Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BẰNG các nội DUNG KIẾN THỨC đã học, PHÂN TÍCH làm rõ cấu TRÚC nội DUNG của CHÍNH SÁCH CÔNG và các BIỆN PHÁP để THỰC THI CHÍNH SÁCH CÔNG CHO ví dụ về BIỆN PHÁP KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.73 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
BẰNG CÁC NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC, PHÂN TÍCH
LÀM RÕ CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH CƠNG
VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC THI CHÍNH SÁCH CƠNG.
CHO VÍ DỤ VỀ BIỆN PHÁP KINH TẾ (CHỦ ĐỀ 3)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
CƠNG
Mã phách:.............................................

HÀ NỘI - 2021


Phần 1: Phân tích về chính sách cơng và cấu trúc nội dung của chính sách cơng
1.1. Khái niệm về chính sách cơng
Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách cơng
như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm”1 Định nghĩa này khá cô đọng, nhưng khơng cung cấp những hiểu biết sâu sắc về
chính sách cơng, bởi nó khơng đưa ra một sự phân định những hoạt động nào được gọi
là chính sách trong vô số các hoạt động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng
đã chỉ ra những dấu hiệu nhận biết nhất định về chính sách cơng
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách cơng “là
một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm
các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền “.2 Theo
William Jenkins, chính sách cơng là một q trình chứ khơng chỉ đơn giản là một sự
lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một các rõ ràng chính sách cơng là


“một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau”. Vì trên thực tế, hiếm khi nhà nước
giải quyết một vấn đề công bằng một quyết định đơn lẻ, mà hầu hết đều phải bao gồm
hàng loạt các quyết định khác nhau. Do đó, để hiểu một cách đầy đủ về chính sách của
nhà nước cần xem xét tất cả quyết định của các cá nhân, cơ quan nhà nước liên quan
đến lĩnh vực cơng mà chính sách hướng tới thực hiện.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn

1

Michael Howlett and M. Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems, Oxford
University Press, 1995, p.4.
2
Michael Howlett and M. Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems, Oxford
University Press, 1995, p.5.

1


hóa...”3 . Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách cơng là thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề cơng.
Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà
nước.
Chính sách cơng là một trong những cơng cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà
nước. Thông qua việc ban hành và tổ chức thực thi các chính sách cơng, những mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước được hiện thực hóa.
Nhà nước là chủ thể chủ yếu ban hành các chính sách cơng, thơng qua đó, Nhà
nước thực hiện vai trị quản lý đối với đời sống xã hội. Các chính sách công là sự tác

động của Nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất
nước. Chính vì thế, ta nói rằng các chính sách cơng là những bộ phạn hiệp thành của
tồn bộ chiến lược phát triển quốc gia. Cũng từ đó, khi tiến hành đánh giá sự phát triển
của một nước, chúng ta phải xem xét một cách tổng thể các chính sách cơng của quốc
gia đó để thấy được định hướng phát triển chung của quốc gia.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa...”

4

. Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách cơng là thúc đẩy xã hội

phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề
công. Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của
nhà nước.
Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm về chính cơng như sau:
Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một
3
4

Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995, tr. 475.
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995, tr. 475.

2


tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu

và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội
Do chủ thể ban hành và tổ chức thực thi chính sách cơng là Nhà nước nên chính
sách ln phản ánh bản chất của Nhà nước sản sinh ra nó.
Trong các nhà nước phong kiến và nhà nước tư bản thì bản chất của Nhà nước
là bản chất bóc lột của thiểu số giai cấp thống trị đối với đa số nhân dân lao động trong
xã hội, điều này cũng là cho chính sách cơng của những Nhà nước này phục vụ chủ yếu
quyền lợi của giai cấp thống trị. Trong quá trình quản lý, có những chính sách trùng
hợp với quyền lợi chung của quốc gia và nhân dân lao động – như chính sách phát triển
cơng nghiệp hiện đại, nhưng nhiều khi, chúng mâu thuẫn và đối lập lại quyền lợi của
người lao động, khi đó chính sách cơng khơng được sự ủng hộ của quần chúng nhân
dân, gây ra mâu thuẫn xã hội.
Ở Việt Nam, các chính sách cơng là do Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam đề ra. Bản chất của nhà nước ta là Nhà nước của giai cấp công nhân dựa trên
nền tảng liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Bản chất dân chủ của nhà
nước ta được khẳng định qua tất cả các bản Hiến Pháp trong suốt quá trình lịch sử phát
triển. Theo khoản 2, Điều 2, Hiến Pháp 2013 có ghi rõ : “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức.”5
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo sâu sắc và
toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng lãnh đạo Nhà nước và toàn dân xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Đảng cũng là tổ chức đề xướng đường lối chiến lực phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, chính sách cơng ở Việt Nam là những
5

