Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Sở kế hoạch đầu tư tỉnh bắc kạn và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.63 KB, 26 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một phần khơng thể thiếu được trong chương
trình đào tạo và học tập của sinh viên sau khi kết thúc khoá học tại trường Đại
học, là một khâu quan trọng quá trình đào tạo chuyên ngành. Quá trình thực
tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có một cái nhìn tổng thể, trực quan, sinh động
và thực tế hơn đối với các vấn đề kinh tế - xã hội. Qua đó sinh viên có thể chủ
động vận dụng sáng tạo những kỹ năng, kiến thức đã học vào thực tiễn.
Được sự giới thiệu của nhà trường, em đã đến thực tập tại Sở kế hoạch
Đầu tư tỉnh Bắc Kạn. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại đây, em đã đến các
phòng, ban trong Sở để quan sát và tìm hiểu chung về cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ, nhân sự và các hoạt động quản lý của Sở. Cũng qua đó em đã
phần nào nắm được tình hình phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Kạn.
Với những gì quan sát được, em viết báo cáo tổng hợp này để khái quát
tình hình chung của Sở kế hoạch Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn và thực trạng phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm gần đây.
Báo cáo gồm 4 phần:
Phần I. Khái quát chung về cơ sở thực tập
Phần II. Quá trình hình thành và phát triển của tỉnh Bắc Kạn
Phần III. Xu hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2010 của tỉnh Bắc
Kạn
Phần IV. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây.

1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


Nội dung
I. Khái quát chung về cơ sở thực tập

Sở kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn được thành lập từ ngày 9/1/1997 theo
quyết định số 09/QĐ - UB của UBND tỉnh Bắc Kạn.
1. Chức năng:
Sở kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên mơn của UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển tỉnh kinh tế - xã
hội của tỉnh, giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý đầu tư trực tiếp của nước
ngoài tại địa phương, lần đầu mới phối hợp giữa các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
phương hướng quy hoạch tổng thể kinh tế vùng lãnh thổ, sở kế hoạch và Đầu
tư tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để trình UBND tỉnh phê
duyệt. Bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1. Tổ chức, nghiên cứu trình UBND tỉnh các kế hoạch trung hạn, ngắn
hạn, lựa chọn các chương trình, dự án ưu tiên, các danh mục về phát triển kinh
tế - xã hội, các cân đối chủ yếu như: Tài chính, Ngân sách, vốn đầu tư xây dựng,
các nguồn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài, kế hoạch xuất nhập khẩu
của địa phương một cách thiết thực và có hiệu quả.
2.2. Phối hợp với sở tài chính - vật giá xây dựng dự tốn ngân sách tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Theo dõi các dự án quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn cơ quan các cấp của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch
các chương trình, dự án có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
2



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
phổ biến và hướng dẫn các cơ quan đơn vị của tỉnh thực hiện pháp luật nhà
nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Đồng thời
là đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án của các chủ đầu tư trong và ngoài nước
thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.4. Theo dõi, kiểm tra các cơ quan đơn vị của Tỉnh trong việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch các chương trình dự án phát triển trình UBND tỉnh các chủ
trương biện pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch của địa
phương. Trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo
sự phân công của UBND tỉnh.
2.5. Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý kinh
tế của toàn quốc, kiến nghị với UBND tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế,
chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương và những nguyên tắc
chung đã quy định.
2.6. Theo sự phân công của UBND tỉnh, làm nhiệm vụ thường trực hoặc
chủ trì về xét duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật.
Thẩm định các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, thẩm định xét
thầu, thẩm định hồ sơ thành lập các doanh nghiệp nhà nước; làm đầu mối
quản lý, sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác:
2.7. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định
hiện hành. Xem xét trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
2.8. Theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm soạn thảo báo cáo cho
UBND tỉnh và Bộ kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện kế hoạch của địa
phương và hoạt động của các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, kiến nghị việc
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công tác kế hoạch và đầu tư của tỉnh.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ
Cơ cấu các phòng ban trong sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Kạn gồm: Ban
lãnh đạo sở và 6 phòng nghiệp vụ
3



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
3.1. Phịng tổng hợp
- Tham mưu xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh: kế
hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch thu chi ngân sách, kế hoạch XDCB các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn (tổng hợp kế hoạch, thực hiện lồng ghép
các chương trình mục tiêu)
- Hướng dẫn theo dõi, xây dựng tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội các
huyện thị.
- Tổng hợp chỉ định thầu xây dựng cơ bản
3.2. Phòng kinh tế
a. Chức năng:
- Thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư
- Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch, xây dựng cơ
chế chính sách, hướng dẫn cơ sở thực hiện kế hoạch các lĩnh vực kinh tế ngành.
- Theo dõi quản lý các doanh nghiệp nhà nước
b. Nhiệm vụ
- Thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư của tất cả các ngành kinh tế
văn hoá - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Chuyên quản - xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xây
dựng cơ chế chính sách, thẩm định hồ sơ, kết quả đấu thầu các lĩnh vực sau:
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường, công tác
5ha rừng, công tác TAM 5322, công tác định canh định cư - KTM, bảo vệ thực
vật, thú y, khuyến nông, khuyến lâm, giống cây trồng vật ni, kiểm lâm, giao
thơng vận tải, thương nghiệp địa chính, điện, công nghiệp, xây dựng quy hoạch.
- Theo dõi quản lý các doanh nghiệp nhà nước sau: Công ty lâm sản Bắc
Kạn, các lâm trường, Công ty dịch vụ NN - PTNT, công ty thương nghiệp tổng
hợp, Công ty cấp thốt nước, Cơng ty vận tải ơ tơ, Cơng ty kháng sản, Công ty
xuất nhập khẩu du lịch, Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ, Công ty sách

