Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Chính sách giáo dục của chính quyền việt nam cộng hòa đối với các dân tộc thiểu số ở miền nam việt nam 1967 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 129 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CỦA CHÍNH QUYỀN
VIỆT NAM CỘNG HÒA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở MIỀN NAM VIỆT NAM (1967 – 1975)

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Bá Lương

Lớp

: D17LS01

Khoá

: 2017 - 2021

Ngành

: Sư phạm Lịch sử

Giảng viên hướng dẫn : TS.Phạm Thúc Sơn

Bình Dương, tháng 11/2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong báo cáo tốt nghiệp có nguồn gốc rõ ràng. Tài liệu đã trích
dẫn của các tác giả đều được liệt kê đầy đủ, không sao chép bất cứ tài liệu nào
mà khơng có trích dẫn. Những đánh giá, nhận định trong báo cáo tốt nghiệp do
cá nhân nghiên cứu dựa trên những tư liệu xác thực.
Tác giả

Nguyễn Bá Lương


LỜI CẢM ƠN

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư
Là câu tục ngữ ngàn đời xưa ngắn gọn xúc tích bao hàm vẫn ln in
đậm trong thế hệ học trị luôn biết ơn đến công lao của người thầy người cơ đã
tận tình chỉ dạy truyền về kiến thức và đạo đức cho tôi trong 4 năm học tập thời
Sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô của trường Đại học Thủ
Dầu Một, đặc biệt là thầy Phạm Thúc Sơn đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi nhất và ln động viên tơi có thể hồn thành báo cáo tốt nghiệp của
mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ thư viện Trường Đại học
Thủ Dầu Một, Thư viện Tỉnh Bình Dương, thư viện Khoa học Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đã giúp đỡ tơi trong q
trình tìm kiếm tài liệu để bổ sung tư liệu cho bài báo cáo tốt nghiệp của tôi có
thêm những nội dung có giá trị.
Xin kính chúc q thầy cơ có nhiều sức khỏe để cống hiến sự nghiệp
cơng tác giảng dạy.

Bình Dương, tháng 11 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Bá Lương


i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ....................... 3
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................. 4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 11
6. NGUỒN TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 11
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 12
8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 13
CHƯƠNG 1 BỐI CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA (1967-1975) ĐỐI
VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ..................................................................... 14
1.1. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG
HÒA (1955 – 1967) ............................................................................................. 14
1.1.1. Bối cảnh lịch sử......................................................................................... 14
1.1.2. Chính sách dân tộc của chính quyền Việt Nam Cộng hịa (1955-1967)
.............................................................................................................................. 18
1.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG CỦA VIỆT NAM CỘNG
HỊA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ (1955-1967) ............................. 22
1.2.1. Tình hình chương trình giáo dục phổ thông ......................................... 22
1.2.2. Hệ thống các bậc học của giáo dục phổ thơng ...................................... 29
1.3. CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG
HỊA (1967 – 1975) ............................................................................................. 32

1.3.1. Bối cảnh ra đời ......................................................................................... 32
1.3.2. Thực thi chính sách của chính quyền Việt Nam Cộng hịa Đệ Nhị đối
với các dân tộc thiểu số ...................................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 41
CHƯƠNG 2 CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ (1967 – 1975) ................................................................................... 43


ii
2.1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO DỤC PHỔ THƠNG.................... 43
2.1.1. Hệ thống các bậc học phổ thông ............................................................. 43
2.1.2. Chương trình mơn học giáo dục phổ thơng ........................................... 50
2.2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ...... 59
2.2.1.Thực trạng ở giáo dục phổ thông đối với các dân tộc thiểu số ............. 59
2.2.2. Chương trình giáo dục phổ thông đối với các dân tộc thiểu số ........... 67
2.2.3. Những chính sách ưu đãi của chính quyền Việt Nam Cộng hịa ở giáo
dục phổ thơng đối với các dân tộc thiểu số ...................................................... 75
2.3. VIỆN TRỢ CỦA MỸ VÀ CÁC NƯỚC ĐỒNG MINH CHO GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA VIỆT NAM
CỘNG HÒA ........................................................................................................ 86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 91
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG CỦA
CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ (1967 – 1975) ................................................................................... 92
3.1. KẾT QUẢ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG CỦA CHÍNH
QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 92
3.2.TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG CỦA CHÍNH
QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 94
3.2.1.Tác động đối với chính quyền Việt Nam Cộng hịa ............................... 94