khoản 2, Điều 2, Hiến Pháp 2013

3



bộ phận hợp thành, là sự cụ thể hóa đường lối phát triển kinh tế -xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
1.2 Cấu trúc nội dung của chính sách cơng
1.2.1. Lý do (vấn đề) hoạch định chính sách
Được coi là phần mở đầu
Đối tượng hướng tới của chính sách là kinh tế, xã hội hay mơi trường
Để người tiếp cận chính sách có thể cảm nhận được tầm quan trọng của
việc giải quyết vấn đề chính sách
Vấn đề chính sách được hiểu là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh
vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thoả mãn những nhu cầu
nhất định của xã hội.
Như vậy có thể thấy vấn đề chính sách là hạt nhân của chính sách, nó
hướng các mục tiêu, giải pháp cần có của nhà nước vào giải quyết vấn đề, đồng
thời nó cũng thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân vào thực
hiện chính sách để giải quyết vấn đề cùng nhà nước.
1.2.2. Căn cứ hoạch định chính sách
Để bản chính sách có sức thuyết phục cao đối với cả người tổ chức và
thực thi
Để củng cố lòng tin của nhân dân vào chính sách của nhà nước
Phải trình bày những căn cứ khoa học để hoạch định chính sách
- Những căn cứ ban hành chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
- Những căn cứ trên đây cần được nêu ngắn gọn, xác thực với điều kiện

4


hoàn cảnh của đất nước và nên hướng vào vấn đề chính sách
1.2.3. Mục tiêu chính sách

Mục tiêu chính sách được coi là linh hồn của chính sách, nó hướng mọi
nội dung vào việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch định chính sách
Mục tiêu lâu dài và trước mắt, mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng,
mục tiêu chung và mục tiêu riêng
Một chính sách có thể hướng đến nhiều mục tiêu, trong đó có mục tiêu
trọng tâm và các mục tiêu bộ phận.
Tuy nhiên một chính sách khơng nên hướng tới nhiều mục tiêu, vì như
vậy sẽ làm giảm tính khả thi của chính sách
Để tránh tình trạng hiểu sai hoặc khơng đầy đủ về mục tiêu, dẫn đến vận
dụng tuỳ tiện chính sách vào thực tế, gây nên sự thiếu đồng bộ, không thống
nhất trong quản lý phát triển, cần phải cẩn trọng trong việc trình bày mục tiêu
chính sách.
1.2.4. Biện pháp của chính sách
Các biện pháp được trình bày trong nội dung chính sách cần phải hướng
mạnh vào mục tiêu
Biện pháp chính sách bao gồm:
- Cơ chế tác động của nhà nước đến các đối tượng thực thi chính sách
- Các biện pháp cụ thể mang tính giáo dục thuyết phục, tính kinh tế hay
hành chính
- Các biện pháp tổ chức thực thi chính sách (thành lập mới một cơ quan
hoặc giao nhiệm vụ cho một cơ quan)

5


*Những u cầu của biện pháp chính sách:
+ Phải ln hướng tới mục tiêu, coi mục tiêu là động lực chủ yếu
của

biện pháp.

+ Phải phù hợp với mục tiêu trong suốt q trình tồn tại của chính
sách
+ Phải phù hợp với điều kiện thực tế để có thể vận dụng được
+ Phải linh động thích ứng với cơ chế vận hành trong từng thời kỳ,
tránh gị bó cấp thừa hành bằng những biện pháp cụ thể.

