TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
Lớp
: D17TC02
Mssv
: 1723402010093
Khố
: 2017 - 2021
Ngành
: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Chung
Bình Dương, tháng 12/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
Lớp
: D17TC02
Mssv
: 1723402010093
Khố
: 2017 - 2021
Ngành
: Tài chính ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Chung
Bình Dương, tháng 12/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo thực tập này do chính tơi thực hiện dưới sự
hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ các anh chị trong phòng
Khách hàng doanh nghiệp Vietcombank và chi nhánh Bình Dương.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong báo cáo thực tập được thu thập từ
những nguồn số liệu đáng tin cậy trong báo cáo của Vietcombank và chi
nhánh Bình Dương.
Tơi xin cam kết thực hiện nghiêm túc theo các quy định an tồn bảo
mật thơng tin của Vietcombank và chi nhánh Bình Dương trước, trong
và sau khi kết thúc thời gian thực tập tại ngân hàng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những cam đoan ở trên.
Bình Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong khoa
Kinh tế, trường Đại học Thủ Dầu một đã tạo điều kiện cho em đi thực
tập và đã trang bị cho em nguồn kiến thức tốt trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – Thạc sĩ Nguyễn Hồng
Chung đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em các vận dụng kiến thức cần
thiết trong bài báo cáo này.
Qua đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Bình Dương đã cho em cơ hội thực
tập. Đặc biệt là cán bộ hướng dẫn chị Nguyễn Thị Lệ Hiền đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em tìm hiểu thơng tin, số liệu về Ngân hàng trong suốt
quá trình thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, xin cảm ơn Phòng khách hàng doanh nghiệp về những kiến
thức và kinh nghiệm trong công tác nghiêm cứu, thu thập thông tin, xử
lý số liệu trong q trình hồn thành bài báo cáo này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn.
Bình Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY
4
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
4
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
4
1.1.1 Khái quát về NHTM.
4
1.1.1.1 Khái niệm về NHTM.
4
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.
4
1.1.1.3 Vai trò của NHTM.
5
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6
1.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6
1.1.2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7
1.1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7
1.1.2.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7
1.1.3 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8
1.1.3.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8
1.1.3.2 Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9
1.1.3.3 Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9
1.1.3.4 Các hình thức cho vay tại Ngân hàng thương mại.
10
1.1.4 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại.
12
1.1.4.1 Khái niệm chất lượng cho vay.
12
1.1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
13
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 13
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
15
1.1.6.1 Chỉ tiêu định tính.
15
1.1.6.2 Chỉ tiêu định lượng.
16
1.2 SƠ LƯỢC TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
22
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
22
2.1.1 Khái qt lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – CN Bình Dương
22
2.1.1.1 Vài nét về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Bình
Dương.
22
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triễn của VCB – CN Bình Dương.
23
ix
2.1.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh của VCB
23
2.1.1.4 Giá trị cốt lỗi của thương hiệu của VCB.
24
2.1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ chính và mạng lưới hoạt động của VCB – CN
Bình Dương.
25
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
CN Bình Dương.
26
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng.
26
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phịng ban.
27
2.1.2.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – CN Bình Dương.
31
2.1.3 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – CN Bình Dương.
34
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
37
2.2.1 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp
ngoại thương – chi nhánh bình dương.
37
2.2.1.1 Phân tích bối cảnh hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. 37
2.2.1.2 Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
37
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
41
2.2.2.1 Mục tiêu cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
41
2.2.2.2 Phân tích hoạt động nhằm mục tiêu cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
41
2.2.2.3 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng với NH. 43
2.2.3 Kết quả thực hiện cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Bình Dương.
44
2.2.3.1 Phân tích quy mơ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
44
2.2.3.2 Phân tích thị phần cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
44
2.2.3.3 Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
44
2.2.3.4 Phân tích chất lượng dịch vụ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
45
2.2.3.5 Phân tích kết quả kiểm sốt rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
45
2.2.3.6 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 45
2.2.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương – CN Bình Dương.
45
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
48
2.3.1 Điểm mạnh
48
2.3.2 Điểm yếu
48
2.3.3 Cơ hội
49
2.3.4 Thách thức
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
51
x
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG
52
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỄN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TỚI.
52
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
53
3.2.1 Xây dựng chính sách lãi suất tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
53
3.2.2 Nâng cao trình độ chun mơn, đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng. 54
3.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt và hoàn thiện.
54
3.2.4 Xây dựng chính sách tín dụng.
55
3.2.5 Đơn giản về thủ tục vay.
