về một điều
gì đó đang xảy ra.
Ví dụ:


 I can see my father sitting in the living - room, but I tried
not see who he was sitting with. (Tôi nhìn thấy bố tôi đang ngồi
trong phòng khách, nhưng tôi không tìm hiểu xem ông ấy đang
ngồi với ai).
 He was surprised to see Lucy standing there. (Anh ấy ngạc nhiên
khi nhìn thấy Lucy đang đứng ở đó).
 I can see what you are saying.(Tôi có thể hiểu những gì anh đang
nói).
See/hear + that – clause
Chúng ta thường dùng I see và I hear cùng với that – clause để chỉ ra
rằng chúng ta đã nhận thấy (note) một điều gì hoặc chúng
ta hiểu (understand) hoặc nắm bắt (gather) được những gì đã xảy ra
hoặc sẽ xảy ra.
Ví dụ:
 I hear/understand/gather that you are planning to quit your
job.(Tôi nghe nói bạn có ý định bỏ việc).
 I see/understand/gather that she has left him.(Tôi nghe phong
thanh là cô ấy đã bỏ người yêu).

Cách dùng see và watch:
SEE:
1. See = meet (khi see mang nghĩa này thì có thể được dùng ở dạng tiếp
diễn)
Ví dụ:
 I’ll see you outside the office at 5:00 pm. (Tôi sẽ gặp anh ở cổng
cơ quan vào lúc 5 giờ chiều).
 He is seeing the dentist tomorrow. (Ngày mai anh ấy sẽ đến gặp
nha sỹ).
 You must really stop seeing him. He is an unkind person. (Cậu
không được gặp anh ta nữa. Anh ta là một kẻ không đứng đắn).

2. See = find out (Khi nó mang nghĩa này thì không được dùng ở dạng
tiếp diễn)
Ví dụ:
 I’ll go and see if she need my help. (Tôi sẽ đi xem cô ấy có cần tôi
giúp gì không?)
 She came back home to see if she left her mobile phone.(Cô ấy đã
về nhà xem có để quên di động ở nhà không?)
3. See = accompany
Ví dụ:
 It is impossible for you to find his company. I’ll just see you to the
door.(Bạn không thể tìm thấy công ty của anh ấy đâu. Tôi sẽ đi
cùng với bạn đến đó).
 It is not so dark, but can you just see me?.(Trời không tối lắm,
nhưng cậu có thể đi cùng với tớ không?)
WATCH:
1. Watch = be careful about, take care of
Ví dụ:
 We must watch the time or we will miss the train.(Chúng ta phải
để ý thời gian nếu không sẽ lỡ tàu).
 Watch that you don’t spend your too much money on unuseful
things.(Cậu nhớ đừng tiêu tốn quá nhiều tiền vào những đồ linh
tinh).
2. Watch = look after
Ví dụ:
 Can you just watch our baby for moment while I am buying some
milk.(Anh có thể trông con một lát trong khi em đi mua sữa
không?)
Hy vọng rằng với cách giải thích ngắn gọn, dễ hiểu trên đây sẽ giúp bạn
tránh nhầm lẫn mỗi khi sử dụng hai động từ này.
--------------------

6. Phân biệt “Fairly” hay “Rather”

Hai từ “fairly” và “rather” đều có nghĩa là “khá”. Tuy nhiên nếu
như fairly thường đi với các tính từ hoặc các trạng từ mang sắc thái ngợi
khen, tích cực như bravery (dũng
cảm), good (tốt), nice (đẹp),well (tốt) thì rather lại hay kết hợp với các
tính từ hoặc trạng từ mang hàm ý chê bai, không tích cực
như bad (xấu), stupid (ngốc nghếch), ugly (xấu xí).
Ví dụ:
 Her elder sister is fairly bold, but her younger sister is rather
shy.(Chị gái của cô ấy khá bạo dạn nhưng cô em gái lại khá nhút
nhát).
 Tom walks fairly fast, but Peter walks rather slowly.(Tom đi khá
nhanh nhưng Peter lại đi khá chậm).
 He was fairly relaxed.(Anh ta đã khá thoải mái).
 She was rather tense.(Cô ấy khá căng thẳng).

Khi kết hợp với danh từ, fairly luôn đứng sau mạo từ không xác
định (a/an) còn rather lại có thể đứng trước hoặc sau mạo từ không xác
định.
Ví dụ:
 This is a fairly light box.(Cái hộp này khá nhẹ).
 This is rather a heavy box.(Cái hộp này khá nặng).

Khi kết hợp với các tính từ hoặc trạng từ
như fast (nhanh), slow (chậm), thin (gầy), thick (dày), hot(nóng), cold (l
ạnh), bạn sử dụng “fairly” với hàm ý đồng tình hoặc sử
dụng “rather” với hàm ý phản đối.
Ví dụ:
 This cup of coffee is fairly hot. (1) (Tách cà phê này khá nóng).

 This cup of coffee is rather hot. (2) (Tách cà phê này nóng quá).
Trong câu (1) người nói hàm ý anh ta thích uống cà phê nóng.
Từ “fairly” được sử dụng để bày tỏ sự đồng tình của người nói còn trong
câu (2), người nói hàm ý rằng cốc cà phê của anh ta quá nóng và anh ta
chưa thể uống ngay được. Từ “rather” được sử dụng để bày tỏ thái độ
phản đối của người nói.

Ngoài ra “rather” đứng trước các từ như “alike, like, similar,
different” và trước so sánh hơn. Khi đó “rather” có nghĩa là “hơi hơi”.

×