1.2.5. Thời hạn duy trì chính sách
Xác định thời hạn duy trì chính sách có ý nghĩa với cả Nhà nước và đối
tượng thực thi chính sách. Có ấn định thời hạn mới làm cho cơ quan Nhà nước
các cấp nỗ lực tìm kiếm các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách tối ưu để
hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời giúp Nhà nước chủ động tìm kiếm các nguồn
lực cho thực thi chính sách.
Buộc cơ quan nhà nước các cấp phải nỗ lực tìm kiếm các biện pháp tổ
chức thực hiện chính sách tối ưu nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
Đồng thời giúp nhà nước chủ động tìm kiếm các nguồn lực cho thực thi
chính sách.
Đối với người thực hiện chính sách, thời hạn duy trì chính sách sẽ củng
cố lịng tin của họ vào nhà nước và cũng giúp họ chủ động tham gia thực hiện
chính sách vì lợi ích của họ và của xã hội.
Thời hạn duy trì chính sách phụ thuộc lớn vào việc thực hiện mục tiêu
chính sách, nếu mục tiêu chính sách là trước mắt, có thể định lượng được thì

6


thời hạn duy trì chính sách sẽ ngắn
Tuy việc dự tính thời hạn duy trì chính sách là khó chính xác, nhưng
cũng cần đề cập trong nội dung chính sách. Trường hợp thật khó khăn, có thể
xác định qua các chương trình, dự án cụ thể.


7


Phần 2: Các biện pháp để thực thi chính sách cơng tại Việt Nam. Cho ví dụ về
biện pháp kinh tế
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách công ở Việt Nam:
Thực tiễn ở nước ta, điều kiện thực thế vẫn chưa thật sự được quan tâm như là
một tiền đề, điều kiện tối quan trọng để xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính
sách. Vì thế, vẫn cịn khá nhiều chính sách xa rời thực tế, gây khó khăn khi tổ chức
thực hiện và khơng được dư luận thật sự đồng tình. Đặc biệt, những căn bệnh chủ quan,
duy ý chí, chạy theo thành tích, thích "đánh bóng hình ảnh", lợi ích cục bộ của từng bộ,
ngành hoặc lợi ích của một số nhóm trong xã hội vẫn tồn tại kéo dài đã gây những hậu
quả ngày càng lớn cho xã hội, cho từng ngành và địa phương từ hoạt động hoạch định
cho tới tổ chức thực thi Chính sách cơng.
Bởi cơng tác ban hành và thực thi chính sách vẫn do Nhà nước “độc quyền” tiến
hành chứ chưa huy động được sự tham gia của doanh nghiệp, tổ chức xã hội dân sự và
quần chúng nhân dân.
Nguyên tắc phân công, phân cấp, phân quyền làm chính sách đơi khi được thực
hiện cứng nhắc đã tạo ra sự cục bộ của các bộ, ngành và địa phương trong cơng tác
chính sách. Mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức làm chính sách điều ban hành riêng những
chuẩn mực cho mình khiến chính sách cơng bị phân tán, khơng có sự gắn kết giữa các
chính sách với nhau tạo nên một chỉnh thể.
Các chính sách chỉ mới nếu ra mục tiêu với một bảng hệ thống các tiêu chí mà
chưa đề ra nhiều cách thức thực hiện trong thực tế. Nói cách khác, các cách thức thực
hiện đề ra vẫn cịn chung chung, đại khái mà khơng chỉ ra một cách cụ thể để người
thực thi chính sách thực hiện hiệu quả.
Công tác quan hệ công chúng của cơ quan Nhà nước nói chung cịn yếu, chưa
xây dựng một kênh thông tin giao tiếp hữu hiệu giữa cơ quan thực thi chính sách với

8



các đối tượng chịu tác động của chính sách.
Lợi ích nhóm trong hoạch định và thực thi chính sách cơng đã được chính thức
nhìn nhận như một lực cản của q trình ban hành những chính sách hiện nay. Các
nhóm lợi ích ngày càng gia tăng sự tác động đến chính sách cơng khiến các tính đại
chúng, cộng đồng của chính sách bị ảnh hưởng.
Trong lĩnh vực tổ chức thực thi Chính sách cơng bộc lộ những hạn chế, bất cập
chủ yếu về tính kịp thời, đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện, nhất là ở một số
chính sách về kinh tế - xã hội và môi trường trong thời gian gần đây. Hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, thuyết phục, vận động nhằm định hướng dư luận trong q trình thực
hiện chính sách chậm được đổi mới về hình thức, phương pháp, nội dung; cịn nhiều
biểu hiện hình thức, "làm cho có"… nên kém hiệu quả.
Cơng tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chưa kịp thời, thường xuyên và thiếu
thực chất. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trong q trình thực hiện
cịn chậm, nhiều trường hợp thiếu công bằng, nghiêm minh đã ảnh hưởng xấu đến thực
hiện Chính sách cơng. Cơng tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm cho hoạch định và
thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên, kịp thời. Trong một
thời gian dài, hoạt động này chưa thật sự được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quan tâm, coi trọng do sự bất cập trong tư duy làm chính sách. Điều này khơng chỉ
đúng với quy trình chính sách của chính quyền địa phương mà cịn của Chính phủ, các
bộ, ngành.
2.2. Những hạn chế trong việc thực thi chính sách cơng hiện nay
Có thể khẳng định rằng có được chính sách cơng đúng đắn mới chỉ là “điều kiện
cần” để đưa chính sách vào cuộc sống. Tổ chức thực thi là “điều kiện đủ” của chính
sách cơng. Điều này cho chúng ta thấy rõ mối quan hệ có tính quyết định giữa các khâu
trong q trình thực thi chính sách. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn tồn tại những chính
sách ban hành chưa sát thực tiễn nên thực hiện hiệu lực, hiệu quả thấp.