thiết bị trường học, Công ty dược, Công ty đô thị.
4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
3.3. Phịng văn xã
a. Chức năng:
Phịng văn xã có chức năng tham mưu cho sở kế hoạch và đầu tư xây
dựng, tổng hợp, quy hoạch chiến lược và kế hoạch trung hạn, ngắn hạn ( hoàn
toàn diện trừ phần thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản và thẩm định xây
dựng cơ bản) của khối văn xã, đồng thời tham gia theo dõi và giải pháp thực
hiện quy hoạch, cũng như xây dựng chính sách của khối văn xã.
b. Nhiệm vụ
Trên cơ sở chi tiểu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước của
Tỉnh Bắc Kạn
Phịng văn xã có nhiệm vụ sau:
- Cùng với các ngành trong khối văn xã xây dựng tổng hợp quy hoạch, các
loại kế hoạch (làm toàn diện từ phần thẩm định dự án đầu tư XDCB và giám
định XDCB), báo cáo sở kế hoạch và đầu tư đúng thời hạn quy định.
- Phối hợp với phịng văn xã Sở tài chính - Vật giá xây dựng kế hoạch tài
chính và vốn chương trình quốc gia.
- Theo dõi, kiểm tra, hiến kế, giải pháp các ngành trong khối văn xã thực
hiện quy định về kế hoạch.
- Nghiên cứu tham gia cùng các ngành trong khối xây dựng các cơ chế
chính sách nhằm thực hiện kế hoạch được giao và quản lý kinh tế - xã hội
- Hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch của các ngành trong khối văn xã nộp cho sở kế hoạch và đầu tư.
- Tăng cường học tập chính trị, chun mơn, ngoại ngữ, nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật để hồn thành tốt cơng tác được giao.
- Tham gia họp thẩm định dự án và đầu tư XDCB

- Thực hiện mọi công tác khác cơ quan yêu cầu

5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
3.4. Phịng đăng ký kinh doanh
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trong và
toàn tỉnh Bắc Kạn.
-Xem xét cấp chứng nhận ĐKKD cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo luật doanh nghiệp, HTX theo luật HTX, tham mưu cho UBND tỉnh về việc
thành lập DN nhà nước, chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nhà nước theo
luật DN nhà nước.
- Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp báo cáo ĐKKD các hộ kinh doanh cá thể,
HTX của các huyện, thị xã trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo luật
khuyến khích đầu tư trong nước.
- Quản lý hồ sơ DN theo luật DN, luật DNNN, luật HTX.
- Báo cáo hàng tháng công tác đăng ký kinh doanh cho Bộ kế hoạch và
đầu tư theo luật quy định và định 6 tháng, 1 năm theo quy định.
- Tham gia kiểm tra rà sốt tình hình hoạt động và thực hiện sau khi đăng
ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
- Theo dõi kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm luật doanh nghiệp và vi
phạm nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật.
- Thu hồi và làm thủ tục xoá tên doanh nghiệp thơng báo trên phạm vi
tồn quốc đối với doanh nghiệp trong tỉnh khi bị xử lý thu hồi xoá tên doanh
nghiệp.
- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
theo luật doanh nghiệp tham gia mới các ngành chức năng tuyên truyền giáo
dục việc thực hiện luật doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Làm các công việc khác khi Sở và UBND phân cơng.
3.5. Phịng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ chung của phịng tổ chức hành chính
6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Tham mưu cho lãnh đạo sở về công tác tổ chức cán bộ
- Xây dựng tổ chức bộ máy hoạt động của sở
- Quản lý công tác cán bộ: Quy hoạch, đào tạo, đánh giá cán bộ cơng
chức trong cơ quan. Bố trí sử dụng tuyển dụng, thuyên chuyển, bổ nhiệm và xử
lý kỷ luật cán bộ - công chức.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công chức
- Quản lý công tác lao động tiền lương và các chính sách liên quan đến
lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của cán bộ công chức.
- Tham gia xây dựng quy chế của cơ quan, quy chế hoạt động dân chủ
của cơ quan.
- Thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của sở theo dõi các phong
trào hoạt động của cơ quan để xét thi đua khen thưởng, giải quyết kịp thời các
chính sách khen thưởng cho cán bộ công chức.
- Tham gia cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ cơ quan.
- Tham mưu và giúp lãnh đạo sở về việc quản lý điều hành cơng tác hành
chính quản trị trong cơ quan.
- Tổng hợp và sắp xếp chương trình cơng tác của lãnh đạo sở và các
phòng liên quan hàng tuần, hàng tháng.
- Quản lý vật tư, tài sản trong cơ quan - quản lý và điều hành các hoạt
động tài chính của cơ quan.
- Theo dõi cơng tác dân qn tự vệ, phịng chống cháy nổ.
- Quản lý về cơng tác văn thư lưu trữ, giao nhận tài liệu phân phát báo