55
3.2.6 Áp dụng linh hoạt đối với tài sản đảm bảo tiền vay.
55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
56
KẾT LUẬN
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
58
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Thương mại cổ phần
TMCP
Ngân hàng thương mại
NHTM
Ngân hàng nhà nước
NHNN
Vietcombank
VCB
Ban giám đốc
BGĐ
Dịch vụ khách hàng tổ chức
DVKHTC
Dịch vụ khách hàng thể nhân
DVKHTN
Khách hàng doanh nghiệp
KHDN
Khách hàng bán lẻ
KHBL
Nhân viên hỗ trợ kinh doanh
NVHTKD
Chi nhánh
CN
Khách hàng
KH
Doanh nghiệp
DN
Ngân hàng
NH
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 6
Bảng 1.2 Những nhóm nợ xấu ............................................................ 18
Bảng 2.1 Bảng thống kê tình hình nhân sự tại VCB – CN Bình Dương
............................................................................................................. 31
Bảng 2.2 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại VCB – CN Bình
Dương .................................................................................................. 42
Bảng 2.3 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng với
NH ....................................................................................................... 43
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VCB – CN Bình Dương
............................................................................................................. 46
Bảng 2.5 Tỉ lệ Chi phí/Doanh thu và Lợi nhuận/Doanh thu tại VCB –
CN Bình Dương .................................................................................. 47
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Cơng trình tiêu biểu VCB – CN Bình Dương .................... 23
Sơ đồ 2.1 Các mục tiêu chiến lược đến năm 2020............................ 24
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của VCB – CN Bình Dương ................... 26
Hình 2.2. Cơ cấu nhân sự theo giới tính tại VCB – CN Bình Dương
........................................................................................................... 32
Hình 2.3. Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại VCB – CN Bình Dương .
........................................................................................................... 33
Hình 2.4. Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại VCB – CN Bình Dương
........................................................................................................... 33
Hình 2.5. Cơ cấu nhân sự nhân sự theo loại hợp đồng lao động VCB –
CN Bình Dương ................................................................................ 34
Sơ đồ 2.3 Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VCB – CN
Bình Dương ....................................................................................... 40
xiv
LỜI MỞ ĐẦU
1) TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh
nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên
93% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình thức: Doanh nghiệp Nhà
Nước, Doanh nghiệp Tư Nhân, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp có vốn
đầu tư Nước ngồi.
Có thể thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị rất quan trọng
trong việc tạo ra phần lớn các công việc ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu
việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống
cho người dân. Để tiếp tục phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mơ, địi
hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có nguồn vốn dồi dào và ổn định.
Và một công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó chính là nguồn vốn vay
ngắn hạn từ ngân hàng.
Với vai trò là mạch máu cho quá trình vận hành nền kinh tế, là cầu
nối trung gian giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn. Hệ thống các NHTM đã
đóng góp một phần to lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế quốc gia.
Trong xu thế đó, trong những năm qua, hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động
tín dụng tại Vietcombank Bình Dương. Việc nhìn nhận và đánh giá lại
tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời
gian qua để từ đó đề xuất ra những khuyến nghị thích hợp góp phần hồn
thiện hoạt động cho vay này của Vietcombank nói chung và
Vietcombank Bình Dương nói riêng trong thời gian đến là quan trọng và
cần thiết.
Dựa vào các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài " Nâng cao chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Bình Dương" để làm đề tài nghiên cứu.
2) MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: làm sáng tỏ hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các NHTM.
1
Mục tiêu cụ thể: hệ thống hoá kiến thức và tìm hiểu thêm những vấn
đề cho vay ngắn hạn tại ngân hàng.
Một là, cơ sở lý thuyết về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại.
Hai là, phân tích thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Vietcombank Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 và đánh giá những
kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn đọng.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Bình Dương.
3) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nâng cao chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương.
Về khơng gian: Nghiên cứu tại Vietcombank Bình Dương. Cụ thể ở
đây là các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại phòng khách hàng
doanh nghiệp.
Về thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng: Phạm vi nghiêm cứu về
thực trang cho vay chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2017 –
2019.
4) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kết lọc nhiều phương pháp nghiêm cứu: Phương pháp thống kê, mơ
tả, phân tích, so sánh các dữ liệu, bảng biểu, biểu đồ được tổng hợp từ
Vietcombank – CN Bình Dương
Ngồi ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các
số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã
hội có liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp
chí, các website chính thức.
5) Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2
Về mặt ý nghĩa khoa học: Dựa trên cơ sở lý thuyết cho vay
Về mặt thực tiễn của đề tài: Qua những bài học và kiến thức đã được
tích luỹ trong q trình học tơi thực hiện đề tài : “Nâng cao chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Bình Dương”. Với mục tiêu đưa ra cách nhìn tổng quan
về tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm gần nhất. Nhằm đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu qua các số liệu để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietcombank – chi nhánh Bình Dương.
6) KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái quát về NHTM.
1.1.1.1 Khái niệm về NHTM.
NHTM là một trong những định chế tài chính hoạt động kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã
hội.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân
hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến q trình phát
triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng
thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế
tài chính khơng thể thiếu được.
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM, luật tổ chức tín dụng thì khái niệm NHTM được
định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật.”
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.
* Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn quyết định đến quy mơ của hoạt động, tín dụng của ngân
hàng và quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
4
ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Nguồn vốn được hình thành
từ: vốn tự có của DN, vốn vay, lợi nhuận giữ lại. Ngoài ra, ở một số
ngân hàng thì nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay
vốn uỷ thác.
Các loại tiền gửi mà NH cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
tốn khơng kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngồi ra để đáp ứng nhu cầu tín dụng của KH thì NH có thể cho vay vốn
từ dân cư, đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng qua một số hình thức như:
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, phát hành chứng chỉ tiền hoặc vay chiết
khấu từ NH trung ương.
* Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt
động ngân quỹ, hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư chứng khốn.
Mục tiêu đặt ra của NH trong q trình sử dụng vốn phải đạt hiệu quả
cao nhất nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa từ hoạt huy động vốn và giảm
thiểu rủi ro. Bởi việc cho vay hay đầu tư để sinh lời từ tiền đã huy động
được là việc sống còn của NHTM.
* Hoạt động trung gian:
Hoạt động trung gian là các hoạt động mà NH cung cấp cho KH các dịch
vụ có liên quan đi kèm mà qua đó NH cũng nhận được mức phí và hoa
hồng. Các dịch vụ phát sinh thường xuyên như: mua bán, trao đổi tiền tệ,
bảo quản vật có gía, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp dịch
vụ mơi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ uỷ
thác tư vấn, . . NH thực hiện thanh tốn hộ cho KH qua các hình thức:
phát séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, mở thư tín dụng, dịch vụ chuyển
tiền.
1.1.1.3 Vai trò của NHTM.
- NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế. Mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của
nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn
-
5
cho KH. Thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
- NHTM còn tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và
vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng quá
200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
– Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
– Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng
Xác định quy mô doanh nghiệp cần dựa vào lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể, Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định:
Lĩnh vực hoạt
động
Nông nghiệp,
lâm nghiệp,
thủy sản, công
nghiệp, xây
dựng
Thương mại,
dịch vụ
Doanh nghiệp nhỏ
Số lao động tham gia BHXH
bình quân năm: từ >10 – 100
người
Tổng doanh thu của năm: từ >3
– 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn
vốn: từ >3 – 20 tỷ đồng.
Số lao động tham gia BHXH
bình quân năm: từ >10 – 50
người
Tổng doanh thu của năm: từ
>10 – 100 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn: từ >3 – 50 tỷ đồng.
Doanh nghiệp vừa
Số lao động tham gia BHXH
bình quân năm: từ >100 – 200
người
Tổng doanh thu của năm: từ
>50 – 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn: từ >20 – 100 tỷ
đồng.
Số lao động tham gia BHXH
bình quân năm: từ >50 – 100
người
Tổng doanh thu của năm: từ
>100 – 300 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn: từ >50 – 100 tỷ
đồng.
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
6
(Nguồn: Pháp luật và kinh doanh – Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định của pháp luật)
1.1.2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN:
chuyên mơn hố thấp, số đầu mối quản lí ít, mức độ phức tạp của quản
lý thấp, . .
* Nhóm tiêu chí định lượng: Dựa trên số lao động, tài sản hay vốn và
doanh thu, lợi nhuận. Tuy nhiên sự phân loại DN theo quy mơ lại
thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
trình độ phát triễn của một nước, tính chất ngành nghề và vùng lãnh
thổ.