9



Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và u cầu của chính
sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới những đối tượng liên quan (nhà chức
trách, những người thực thi và người dân), dẫn đến hiểu sai.
Các văn bản hướng dẫn nhiều khi khơng rõ ràng, thống nhất, thậm chí mâu
thuẫn nhau. Tình trạng luật, pháp lệnh đã ban hành nhưng phải chờ nghị định và thông
tư hướng dẫn diễn ra khá phổ biến, cản trở việc áp dụng.
Sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách chưa thực sự
khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi ích. Cơ chế phối hợp
giữa các cấp và giữa các cơ quan đồng cấp chưa chặt chẽ, đặc biệt trong việc chia sẻ,
trao đổi, cơng khai thơng tin. Bên cạnh đó, một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công
chức thiếu năng lực, trình độ và sự trong sạch trong thực thi chính sách cũng đang là
một trong những nguyên nhân bóp méo, thậm chí đi ngược lại mục tiêu của chính sách.
Những quy chế, thủ tục lập ra trong quá trình tổ chức thực thi chính sách thường
thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trộn cho q trình thực thi chính sách cơng. Thủ
tục hành chính cịn nhiều phức tạp, rắc rối gây khó khăn, cản trở việc thực thi chính
sách.
Sự thiếu cơ chế theo dõi và đánh giá làm cho việc đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách cơng trở nên khó khăn, khơng có các thơng tin đáng tin cậy về những
hoạt động tốt và những đòi hỏi cần hoàn thiện.
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách cơng
Nâng cao nhận thức về chính sách cơng theo hướng đầy đủ, đúng đắn các nội
dung là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong q trình đưa chính sách của Nhà nước vào
cuộc sống. Các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, lực lượng tham gia và cả
các đối tượng chịu ảnh hưởng chính sách cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của
chính sách và các giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong cả hệ thống
chính trị, tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách.
10



Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên quan, các
tầng lớp nhân dân; thực hiện công khai để mọi người biết, được bàn, được làm và được
kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã hội và môi trường thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách.
Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và quán
triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu các nội dung
chính sách, bàn các giải pháp và phân cơng thực hiện (hình thức này phù hợp với các
đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện
chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tin đại
chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các tài liệu hướng dẫn nghiên cứu chính sách cho các
tổ chức, doanh nghiệp liên quan để tự nghiên cứu và xây dựng chương trình tham gia
thực hiện chính sách.
Cụ thể hố chính sách: sau khi chính sách mới ban hành, cần phải cụ thể hố
bằng các chương trình hành động, chương trình mục tiêu, các kế hoạch thực hiện; ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, các biểu mẫu báo cáo (nếu có); xây
dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội cụ thể (nếu có). Các thủ tục này tạo ra
mơi trường thực thi chính sách, quy định những địi hỏi và bước đi cần thiết trong việc
thực hiện chính sách. Tuy nhiên, khi ban hành các thủ tục hành chính cần phải nghiên
cứu kỹ để tránh sự rườm rà, phức tạp khơng cần thiết; đồng thời phải đảm bảo tính ổn
định tương đối để không gây nhiều xáo trộn cho q trình thực thi. Bên cạnh đó, những
thủ tục đã lỗi thời, kìm hãm việc thực thi cần được thay thế bằng những thủ tục mới
hợp lý và thuận tiện hơn.
Chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện chính sách: huy động các nguồn lực (bao
gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí...) từ trung ương, các địa phương, các tổ chức
quốc tế (nếu có).
Về nguồn nhân lực, nên hạn chế ở mức ít nhất có thể số lượng cơ quan thực thi