3.2.1.1. Tác động tích cực .................................................................................... 94
3.2.1.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 95
3.2.2.Tác động đối với các dân tộc thiểu số ...................................................... 96
3.2.2.1. Tác động tích cực .................................................................................... 96
3.2.2.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 97
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .................................................................................... 112


iii
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ đầy đủ

Từ viết tắt

Bộ Phát triển Sắc tộc

BPTST

Dân tộc thiểu số

DTTS

Đệ Nhất Cộng hòa

ĐICH


Đệ Nhị Cộng hòa

ĐIICH

Đồng tiền Việt Nam Cộng hòa
Việt Nam Cộng hòa

$
VNCH


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau khi chính quyền Ngơ Đình Diệm sụp đổ, để thực hiện chiến lược toàn
cầu và cũng là leo thang chiến tranh của Mỹ ở miền Nam việt Nam. Với âm mưu
của Mỹ là chia cắt Việt Nam lâu dài, Mỹ tiến hành chính sách viện trợ về kinh tế,
quân sự ồ ạt đẩy mạnh chiến tranh tại Việt Nam với cường độ và quy mơ. Để
giành lại và kiểm sốt những địa bàn chiến lược quan trọng trên chiến trường
ngoài viện trợ cho chính quyền Việt Nam Cộng hịa, Mỹ và chính quyền Việt
Nam Cộng hòa tiếp tục tiến hành đào tạo nhân lực để phục vụ cho chính sách
thực dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Chính vì vậy, chính sách giáo dục
của chính quyền Việt Nam cộng hịa có vị trí rất quan trong trong chính sách
thực dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Trong hệ thống chính sách giáo
dục cuả Việt Nam Cộng hịa để tranh thủ mọi nguồn lực, chính quyền Việt Nam
Cộng hịa rất chú trọng đến chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu sổ, chủ
nhân và là cộng động người định cư ở những vùng, địa bàn chiến lược quan
trọng. Chính sách này của Mỹ và Việt Nam Cộng hịa nhằm tranh thủ lực lượng
là đồng bào các dân tộc thiểu số phục vụ cho chính sách thực dân mới của Mỹ.
Để thực hiện một cách thống nhất, chính quyền Việt Nam Cộng hòa coi
đây là một vấn đề cốt lõi trong chính sách dân tộc nhằm củng chính quyền Việt

Nam Cộng hòa tại miền Nam. Để xây dựng và củng cố các vùng rừng núi – địa
bàn chiến lược phải có chính sách đào tạo đội ngũ các dân tộc thiểu số ở miền
Nam. Trên cơ sở đó, chính quyền Việt Nam Cộng hịa đề ra chương trình giáo
dục dành riêng cho các học sinh dân tộc thiểu số Thượng, xây dựng thiết chế
giáo dục phù hợp với người Thượng nhằm xây dựng thế hệ các dân tộc thiểu số
có tư tưởng giáo dục theo kiểu thực dân mới Mỹ, vai trị trở thành đội ngũ phục
vụ chính quyền Việt Nam Cộng hịa tại địa phương có đơng các dân tộc thiểu số
sinh sống.
1