chí, in sao tài liệu.
- Phục vụ hội nghị, các cuộc họp cơ quan và họp thẩm định.
- Thường trực đón khách , tiếp khách , giao dịch cơng tác tạicơ quan .
Nhìn chung qua 5 năm hoạt động của sở kế hoạch và đầu tư về phạm
vi đối tượng quản lý thuộc các chức năng nhiệm vụ của mình được giao là phù
hợp với cơng tác tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh . Chức năng, nhiệm vụ
7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
theo thơng tư liên bộ hướng dẫn thực hiện đã phân định rõ chức năng quản lý
nhà nước của sở với chức năng quản lý nhà nước các đơn vị chuyên ngành khác
và các huyện, thị xã .
Tuy nhiên trong thời gian gần đây luật doanh nghiệp mới ban hành từ
3/2/2000 từ phòng doanh nghiệp chuyển thành phịng đăng ký kinh doanh .Bên
cạnh đó trong q trình chỉ đạo cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
nguồn vốn cịn chậm. Tỉnh đã có chủ trương mới là biện pháp phân cấp quản lý
đầu tư XDCB đến các huyện thị xã từ 26/2/2001. Song từ những thay đổi trên
kết hợp với việc rà soát chức năng, nhiệm vụ của sở thì mơ hình tổ chức hiện
nay vẫn đang phù hợp nhưng số lượng cán bộ cơng chức hiện có vẫn cịn rất ít
chưa tuyển đủ số cán bộ làm công tác chuyên ngành thẩm định cácdự án đầu
tư XDCB về giao thông, thuỷ lợi hoặc đang bỏ chống công tác giám định đầu tư
xây dựng cơ bản trong tồn tỉnh nên chất lượng cơng tác chưa cao, công tác
quản lý chưa đồng bộ và chưa khép kín.
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, thực hiện mọi cơng việc
có hiệu quả, chất lượng cao, tránh mọi biểu hiện tiêu cực trong công tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch của ngành và địa
phương quản lý, sở kế hoạch và đầu tư đã tiến hành công tác cải cách hành
chính, thực hiện theo quy trình sắp xếp tổ chức và tinh giảm biên chế nhằm
đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

II. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở thực tập

1. Q trình hình thành
Ngày 6/1/1996 Quốc hội khố IX, kỳ họp thứ 10 nước CHXHCNVN đã
quyết định thành lập tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở tách ra từ hay tỉnh là: Bắc Thái và
Cao Bằng. Mặc dù có sự thay đổi về địa giới hành chính nhưng từ khi tái lập
đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn dần dần được ổn định và có
nhiều chuyển biến tích cực, tạo đà cho những bước phát triển tiếp theo. Khó
8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
khăn lớn nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của Bắc Kạn là điểm xuất phát
thấp, là một trong những tỉnh nghèo nhất của vùng miền núi phía Bắc. Với lợi
thế về tài nguyên đất đai, rừng, khoáng sản và tiềm năng về du lịch Bắc Kạn có
điều kiện phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, góp phân
tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
2. Những nhận định cơ bản về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Kạn
Một số thực trạng và xu thế phát triển
Dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ HĐND và UBND tỉnh, mặc dù mới chia tách
nhưng Bắc Kạn đã nhanh chóng ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa
bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều mơ hình tiên tiến. Thời gian qua cùng hồ nhập với
cơng cuộc đổi mới chung của cả nước, Bắc Kạn đã đạt được những thành tựu
quan trọng, tạo tiền đề cho công cuộc CNH, HĐH những năm cuối thế kỷ 20 và
đầu thế kỷ 21. Là tỉnh mới tái lập nên việc nhìn nhận, đánh giá hiện trạng kinh
tế của tỉnh không thật dễ dàng. Theo số liệu thống kê cho thấy:
- Tổng GDP ( giá thực tế) năm

1997


: 358.187 triệu đồng

Năm 2000

: 491.108 triệu đồng

Năm 2002

: 624.952 triệu đồng
: 1997: 1,351 triệu đồng

- Bình quân GDP/người
( giá thực tế )

Năm 2000 : 1,749 triệu đồng
Năm 2002 : ,161 triệu đồng

- Sản lượng lương thực có hạt Năm 1997 : 75.058 tấn
Năm 2000 : 87.545 tấn
Năm 2002 : 105.846 tấn
- Sản lượng thóc

Năm 1997 : 60.111 tấn
Năm 2000 : 66.304 tấn
Năm 2002
9

: 78.450 tấn



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Cân đối thu chi ngân sách: thu không đủ chi, nguồn thu chủ yếu của tỉnh
chỉ đáp ứng được khoảng 10% phần thiếu hụt 90% phải do trung ương cấp.
Nhìn tổng thể thì Bắc Kạn đang ở điểm xuất phát so với các tỉnh trong cả
nước. Về các lĩnh vực kinh tế - xã hội văn hoá cho thấy
a. Y tế - giáo dục
Theo số liệu thống kê năm 1997, tồn tỉnh có 6 bệnh viện, 112 trạm xá và
phòng khám khu vực, với 588 giường bệnh. Đội ngũ y, bác sỹ có 452 người,
bình quân 1 y bác sỹ phục vụ 612 người dân.
Về giáo dục Bắc Kạn có 374 nhà trẻ mới 1543 cháu, 218 lớp mẫu giáo với
5.940 cháu, phổ thông tiểu học có 44383 cháu. PTTH cơ sở có 19.933 học sinh.
PTTH có 4576 học sinh, PT dân tộc nội trú có 730 học sinh, lực lượng giáo viên
hiện nay thiếu và yếu.
Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dụcy tế còn nghèo nàn lạc hậu và rất thiếu thốn. Hầu hết các cơ sở vẫn là nhà tranh
tre; thuốc men, y cụ, đồ dung và thiết bị giảng dậy đều thiếu, đã ảnh hưởng lớn
đến việc chữa bệnh cho nhân dân, chất lượng của việc giảng dậy của giáo viên
và học tập của học sinh còn nhiều hạn chế.
b. Về các hoạt động văn hố, thơng tin: Đã được cải thiện một bước
đáng kể. Hầu hết các thị trấn, thị tứ, nội tập trung dân cư đều đã có ti vi, ra đio
điện thoại....tin tức thời sự, thông tin khoa học công nghệ không được thường
xuyên đến với đồng bào mọi miền trong tỉnh, đặc biệt là đối với đồng bào vùng
sâu, vùng xa và vùng cao thì đời sống văn hố tinh thần cịn rất nhiều khó
khăn...
c. Về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ 1991 - 1997 như
sau:
Nền kinh tế còn ở mức thấp nhưng đã thể hiện xu hướng phát triển tiến
bộ.