11



chủ yếu để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách.
Về nguồn kinh phí, nếu khơng có hoặc khơng đủ thì khơng thể thực hiện được
chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Có thể khai thác các nguồn
lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, nâng cao trách
nhiệm cộng đồng xã hội, khai thác sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ.
Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng kinh phí và đánh giá hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và những
người tham gia phối hợp trong q trình tổ chức thực hiện chính sách. Trong phân
cơng nhiệm vụ, cần chú ý đến khả năng, tính chất chun mơn và thế mạnh của từng
người; hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
- Thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách. Mục đích của việc thanh tra,
kiểm tra là phát hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong cơ
chế quản lý, trong chính sách và pháp luật để kiến nghị với cơ quan thẩm quyền có
biện pháp khắc phục. Đồng thời, thơng qua đó để phát huy nhân tố tích cực góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan
2.4. Biện pháp thực thi chính sách kinh tế
`2.4.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam hiện nay
Chính sách kinh tế là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế nhằm tạo
ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phức
tạp bao gồm nhiều chính sách:
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ - tín dụng
12


- Chính sách phân phối

- Chính sách kinh tế đối ngoại
- Chính sách cơ cấu kinh tế
- Chính sách phát triển các ngành kinh tế
- Chính sách cạnh tranh
v.v...

Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh
tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên,
với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa
phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết
quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng.
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020

13


Trong đó, GDP Việt Nam tăng 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất trong thập kỷ
gần đây nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, cơ quan thống kê
đánh giá là thành công lớn. Con số này cũng nằm trong dự báo trước đó của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tang CPI bình quân tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020

CPI tháng 3 tăng 4,87% so với cùng kì năm 2019 và CPI bình quân q I tăng
5,56% so với cùng kì năm ngối. Mặc dù diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19
gây ảnh hưởng không nhỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế, đến sản xuất và tiêu dùng nhưng
chí số CPI tháng 3 và chỉ số CPI bình quân quý I năm 2020 của nước ta đều đang ở
mức cao nhất trong giai đoạn 2016 – 2020.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thực thi chính sách kinh tế
Điển hình như chính sách Kinh tế ở Việt Nam. Mặc dù đã được thực hiện nhiều
năm, đem lại nhiều kết quả đáng trân trọng nhưng q trình thực thi chính sách này

cũng vấp phải nhiều hạn chế như:
14


Thứ nhất, hạn chế lớn nhất là chính sách kinh tế hiện nay chủ yếu mới chú trọng
đến tạo kinh tế theo chiều rộng, càng nhiều mơ hình kinh tế càng tốt mà chưa chú trọng
đến chất lượng kinh tế.
Thứ hai, chính sách về kinh tế ban hành cịn tản mạn ở nhiều văn bản gây chồng
chéo. Các quy định của chính sách kinh tế mang tính quy phạm chưa cao, chính sách
chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến khích chưa rõ trách nhiệm của các đối tượng điều
chỉnh của chính sách. Một số chính sách hỗ trợ kinh tế chưa được hướng dẫn cụ thể
như: chính sách miễn giảm thuế để khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và
cá nhân tạo kinh tế cho nhiều người lao động;
Thứ ba, chính sách tín dụng chưa phù hợp về điều kiện vay và mức vay, thiếu
gắn kết giữa cho vay vốn và hỗ trợ đầu vào tiếp cận thị trường nên hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao. Nhiều chính sách ưu đãi tín dụng chồng chéo trên cùng một đối tượng
gây khó khăn cho việc thực hiện và khó đi vào cuộc sống.
Quỹ quốc gia giải quyết kinh tế ngày càng tập trung nhiều cho hộ gia đình vay
vốn, ít hỗ trợ các doanh nghiệp để tạo thêm nhiều kinh tế mới. Các quy định về Quỹ
giải quyết kinh tế chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời gây khó khăn trong q trình
triển khai thực hiện
Có nhiều ngun nhân dẫn đến hạn chế của chính sách kinh tế hiện nay.
- Cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây dựng các chính sách kinh tế là Bộ luật
kinh tế. Do Bộ luật này được xây dựng trong giai đoạn nền kinh tế nước ta mới chuyển
sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên những vấn đề
chủ yếu của kinh tế thị trường nói chung và quan hệ kinh tế nói riêng mới chỉ ở giai
đoạn sơ khai, chưa bộc lộ hết những yêu cầu của nó. Mặc dù đã sửa đổi, bổ sung
Chương Kinh tế của Bộ luật Lao động vào năm 2018, đồng thời ban hành mới một số
văn bản Luật để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội về kinh tế, song, do sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế ngày càng phát triển về số lượng,