Chính sách giáo dục phổ thơng đối với các dân tộc thiểu số của chính
quyền Việt Nam Cộng cũng nhằm xoa dịu tình hình mâu thuẫn giữa người
Thượng với người Kinh do phân biệt đối sự trong tất cả lĩnh vực kinh tế, xã hội,
văn hóa và giáo dục. Ngặn chặn phong trào đấu tranh của các dân tộc thiểu số
chống đối lại chính quyền Việt Nam Cộng hịa, làm giảm sự bất ổn nhằm tránh
hỗn loạn nghiêm trọng khó kiểm sốt tình hình ở miền Nam. Tạo ra vành đai
chống Cộng sản bảo vệ chính quyền Việt Nam Cộng hịa trước thất bại trên lĩnh
vực chính trị và qn sự đều phụ thuộc sự can thiệp của Mỹ. Chính sách giáo dục
của chính quyền Việt Nam Cộng hịa nói riêng đối với các dân tộc thiểu số là
biện pháp nâng đỡ mà chính quyền hay nói, thực chất là cơng cụ hiệu quả nhằm
mị dân rằng chính quyền ln có những biện pháp phù hợp tạo sự cơng bằng
trong giáo dục cho những người Thượng.
Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu chính sách giáo dục phổ thơng đối với các
dân tộc thiểu số ở miền Nam là làm sáng tỏ các vấn đề về vị trí, vai trị của các
dân tộc thiểu số trong chính sách thực dân mới Mỹ và chính sách dân tộc với
chính sách giáo dục của chính quyền Việt Nam Cộng hịa. Nhìn thấy được âm
mưu, thủ đoạn và bản chất chính sách giáo dục phổ thơng mà chính quyền Việt
Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số tại miền Nam.
Từ những lý do trên chúng tơi chọn đề tài “Chính sách giáo dục của chính

quyền Việt Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam
(1967-1975)” làm đề tài Báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Lịch sử.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Chính sách giáo dục của chính quyền Việt Nam Cộng hòa đối với
các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam (1967-1975)” nhằm mục đích làm rõ
những vấn đề sau đây:

2


- Khái quát về bối cảnh lịch sử ra đời của chính sách giáo dục phổ thơng
do chính quyền Việt Nam Cộng hòa đề ra đối với các dân tộc thiểu số ở miền
Nam Việt Nam.
- Trình bày một cách có hệ thống về q trình tiến hành, kết quả và tác
động của chính sách giáo dục phổ thơng của chính quyền Việt Nam Cộng hịa ở
miền Nam Việt Nam.
- Làm rõ tính chất âm mưu, thủ đoạn và bản chất của Việt Nam Cộng hòa
với Mỹ nhằm thực hiện nơ dịch hóa các đồng bào dân tộc thiểu số ở miền Nam.
- Đánh giá đúng thực chất chính sách giáo dục phổ thơng của chính quyền
Việt Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “Chính sách giáo dục phổ thơng của
Chính quyền Việt Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt
Nam”, cụ thể là những vấn đề sau:
Hệ thống các bậc học và chương trình học của chính sách dân tộc thông
qua nghiên cứu về giáo dục phổ thông ở Tiểu học, Trung học Đệ Nhất, Trung
học Đệ Nhị cho thấy được kết quả và những ảnh hưởng xã hội sâu sắc đối với
các dân tộc thiểu số; Nghiên cứu chính là Chính sách giáo dục phổ thơng của
chính quyền Việt Nam Cộng hòa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt
Nam giai đoạn 1967 đến 1975.

Về khơng gian: Chính sách giáo dục phổ thơng đối với các dân tộc thiểu
số ở miền Nam Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian của đề tài: mốc thời gian nghiên cứu của
đề tài là giai đoạn nền Đệ Nhị Cộng hịa được thành lập 1967 và chính thức đưa
ra các chính sách dân tộc và giáo dục cho đến khi sụp đổ vào ngày 30 tháng 4
năm 1975 chấm dứt chính thể Việt Nam Cộng hịa.
3