10



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
GDP tăng bình qn hàng năm là 4,95% (so với cả nước là 8,8% nănm).
Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong tỉnh được thể hiện qua số liệu ở bảng
sau:
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1991 - 2001 của các ngành
Tốc độ tăng trưởng: (%)
GDP tồn tỉnh (giá 94)

4,85

9,85

Cơng nghiệp

10,60

23,9

Xây dựng

5,6

Nơng lâm nghiệp

2,8

5,42


Dịch vụ

13,2

18,12

(Nguồn: Niên giám TK Bắc Kạn 1991 - 1996 và 1997)
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tuy chậm, nhưng về cơ bản là đúng
hướng. Điều này đã tạo điều kiện để chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế
của Tỉnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng CNH-HĐH .
Biểu 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (giá năm 1994).
1991

1995

1996

1997

I. Theo ngành

100

100

100

100

1. Công nghiệp và xây dựng


5,20

5,60

6,00

7,2

2. Nông lâm nghiệp

80,40

73,70

73,00

68,40

3. Dịch vụ

14,40

20,70

21,00

24,4

(Nguồn: Niên giám TK Bắc Kạn 1991 - 1996 và 1997)

- Nhận xét: Nông lâm nghiệp có nhịp độ tăng trưởng bình qn là
3,5%/năm và đã chuyển dần sang sản xuất hàng hố nhưng vẫn cịn chận. Sản
lượng lương thực sản xuất có bước phát triển khá, nhiều vùng thiếu đói nay đã
11


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
có dự trữ về lương thực. Sản lượng lương thực mỗi năm tăng 5 nghìn tấn, năm
1997 là 81,9 nghìn tấn, tăng hơn 20 nghìn tấn so với năm 1991 nhưng bình
quân đầu người mới đạt 290kg là chưa bảo đảm nhu cầu trong tỉnh. Chăn ni
đã có nhịp độ tăng trưởng khá nhưng tốc độ phát triển còn chậm hơn so với
ngành trồng trọt và chiếm tỷ trọng 18% GDP nông nghiệp. Xu hướng là tỷ trọng
chăn nuôi ngày càng tăng.
+ Các ngành dịch vụ nơng nghiệp cũng có bước tăng trưởng khá, đạt
khoảng 0,5 - 0,7% GDP nông nghiệp. Các ngành như thương mại, tài chính ngân hàng, du lịch và các ngành dịch vụ khác đều đã có nhiều khởi sắc góp
phần xứng đáng vào ổn định cung và phát triển kinh tế toàn tỉnh.
+ Các thành phần kinh tế cũng được khuyến khích phát triển, kinh tế
quốc doanh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng được sắp xếp lại và
tái đầu tư để mở rộng sản xuất và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế ngồi quốc doanh được khuyến khích, khơi dậy mọi tiềm năng và
được tạo nhiều cơ hội, nên đã phát triển mạnh mẽ ở hầu khắp các lĩnh vực. Tỷ
trọng GDP của khu vực ngoài quốc doanh chiếm tới 83,3%.
d. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Trong thời gian qua Bắc Kạn đã huy động các nguồn lực bên trong và
tranh thủ vốn đầu tư bên ngồi để tập trung xây dựng một số cơng trình hạ
tầng như điện, đường, trường, trạm ở một số cơ sở. Do vậy sau khi tách tỉnh,
đời sống văn hoá - xã hội đã từng bước được cải thiện.
+ Về đường giao thông: Quốc lộ số 3 và nhiều tuyến tỉnh lộ đã được nhựa
hố và bê tơng hố tạo thuận lợi cho việc đi lại. Song các tuyến đường tại các
huyện, liên xã vẫn chỉ là đường cấp phối, mùa mưa đi lại rất khó khăn.... Đường

giao thơng đang là trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu
kinh tế của tỉnh với bên ngoài.
+ Về điện, nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Hầu hết các huyện thị có mạng lưới điện quốc gia song việc cung cấp điện
cho dân còn hạn chế, thường chỉ đáp ứng được ở khu vực thị xã, thị trấn, ven
các trục đường chính, cịn đồng bào ở các xã vùng sâu, vùng xa vẫn khơng có
điện. Bắc Kạn là đầu nguồn của nhiều sông song do bị ảnh hưởng của núi đá vôi
(kaster) nên nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt thường không đảm bảo, hầu
hết đất nông nghiệp chỉ canh tác được một vụ, nhiều vùng đồng bào bị thiếu
nước sinh hoạt..... Tuy nhiên do có lợi thế về địa hình vùng núi, thuỷ điện nhỏ
phát triển nên đã đáp ứng được một phần nhu cầu (bình quân 1000 hộ có 4
thủy điện nhỏ).
e. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện
Đời sống xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Do kinh tế tăng trưởng
khá, các chương trình xố đói giảm nghèo được thực hiện đồng bộ, khuyến
khích cá nhân, các hộ gia đình biết sản xuất và kinh doanh giỏi, biết cách làm
giàu.... nên đời sống và mức sống của các tầng lớp dân cư trong tỉnh ngày càng
được cải thiện.
Biểu 3: Một số chỉ tiêu cơ bản
1. GDP/ người( giá 94)