15


phong phú và đa dạng về hình thức, cho nên q trình ban hành, thực hiện các chính
sách kinh tế đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, phát sinh một số vấn đề mới về quan hệ
kinh tế cần được điều chỉnh trong một văn bản Luật thống nhất.
- Chúng ta chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế bền vững,
quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, lạo động chủ yếu làm trong lĩnh vực nơng nghiệp hoặc khu vực
phi chính thức có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
Tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế chưa tốt. Sự phối hợp giữa các cơ quan
trung ương và địa phương chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
kinh tế đã được các cơ quan, tổ chức và các địa phương quan tâm nhưng hiệu quả chưa
được như mong muốn.
Tổ chức hoạt động dịch vụ kinh tế chưa chuyên nghiệp, chưa khoa học. Hoạt
động của các trung tâm, doanh nghiệp giới thiệu kinh tế còn quá chú trọng vào đào tạo
nghề, còn hoạt động tư vấn, giới thiệu kinh tế, thông tin thị trường lao động chưa được
chú trọng đúng mức. Sự phối hợp hoạt động giữa các trung tâm giới thiệu kinh tế, giữa
trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động cịn hạn chế, đặc biệt trong
lĩnh vực cung cấp thơng tin thị trường lao động, do vậy thông tin thị trường lao động
lao động chưa có sự kết nối giữa các vùng, các địa phương.
Hoạt động hội nhập kinh tế chưa hiệu quả. Các chương trình hỗ trợ hội nhập
quốc tế, và đổi mới kinh tế chưa được chú trọng, một phần cũng do dịch COVID-19.
Hiện tại và trong tương lai giải quyết kinh tế phải hướng tới vấn đề về chất
lượng, đảm bảo “kinh tế bền vững”, “kinh tế xanh”,... thì chỉ tiêu “tạo kinh tế mới” bộc
lộ nhiều hạn chế, khó khăn về phương thức tính tốn, khơng phân biệt theo ngành, khu
vực nông thôn/thành thị, không đảm bảo tính so sánh quốc tế, độ tin cậy thấp, phản ánh
khơng sát với thực tế. Có nhiều ngun nhân gây nên hạn chế trên, trong đó chủ yếu
do: cơ sở dữ liệu quản lý dân cư chưa có; hệ thống thống kê báo cáo chưa khoa học; sự
16



dịch chuyển kinh tế, phân tích kinh tế mới- cũ rất khó khăn; tính pháp lý trong u cầu
thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chưa đủ sức bắt buộc các tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm túc...
2.4.3.Ví dụ biện pháp thực thi chính sách kinh tế tại Việt Nam
Để thực thi Chính sách Kinh tế đã nêu ở phần trên, ta có thể thực hiện những
giải pháp như sau:
Thứ nhất, cần có biện pháp để truyền đạt thơng tin như các thơng tư, nghị định,
nghị quyết của chính phủ, truyền đạt qua các tin tức, bản tin của đài truyền hình Việt
Nam về nhận thức về chính sách kinh tế theo hướng đầy đủ, đúng đắn các nội dung là
yêu cầu quan trọng đầu tiên trong quá trình đưa chính sách của Nhà nước vào cuộc
sống. Các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách kinh tế, lực lượng tham gia và cả
các đối tượng chịu ảnh hưởng chính sách kinh tế cần hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa, nội
dung của chính sách và các giải pháp thực hiện, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong cả hệ
thống chính trị, tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách.
Thứ hai, cần có biện pháp như ban hành luật phổ biến, tuyên truyền về chính
sách kinh tế như giảm thuế, miễn thuế, xóa đói giảm nghèo…, tăng cường thơng tin
đến các bộ, ban ngành, địa phương, các đối tượng liên quan, các tầng lớp nhân dân;
các biện pháp cần được cán bộ công chức truyền đạt và thực hiện công khai đến tất cả
mọi người biết, được bàn, được làm và được kiểm tra chính sách, từ đó tạo dư luận xã
hội và môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách. tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân về việc thực thi chính sách kinh tế, cần gắn kết chính sách kinh tế
với chính q trình và kế hoạch tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và
phát triển bền vững. chủ động phát triển có tổ chức các thị trường kinh tế có nhiều tiềm
năng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường hội nhập và đổi mới quốc tế về kinh tế
nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin.