1.1.2.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một lượng lớn trong tổng số
các doanh nghiệp trong một quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Với
khả năng sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội hiện nay và tạo ra
khối lượng công ăn việc làm lớn lên tới 65% cho người lao động trên
toàn cầu. Các doanh nghiệp thường tận dụng nhân công tại địa phương
để sử dụng nhờ đó giải quyết rất nhiều bài tốn nhân lực cho cơ quan nhà
nước.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn khá hạn hẹn và thường
không tiếp cận với nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu tư. Điều này gây
ra hạn chế trong việc đổi mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công
việc cho các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhỏ có sự cạnh tranh gắt gao với các cơng ty tập đồn
lớn cùng làm dịch vụ với nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ thường
gặp thua thiệt trong việc chiếm lĩnh thị trường đặc biệt ở những khu vực
nước ngoài.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại chứ không tập trung vào sản xuất và chế biến. Chủ yếu là các
nghành nghề liên quan đến mua bán sản xuất đồ dùng các loại dịch vụ và
phân bố hàng tiêu dùng.
1.1.2.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp
7
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền
kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là
thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh và thay đổi phù hợp với nhu cầu của nền kinh
tế.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ phụ trợ quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết
được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ
và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Đóng góp khơng nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.1.3 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.3.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của NH.
Hoạt động này ra đời từ buổi đầu của NH và đã trở thành một trong hai
nhiệm vụ cơ bản của NH. Đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
NH bởi vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh như chi
phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình
phát triển của NH cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần
lớn thu nhập, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức cho vay cũng
phong phú.
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Khi định nghĩa về hoạt
động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, tóm lại, có thể định nghĩa
hoạt động cho vay của NH là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả các
khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh hay tiêu dùng.
Theo khái niệm về cho vay trong luật các tổ chức tín dụng 2010, có
thể định nghĩa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
NHTM như sau:
“ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
8
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi.”
1.1.3.2 Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục đích sử dụng vốn vay: Các DN có các mục đích sử dụng vốn
khác nhau, nhưng chủ yếu vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian ngắn hạn.
Nguồn trả nợ: từ hiệu quả sử dụng vốn vay, khấu hao tài sản của
đơn vị cà các nguồn khác ổn định mà KH sử dụng để trả nợ cho NH
Quy mô khoản vay: quy mô khoản vay thường không lớn, phụ thuộc
vào chu kì sản xuất kinh doanh của DN, quy mô của dự án đầu tư và các
hợp đồng đã kí kết.
Tần suất vay: tính chất này có sự khác nhau giữa các NH, phụ thuộc
vào khả năng cung cấp tài chính, uy tín của NH và nhu cầu sử dụng vốn
của KH.
Thời gian của các khoản vay: phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn
vay nhưng phần lớn là vay ngắn hạn.
Tài sản đảm bảo: đây là điều kiện quan trọng quyết định NH có nên
cho DN vay vốn vì đây là nguồn trả nợ thứ hai cho NH. Giá trị tài sản
đảm bảo phụ thuộc vào khoản vay và mức độ quan hệ giữa NH và KH.
Tài sản đảm bảo phải ln có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay.
Lợi nhuận cho vay: Cho vay DN nhỏ và vừa là một trong những
nguồn mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH.
1.1.3.3 Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với doanh nghiệp: Hình thức cho vay chính là nguồn bổ sung
kịp thời về vấn đề tài chính cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu về
vốn cho DN, giúp giải quyết khó khăn tạm thời. Đây cịn là giải pháp tiết
kiệm chi phí cho DN, tạo điều kiện cho DN bắt kịp những cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. Bên cạnh đó nhờ vào
khoản vay này sẽ tạo động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh
của DN. Các điều kiện trong cho vay tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
Ngồi ra, cho vay cũng có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế và
sự tồn tại và phát triễn của NHTM.
9
Đối với nền kinh tế: Góp phần thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất,
thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Bên cạnh
đó, cho vay cịn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, điện đại hố.
Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM: Hoạt động cho vay là
hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM, mang lại lợi nhuận lớn và thúc
đẩy các hoạt động khác của ngân hàng.
1.1.3.4 Các hình thức cho vay tại Ngân hàng thương mại.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay khơng quá 12 tháng, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt
tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng,
thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, . . có thời hạn thu hồi vốn nhanh hoặc
nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hồn vốn trên 12 tháng.
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay từ trên 60 tháng, thường được
sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản, . . có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hồn vốn vay trên 60 tháng).