Đơn vị

1991


1995

1996

1997

Nhịp tăng 96/97 (%0

1.000

894

1010

1100

1250

5,6

243,7

253,7

273,6

190,0

2,8


đ
2. SL lương thực/người

Kg

Tỷ lệ số hộ đói nghèo đã giảm. Các chương trình văn hố, xã hội, y tế,
giáo dục, kế hoạch hố gia đình.... được triển khai tốt góp phần tích cực và việc
xố đói giảm nghèo, thúc đẩy các mặt hoạt động xã hội chuyển biến tích cực và
lành mạnh. Chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có cơng với
cách mạng có cơng với nước được thực hiện tốt và duy trì đều đặn, thường
xuyên

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
g. An ninh chính trị ,trật tự an ninh toàn xã hội được giữ vững và tăng
cường.
Bắc Kạn là địa bàn có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phịng và trật tự
an tồn xã hội do thường xuyên có sự bổ sung về lao động khơng có tổ chức và
tồn tại tình trạng di dân tự do nhưng tỉnh đã đảm bảo tốt về an ninh quốc
phòng và trật tự xã hội, bảo vệ cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
3. Một số tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Bắc Kạn đang đứng trước nhiều
khó khăn, thách thức lớn trên bước đường phát triển kinh tế của mình. Có thể
nêu ra đây là một số thách thức và khó khăn chủ yếu.
3.1. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra quá chậm chạp.
Cơ cấu kinh tế cịn nặng về nơng lâm, ngư nghiệp; cơng nghiệp và dịch
vụ cịn chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP của toàn tỉnh.
3.2. Nền kinh tế đang ở điểm xuất phát thấp

Bắc Kạn có nhiều tiềm năng, đặc biệt là rừng và khống sản nhưng chưa
phát huy có hiệu quả, có nhiều mặt cịn kém so với các tỉnh khác thuộc vùng
Đông Bắc, nhiều chỉ tiêu kinh tế thấp hơn so với trung bình của cả nước.
Nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm giai đoạn 1991 đến 1997
(giá 1994) chỉ có 5,6%, thấp hơn mức trung bình của cả nước và vùng đơng bắc.
GDP bình qn đầu người năm 1997chỉ đạt 1.250 nghìn đồng, bằng khoảng
40% so với mức bình quân của cả nước gần 80% so với mức trung bình của
vùng và chưa có tích luỹ từ GDP.
Biểu 4: Tỷ trọng các ngành trong GDP năm 1996
(Tổng GDP = 100%)
Đơn vị: %
Các ngành

Bắc Kạn

Vùng Đông Bắc
14

Cả nước


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Cơng nghiệp

3,5

16,00

25,00


Xây dựng

2,5

8,7

7,13

Nơng lâm nghiệp

73,0

36,20

26,00

Dịch vụ

21,0

39,10

41,87

Cơ cấu kinh tế chưa phát huy được các lợi thế để phát triển công nghiệp,
dịch vụ và du lịch. Các ngành này chuyển đổi rất chậm và không đạt mức thu
hút cao trên địa bàn toàn tỉnh, chưa hướng mạnh về xuất khẩu. Do vậy việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đang đặt ra rất cấp bách.
3.3. Trình độ nguồn nhân lực cịn hạn chế:
Tỷ lệ lao động có kỹ thuật và công nhân lành nghề mới chiếm 8,9% nên

khó thích nghi trong điều kiện kinh tế thị trường. Việc ứng dụng các tiến bộ của
công nghệ hiện đại vào sản xuất còn rất hạn chế.

3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ trang thiết bị cịn nhỏ bé, lạc
hậu.
Sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng và khó cạnh tranh trên thị trường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém, không đáp ứng được các yêu cầu cho phát
triển kinh tế trên địa bàn.
3.5. Tốc độ đơ thị hố chậm
Ước tính tỷ lệ đơ thị hố mới đạt khoảng 8% (trong khi cả nước đạt 20%)
các thị xã, thị trấn phát triển khơng có quy hoạch. Ngay tại thị xã Bắc Kạn, các
điều kiện về kết cấu hạ tầng (giao thơng, cấp thốt nước, điện, trường học,
bệnh viện....) còn rất thiếu và yếu.