17



Thứ ba, ban hành Luật Kinh tế, chính sách kinh tế, nghị định, nghị quyết, thơng
tư của chính phủ để quy định cụ thể về chính sách kinh tế của Nhà nước. Từ những quy
định này bộ và các cấp, ban ngành sẽ chỉ đạo xuống địa phương để thực thi chính sách
kinh tế. Trong đó, Nhà nước khơng chỉ có trách nhiệm tạo kinh tế mà phải có trách
nhiệm định hướng phát triển kinh tế hướng tới thúc đẩy và bảo đảm kinh tế bền vững
cho người lao động; có những quy định về các giải pháp cụ thể của Nhà nước.

Thứ tư, cần có biện pháp tập trung nguồn lực của kinh tế vào việc giữ ổn
định kinh tế và đảm bảo kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh
nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao hiệu quả kinh tế và hội nhập quốc tế.
Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải pháp ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về đào tạo
nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để khuyến khích mạnh mẽ
các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác nhau. Huy động các
nguồn vốn của dân để đầu tư xây dựng kinh tế, tổ chức các loại quỹ khuyến học,
khuyến tài... chính sách tài khóa đã được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời có
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp và
người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch, bảo đảm kinh phí triển khai phịng, chống dịch
bệnh, xử lý hậu quả thiên tai, hạn hán, bão lũ,...
Thứ năm, chính sách kinh tế phải thực hiện trong đồng bộ và đồng thời, thậm
chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt, công tác đào tạo nghề
cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các quy hoạch phát triển kinh tếxã hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc độ đơ thị hóa và tốc độ tái cấu
trúc kinh tế-xã hội nhanh.
Sớm bổ sung các chính sách kinh tế mới, trong đó đặc biệt chú ý phát triển
nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết

18



định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông nghiệp sử dụng công nghệ
cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động có kỹ thuật, cũng như khai
thác tốt các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Mặt khác, cần tạo mơi trường áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc phục ảnh
hưởng của lao động trong nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và rèn
luyện trong các trường dạy nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại học đẳng cấp
quốc tế, được quản lý theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu
của xã hội.
Thứ sáu, Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra cần kiểm tra việc thực hiện
chính sách kinh tế đã ban hành như chính sách đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo,
chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất…. Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là phát
hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm chính sách kinh tế như trốn thuế, lừa đảo, tham
nhũng tiền bạc(nếu có).. phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, trong chính sách và pháp
luật để kiến nghị với cơ quan thẩm quyền có biện pháp khắc phục. Đồng thời, thơng
qua đó để phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức liên quan. Để thực thi chính sách kinh tế cần có sự phối hợp đồng bộ các cấp,
ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý kịp thời, qua đó để các chính
sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb CTQG, H.2011, tr.171-172.
(2) Nguyễn Phú Trọng: “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII


về

các

văn

kiện

trình

Đại

hội

XIII

của

Đảng”,

/>(3) Michael Howlett and M. Ramesh (1995), Studying Public Policy: Policy
Cycles and Policy Subsystems, Oxford University Press
(4) Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
(5) TS. Nguyễn Thị Lệ Thủy, TS. Bùi Thị Hồng Việt (2019), giáo trình chính
sách công, nxb Đại học kinh tế quốc dân
(6) PSG.TS Nguyễn Hữu Hải (2018), giáo trình chính sách cơng, nxb Chính trị
quốc gia
(7) PGS.TS Đỗ Phú Hải (2018), giáo trình tổng quan về chính sách cơng, nxb
Chính trị quốc gia sự thật
(8) TS. Lê Như Thanh, TS. Lê Văn Hòa (2019), giáo trình hoạch định và thực

thi chính sách cơng, nxb Chính trị quốc gia sự thật

20



×