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
a. Vay từng lần: Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào
từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư
cụ thể để cho vay.
b. Vay hợp vốn: Hình thức cho vay này chỉ áp dụng khi có hai tổ chức
tín dụng cùng thực hiện cho khách hàng vay để thực hiện một phương án
hoặc dự án vay vốn.
c. Vay lưu vụ: Hình thức cho vay này là việc tổ chức tài chính cho người
vay với mục đích ni trồng, chăm sóc cây trồng, vật ni có tính chất
theo mùa vụ, theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các loại cây
trồng có lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch hàng năm.
d. Vay hạn mức: Các tổ chức tín dụng sẽ xác định và thỏa thuận với người
vay một mức nợ tối đa. Mức nợ này sẽ được duy trì trong khoảng thời
10
gian nhất định. Với hạn mức quy định, ngân hàng thương mại sẽ cho
khách hàng vay từng lần.
e. Vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Ngân hàng thương mại cam kết
đảm bảo sẽ cho khách hàng vay vốn trong hạn mức dự phịng đã thỏa
thuận trước đó. Hạn mức này sẽ được 2 bên thỏa thuận với thời gian
không vượt quá 1 năm.
f. Vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Hình thức vay
này là việc tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng chi vượt quá số
tiền được phép trên tài khoản thanh toán để thực hiện thanh toán giao
dịch cần thiết. Mức thấu chi tối đa được duy trì cho hình thức này là
khoảng 1 năm.
g. Vay quay vòng: Trường hợp vay này ngân hàng thương mại và khách
hàng sẽ thỏa thuận để áp dụng cho khoản vay với nhu cầu vốn có chu kỳ
hoạt động kinh doanh không quá 1 tháng. Người vay được sử dụng dư
nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh
tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không được vượt quá 3 tháng.
h. Vay tuần hồn: Đến kỳ thanh tốn, khách hàng có quyền trả nợ hoặc
kéo dài thời hạn thêm 1 khoảng thời gian nhất định với một hoặc toàn
phần của số dư nợ gốc của khoản vay.
Thời gian vay vốn không vượt quá 1 năm kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Tại thời điểm xem xét khoản vay, người vay khơng có khoản nợ xấu
nào khác. Nếu có phát sinh nợ xấu trong khi vay thì người vay khơng
được hưởng quyền kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
i. Vay kết hợp: kết hợp tất cả các cách vay nói trên nếu doanh nghiệp
phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định, cũng như phù
hợp với đặc điểm của khoản vay.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển:
Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho
các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
Cho vay vốn cố định: chp vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh, có quan hệ tín dụng với NH.
* Căn cứ đối tượng cho vay:
11
Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay của NH trực tiếp gỉai ngân
cho các khoản vay đã thoả thuận giữa NH và , không qua trung gian.
Cho vay gián tiếp: là loại hình cho vay mà NH phải thơng qua các
hội, nhóm, các tổ chức sản xuất để cho vay.
* Căn cứ vào phương thức trả nợ:
Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn là loại hình cho vay mà NH cho
phép KH hoàn trả gốc khi hết hạn hợp đồng vay vốn.
Cho vay hoàn trả nhiều lần là loại hình cho vay mà NH cho phép
KH trả gốc nhiều lần trong thời hạn đã thoã thuận.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Cho vay sản xuất, lưu thơng hàng hố là loại cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu hàng hố trong q trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên
vật liệu, chi phí sản xuất, hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ
thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế.
Cho vay nơng nghiệp là loại cho vay để trang trãi chi phí trong sản
xuất nơng nghiệp như: phân bón, giống cây trồng, . .
Cho vay DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho DN trong
các lĩnh vực này.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay khơng đảm bảo: là loại hình mà NH chủ động lựa chọn KH
để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực tài chính và
có phương án, dự án khả thi có khả năng trả nợ vay hoặc cho vay theo
chỉ định của Chính phủ hoặc cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo
lãnh bằng tín chấp tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Cho vay có đảm bảo: là loại hình mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
chủ thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
1.1.4 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng thương mại.
1.1.4.1 Khái niệm chất lượng cho vay.
Chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản
vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay
12
của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh
tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được
gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng
chung của nền kinh tế.
1.1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại
thu nhập lớn nhất cho ngân hang.
Hơn nữa, ngân hàng Nhà nước kiểm sốt hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chính sách
lãi suất đã làm ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ. Sự tăng trưởng của hoạt
động tín dụng là điều kiện cần thiết cho sự phát triển vững chắc của nền
kinh tế, hoạt động tín dụng có hiệu quả sẽ làm mức cung ứng tiền ln
được điều chỉnh cho phù hợp với mức cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều
này góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín của quốc gia.