15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
4. Những nhận định tổng quát về lợi thế và khó khăn của tỉnh Bắc Kạn.
4.1. Lợi thế
- Có vị trí địa lý thuận lợi liên tục trên trục đường quốc gia số 3 nối Hà Nội
và Cao Bằng và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. Bắc Kạn nằm trong vùng đông
Bắc là vung đang có tốc độ đơ thị hố nhanh và có điều kiện phát triển theo
hướng " mở cửa" ra bên ngoài (như với các tỉnh thuộc ĐBSH, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, đặc biệt với Trung Quốc thông qua các cửa khẩu thuộc 2 tỉnh Cao
Bằng và Lạng Sơn).
- Bắc Kạn có khí hậu thuận lợi để phát triển một tập đồn cây trồng, vật
ni đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc.
Đây là lợi thuế để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái tạo ra các sản phẩm
tập trung phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

- Quỹ đất có thể sử dụng vào mục đích nơng lâm nghiệp tương đối nhiều,
với quy đất lớn so với dân số của tỉnh là điều kiện tốt để chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố.
- Bắc Kạn có nguồn tài ngun rừng và khống sản phong phú để phát
triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông - lâm sản,
công nghiệp khai thác khống, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và cơng
nghiệp giấy.
- Có nguồn tài ngun du lịch đa dạng và phong phú, rất thuận lợi để hoà
vào mạng lưới du lịch vùng Đông Bắc và Bắc Bộ. Đặc biệt có Hồ Ba Bể là thắng
cảnh được xếp hạng và có các di tích lịch sử cách mạng.
- Có nguồn lao động trẻ, có sức khoẻ và được sinh ra từ nơi có truyền
thống cách mạng lâu đời.
4.2. Một số khó khăn, hạn chế
- Bắc Kạn là tỉnh nghèo, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé và chưa phát triển, nên sản phẩm sản xuất ra có
16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
sức cạnh tranh. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, cơ cấu kinh
tế chưa hợp lý. Điểm xuất phát về kinh tế - xã hội rất thấp, khả năng đáp ứng về
nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật
hạ tầng yếu kém và thiếu đồng bộ.
- Bắc Kạn là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, 80% dân
số là người dân tộc, trình độ học vấn thấp, bệnh tật nhiều (1/3 số dân cư mắc
bệnh bướu cổ), đây là những yếu tố cản trở đối với việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và thực hiện các chính sách xã hội. Thiếu độ ngũ lao động kỹ
thuật, công nhân lành nghề, các nhà kinh doanh am hiểu và thích nghi với cơ
chế thị trường.
- Các tỉnh xung quanh vùng Đông Bắc phát triển với tốc độ nhanh. Do vậy

Bắc cạn phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh gay gắt.
- Bắc cạn có nhiều tiềm năng, đặc biệt là tài nguyên rừng, khoáng sản và
du lịch... nhưng chưa được phát huy có hiệu quả.
- Vì là tỉnh có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng nên vấn đề đặt ra
đối với Bắc Kạn là phải kết hợp hài hoà phát triển kinh tế - xã hội mới đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
III. Xu hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn.

1. Xu hướng phát triển
Tư tưởng chỉ đạo chung là phát triển kinh tế tỉnh theo hướng phát huy
nội lực, tiếp tục đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tập trung khai thác lợi
thế và tiềm năng của Bắc Kạn, nhất là vị trí địa lý, tài nguyên rừng và khoáng
sản, quỹ đất, tiềm năng du lịch.... Nhanh chóng xây dựng, cơ chế kinh tế thích
hợp trong từng giai đoạn nhằm cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, giữ
gìn mơi trường sinh thái, tạo sự công bằng trong đời sống dân cư, giữ vững an
ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội. Phấn đấu trở thành tỉnh không bị tụt
hậu của vùng Đông Bắc. Cụ thể là:
17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới: phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn phải được quán triệt theo tư tưởng nỗ lực phát huy những
lợi thế và hạn chế những khó khăn, nhất là vị trí địa lý, tài nguyên rừng và
khoáng sản, quỹ đất, tiềm năng du lịch.... Nhanh chóng xây dựng cơ cấu kinh tế
thích hợp trong từng giai đoạn để đẩy tới một bước CNH, HĐH nhằm làm giảm
dần khoảng cách chênh lệch để sau năm 2010 tiến tới ngang bằng với chỉ tiêu
GDP/ người của cả nước, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tạo sự công
bằng trong đời sống dân cư, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội.
1.2. Phát triển Bắc Kạn phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các tỉnh

thuộc vùng Đông Bắc và với cả nước, thực hiện đường lối phát triển kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước. Trước hết
gắn liền nền sản xuất hàng hoá của tỉnh với thị trường trong nước, đặc biệt là
thị trường gần 50 triệu dân ở vùng Bắc Bộ, đồng thời tranh thủ mở rộng thị
trường quốc tế nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn
lực của tỉnh vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và phát triển bền
vững.
1.3. Phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần: Trên cơ sở kế thừa có
chọn lọc, nhanh chóng tạo ra các nhân tố bên trong vững mạnh, tranh thủ mọi
nguồn lực bên ngoài gắn với vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tuyến
trục kinh tế để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới.
1.4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng cao, vùng sâu, vùng xa
Kết hợp với việc đẩy mạnh q trình đơ thị hố và phát triển các vùng
nơng thơn để tạo ra sự phát triển hài hồ giữa các tiểu vùng lãnh thổ trên toàn
tỉnh.
1.5. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội,
nhằm tạo ra sự ổn định vững chắc cho q trình tăng trưởng và cơng bằng xã

18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hội. Chú ý trong qúa trình phát triển kinh tế phải đảm bảo vấn đề bảo vệ cảnh
quan và môi trường sinh thái.
1.6. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Những mục tiêu và các phương án phát triển đến 2010
2.1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực về tài nguyên, đất đai,
khonág sản, tiềm năng du lịch và lao động để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế

nhanh và bền vững, đưa tỉnh từ nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, sản xuất
nơng nghiệp là chủ yếu, cơ sở hạ tầng yếu kém, sự nghiệp y tế - giáo dục, văn
hoá - xã hội chậm phát triển, để đến năm 2010 thành tỉnh có nền kinh tế phát
triển với cơ cấu kinh tế là công nghiệp - nông lâm nghiệp.
Phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội. Giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an ninh tồn xã hội, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng
lợi mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Dựa trên cơ sở phát huy nội lực và hết sức coi trọng vốn đầu tư bên
ngoài, các mục tiêu phát triển đến 2010 sẽ được thể hiện qua các phương án
từng giai đoạn cụ thể.
2.2. Các phương án phát triển
a. Phương án phát triển trong giai đoạn 2001 - 2005
Là giai đoạn quan trọng trong suốt quá trình phát triển.
Kinh tế của tỉnh đến 2010. Giai đoạn này phát triển sẽ tạo đà cho bước
phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Có thể nói đây là giai đoạn đặt nền móng
và làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn theo hướng CNH
- HĐH. Với 3 phương án phát triển được xem xét.
* Phương án 1: Là một tỉnh nghèo và mới được tái lập nguồn vốn trong
tỉnh chưa có mà chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước cung
19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
cấp. Với hiện trạng này, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến khoảng 9,5%/năm,
đạt GDP/người khoảng 180 USD và cơ cấu kinh tế của tỉnh năm 2005 sẽ là:
Nông nghiệp 53%; dịch vụ 29%; cơng nghiệp 28%.
* Phương án 2: Phương án này có tính khả năng thu hút vốn đầu tư
nước ngồi vào tỉnh trong trường hợp các nước trong khu vực sẽ hồi phục
nhanh chóng sau cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ. Trong điều kiện này tỉnh
Bắc Kạn sẽ có điều kiện phát huy lợi thế của mình, tốc độ tăng trưởng kinh tế

khoảng 13%/năm và đạt được một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nông nghiệp: 45,3%; Dịch vụ 31,8%; công nghiệp 22,9%. Bình quân GDP/
người năm 2005 sẽ vào khoảng 209 USD.
* Phương án 3: Là phương án phấn đấu rất cao. Phương án này tính tới
khả năng thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh; đặc biệt là đầu tư vào
cơng nghiệp rừng và khai khống. Trong điều kiện này, tỉnh Bắc Kạn có thể đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đạt được cơ cấu kinh tế: nông nghiệp 39%;
dịch vụ 38%, công nghiệp 23%. Bình quân GDP/ người năm 2005 sẽ vào khoảng
250 USD.
b. Phương án phát triển giai đoạn 2006 - 2010
Là giai đoạn phát triển tiếp theo của thời kỳ phát triển 2001 - 2005,
tương ứng với thời kỳ này là 3 phương án phát triển được xem xét tiếp nối 3
phương án của giai đoạn 2001 - 2005.
* Phương án 1: Đây là phương án thấp. Do được đầu tư giai đoạn trước
nên tốc độ tăng trưởng giai đoạn này sẽ tăng cao hơn, dự kiến đạt khoảng
10,5%/năm, đạt GDP/ người khoảng 272 USD và cơ cấu kinh tế của tỉnh vào
năm 2010 sẽ là; nông nghiệp 42%; công nghiệp 30%,dịch vụ 28%.
* Phương án 2: Phương án này có tính tới các điều kiện thuận lợi về khả
năng thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn. Trong điều kiện này, Bắc Kạn
phát huy lợi thế của mình để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng

20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
15%/năm và đạt được một cơ cấu kinh tế hợp lý: CN 42,2%; dịch vụ 29,1%,
Nông nghiệp 28,7%, GDP/người năm 2010 khoảng 387 USD.
* Phương án 3: Đây là phương án cao nhất. Do thời kỳ 2001 - 2005 nền
kinh tế Bắc Kạn tăng trưởng với tốc độ cao nên giai đoạn này nền kinh tế có thể
sẽ được gia tốc và đạt tốc độ tăng trưởng cao 16,8%/năm, đưa mức GDP/

người vào năm 2010 khoảng 500 USD, cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ là: CN 39%;
dịch vụ 38%; Nông nghiệp 23%.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tổng hợp giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu

Đơn vị

2000

1. Dân số

Người

2. Tốc độ tăng GDP

%/năm

2006 - 2010
PA1

PA2

PA3

280.870

318.000

318.000


318.000

8,0

10,5

15,0

16,8

418.772

1.068.460

1.527.410

1.964.369

USD (giá 94)

124

310

440

560

5. Cơ cấu kinh tế


%

100

100

100

100

- Nông nghiệp

%

62,6

42,0

28,7

23,0

- Công nghiệp

%

11,4

30,0


42,2

39,0

- Dịch vụ

%

26,0

28,0

29,1

38,0

3. GDP

Tr. VNĐ (giá
94)

4. GDP/ người

Các phương án trên được tính tốn xuất phát từ việc phát huy nội lực
nhưng cũng tính tới khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài vào Bắc Kạn
trong điều kiện của tỉnh, như đã phân tích cho thấy PA2 là phương án có tính
khả thi cao (PA được thơng qua tại HĐND Tỉnh) và PA3 là phương án phấn đấu.
2.3. Lựa chọn cơ cấu kinh tế
Trong phát triển kinh tế, vấn đề lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa
quyết định hàng đầu. Để đạt được một cơ cấu kinh tế hợp lý đòi hỏi cần nhiều

giải pháp đồng bộ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Kạn có thể được xem xét theo
phương án 2 (phương án chọn) như sau:
21