Như vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề sống
còn đối với hoạt động của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là
nhu cầu bức thiết, nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại
mà cịn có ý nghĩa với các chủ thể kinh tế và đối với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng tín dụng tạo cơ sở vững chắc cho
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a. Các nhân tố bên trong ngân hàng:
- Khả năng thẩm định cho vay.
Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đốn về độ chính xác, an
tồn, hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm
định sẽ dùng để quyết định thực hiện món vay hay không. Mặc dù không
tránh khỏi những rủi ro, thiếu soát, nhưng nếu làm tốt bước này sẽ dễ thu
13
hồi vốn và lãi một cách đúng hạn. Qúa trình thẩm định địi hỏi việc tn
thủ hồ sơ, an tồn về thơng tin, u cầu trình độ chun mơn và sự phán
đoán linh hoạt của nhân viên ngân hàng. Đối với cho vay ngắn hạn, tính
đặc thù thường xuyên, kịp thời nên thẩm định cho vay phải nhanh chóng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chính sách tín dụng.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro do đó hiệu quả của các món vay được
nâng cao. Chính sách được đánh giá là hồn hảo nếu nó được xây dựng
phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực
hiện được vai trị định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp
ứng được nhu cầu cho nền kinh tế.
- Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay.
Một ngân hàng sẽ không thể phát triễn được dịch vụ của mình nếu
những sản phẩm của họ đưa ra khơng phù hợp với nhu cầu của khách
hàng và chất lượng không cao. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ giữa các
ngân hàng hầu hết đều có sự tương đồng với nhau dẫn đến sự cạnh tranh
gây gắt. Điều này buộc các ngân hàng phải nâng cao chất lượng và đa
dạng hố sản phẩm của mình từ đó củng cố và mở rộng thị trường hoạt
động.
- Trình độ cán bộ ngân hàng.
Để nâng cao hiệu quả cho vay yếu tố quyết định đầu tiên chính là
con người. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triễn, các ngành nghề
mới xuất hiện đa dạng hơn nên yếu tố chất xám ngày càng tăng. Đặc biệt
ngành ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt của nền kinh tế, nơi mà
các công nghệ hiện đại tiên tiến được sử dụng phức tạp đòi hỏi sự tinh vi
và kỹ năng xử lý các nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cần phải có đủ
trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độ các bộ
ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay, trước
hết là trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín dụng.
- Công tác tổ chức cuả ngân hàng.
Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ ảnh hưởng đến thời gian
ra quyết định đối với món vay, khơng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
khách hàng, không theo dõi sát được công việc. Sự phân công công việc
14
không thống nhất, chồng chéo khiến cho cán bộ ngân hàng ỷ lại, thiếu
trách nhiệm và không chuyên nghiệp đối với cơng việc của mình.
b. Các nhân tố bên ngồi của ngân hàng:
- Năng lực của khách hàng.
Một khách hàng đi vay đều mong muốn món vay đó có hiệu quả
nhưng do khả năng có hạn nên họ khơng thể thực hiện mục tiêu của mình.
Doanh nghiệp khơng thể dự đoán được những biến động lên xuống của
thị trường hoặc do yếu kém quản lý trong việc giới thiệu, quảng cáo sản
phẩm của mình dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triễn
trên thương trường, không tạo ra lợi nhuận dễ dàng gục ngã trong cạnh
tranh. Do mất khả năng thanh toán nên doanh nghiệp sẽ mất chất lượng
uy tín ngồi ý muốn.
- Sự trung thực của khách hàng.
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ giảm
được rủi ro đáng kể vì tính khả thi của dự án đã được ngân hàng thẩm
định một cách kỹ càng chính xác khi ra quyết định cho vay. Đối với
khách hàng không trung thực, sử dụng vốn vay sai mục đích làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các tổ chức tín dụng. Để đạt được mục đích của
khách hàng, đem lại lợi nhuận cao nên họ sẽ bất chấp thủ đoạn đối phó
với ngân hàng, mua chuộc bộ phận cán bộ, gây ra hậu quả khó lường.
- Rủi ro trong việc kinh doanh của khách hàng.
Một số trường hợp dù cho phương thức sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được chuẩn bị kĩ lưỡng, tính tốn chi tiết, khoa học, chính
xác thì cơng việc đầu tư vẫn luôn chứa rủi ro do những thay đổi bất ngờ,
ngoài ý muốn, bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây
tác động xấu đến việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
1.1.6.1 Chỉ tiêu định tính.
• Cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay dựa trên những quy định của
NHNN. Cho vay được đánh giá là có chất lượng khi NH thực hiện
và tuân thủ đúng những quy định. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản
pháp luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ, chính sách tín
15