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Biểu 6:
(Đơn vị: %)
Cơ cấu ngành

1997

2000

2005

2010

GDP

100

100

100

100

1.CN - XD


7,24

11,4

22,6

42,2

2. Nông lâm nghiệp

68,36

62,6

45,3

28,7

3. Dịch vụ

24,4

26,0

31,8

29,1

Như vậy qua đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn

thấy rằng: Đến nay, Bắc Kạn vẫn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé, chưa phát triển điểm xuất
phát về kinh tế xã hội thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng yếu kém, thiếu
đồng bộ.
Mặc dù từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, Bắc Kạn đã đạt được một số
thành tựu quan trọng, có ý nghĩa trên một số lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng
thực tế nó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh. Do đó trong
thời gian tới Bắc Kạn phải cố gắng phát huy tối đa mọi nguồn lực để thúc đẩy
phát triển kinh tế, đặc biệt là vấn đề lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa
quyết định hàng đầu. Để đạt được một cơ cấu kinh tế hợp lý đỏi hỏi cần nhiều
giải pháp đồng bộ. Hiện nay chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn diễn ra rất chậm. Nông, lâm nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế, trong ngành nơng nghiệp thì trồng trọt là ngành chính, chăn ni phát
triển ở mức khiêm tốn. Mặc dù có tỷ trọng lớn trong nông nghiệp nhưng do
chuyển dịch cơ cấu cây trồng chưa hợp lý nên giá trị sản xuất ngành trồng trọt
chưa cao, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả kinh tế thấp.
Xuất phát từ yêu cầu này em đã chọn đề tài" Những biện pháp kinh tế chủ yếu
nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" nhằm đánh giá
22


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
thực trạng cơ cấu cây trồng và thu nhập của người nông dân tỉnh Bắc Kạn, đồng
thời đề ra một số giải pháp nhằm xác định và áp dụng cơ cấu cây trồng hợp lý,
góp phần nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho người sản xuất, cải thiện đời
sống nông thôn và thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn.
IV. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong
những năm gần đây.

Biểu 7: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh từ 1997 - 2002

(Giá thực tế)
ĐVT: %
1997

1998

1999

2000

2001

2002

Tổng số

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

Nông, lâm, thuỷ


61,60

62,64

62,16

58,24

54,45

54,15

CN - Xây dựng

9,60

8,79

9,91

10,99

12,06

13,30

Dịch vụ

28,80


28,56

29,94

30,77

33,49

32,55

sản

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn)
Qua biểu trên ta thấy rằng tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm nhiều trong
cơ cấu tổng sản phẩm cả tỉnh. Mặc dù có chiều hướng giảm nhưng tốc độ giảm
chậm, chỉ từ năm 2000 - 2002 là tương đối nhanh. Tỷ trọng sản phẩm ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ còn thấp và tốc độ tăng cùng rất chậm.
Biểu 8: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
ĐVT: %
2000

2001

2002

100

100

100


-Trồng trọt

72,15

73,63

73,7

- Chăn nuôi

27,32

25,79

25,63

- Dịch vụ

0,53

0,58

0,67

GTSX Nông nghiệp

23



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn)
Như vậy trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn
chiếm một tỷ trọng lớn và khơng giảm đi trong cơ cấu nơng nghiệp, thậm chí có
xu hướng tăng lên tuy khơng đáng kể. Điều đó chứng tỏ thế mạnh về trồng trọt
của Bắc Kạn là rất lớn, nhưng để khai thác, sử dụng ưu thế đó một cách có hiệu
quả, địi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ càng theo chiều sâu về tất cả các vấn đề
liên quan, từ đó tìm ra được giải pháp tối ưu nhất nhằm chuyển dịch cơ cấu cây
trồng một cách hợp lý theo hướng sản xuất hàng hoá. Phần nghiên cứu cụ thể
đó sẽ là nội dung chính của đề tài " Những biện pháp kinh tế chủ yếu nhằm
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" mà em đã chọn để
thực hiện giai đoạn II của quá trình thực tập chuyên đề tốt nghiệp.

24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Kết luận
Ngày nay, Việt Nam đang trong xu hướng hội nhập đẩy mạnh tiến trình
CNH, HĐH đất nước, tuy cịn nhiều khó khăn trở ngại, song chúng ta cũng rất
đáng tự hào về những thành tựu đã đạt được.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điểm xuất phát nền kinh tế - xã hội thấp, cơ
sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn. Nhận
thức được những thuận lợi cũng như thách thức đồng thời có những giải pháp
và định hướng đúng đắn, thiết thực, sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn đã cố
gắng không ngừng vươn lên để xứng đáng với chức năng tham mưu tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư cho UBND tỉnh.
Nghiên cứu tổng hợp về tình hình hoạt động của sở kế hoạch và đầu tư,
về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn cho ta thấy được những

nguyên nhân của sự thành công cũng như những hạn chế của tỉnh trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội. Từ đó đưa ra những nhận định và giải pháp đúng đắn, thiết
thực góp phần nâng cao vị thế của tỉnh trong khu vực cũng như trong cả nước.

25


×