4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục phổ thơng của Chính quyền Việt
Nam Cộng hịa đã có những cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung về tình hình
giảng dạy, phương pháp giáo dục và tổ chức học tập cho học sinh, mà chưa có tài
liệu nghiên cứu đề cập cụ thể về Chính sách giáo dục của Chính quyền Việt Nam
Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam (1967-1975), nhấn
mạnh tập trung về giáo dục phổ thông ở các bậc học Tiểu học, Trung học Đệ
Nhất, Trung học Đệ Nhị. Bên cạnh đó, có những tài liệu cơng trình liên quan đến
đề tài:
- Các cơng trình nghiên cứu trước năm 1975:
Cơng trình “Chính sách Phát triển Sắc tộc của chính phủ Việt Nam Cộng
hịa” của Bộ Phát triển Sắc tộc ấn hành chủ yếu đề xuất những chính sách
Thượng vụ trước đó mà có hướng giải quyết vấn đề các đồng bào Sắc tộc ở miền
Nam, các vấn đề giải quyết tình trạng bạo động từ các phong trào đấu tranh của
các dân tộc thiểu số. Thông qua đó, chính quyền Việt Nam Cộng hịa đề ra chính
sách các biện pháp nâng đỡ đồng bào các Sắc tộc ban hành từ hiến pháp, các sắc
luật và những biện pháp thực thi. Trên nhiệm vụ đó, Bộ Phát triển Sắc tộc đưa ra
biện pháp cụ thể các văn bản, sắc lệnh, nghị định đối với các dân tộc thiểu số, về
giáo dục thực thi chính sách khuyến kích dạy chương trình thổ ngữ cho người
Thượng, mở rộng xây dựng các ký túc xá chỗ ở và trợ cấp học bổng đối với con
em các học sinh dân tộc thiểu số.

Tác giả - Đặc ủy Trưởng Thượng vụ Paul-Nưr VNCH, “Về chính sách
Thượng vụ trong Lịch sử Việt Nam”, xuất bản năm 1966 đã đưa ra những chính
sách dân tộc của chính quyền Việt Nam trong lịch sử Việt Nam, chính quyền
Việt Nam Cộng hịa đề ra những chính sách đối với các đồng bào vùng Thượng:
Việt Cộng với chính sách “Dân tộc tự trị” và âm mưu “xích hóa” vùng Thượng,
chính phủ Ngơ Đình Diệm với chính sách “Dân tộc hóa”, chính sách “Dân tộc
4


Hòa đồng-Đồng tiến” “Trong tinh thần quốc gia thống nhất” của các chính phủ
sau Cách mạng 1-11-1963. Trong các chính sách đều đề những biện pháp nâng
đỡ đồng bào các sắc tộc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.
Chú trọng đặc biệt về giáo dục đồng bào các Sắc tộc ở chương trình giáo dục
mỗi bậc học, trợ cấp học bổng, mở ký túc xá, nuôi ăn cho con em học sinh các
Sắc tộc. Trên cơ sở đó, từ chính sách trước của chính quyền đã đưa ra vài ý kiến
về vai trò cán bộ trong việc thực thị chính sách Thượng vụ về sau năm 1966
cũng là cơ sở để chính quyền Việt Nam Cộng hịa Đệ Nhị đề ra chính sách dân
tộc mới.
Khảo cứu “Vấn đề giáo dục Sinh viên học sinh Các Sắc tộc” của tác giả
Đỗ Văn Tú, xuất bản năm 1973 định hình nghiên cứu trình bày về những sơ lược
chính sách giáo dục đồng bào Thượng từ thời Pháp thuộc đến đảo chính 1-111963: Dưới thời Pháp thuộc, Hồng triều cương thổ, chủ trương đồng hóa của
Ngơ Đình Diệm và sau cuộc đảo chính 1-11-1963; những nguyên tắc căn bản về
các biện pháp nâng đỡ sinh viên học sinh của Sắc tộc thông qua các văn bản,
thông tư và điều của chính quyền Việt Nam Cộng hịa với Hội đồng các Sắc tộc;
diễn tiến tình trạng giáo dục sinh viên học sinh các Sắc tộc trong giai đoạn từ
ngày 17-10-1964 đến năm 1973 với sự phát triển Tiểu học, Trung Học và Đại
học, về cấp phát học bổng, tình trạng ni ăn sinh viên học sinh Sắc tộc tại các
ký túc xá, chương trình thanh tốn nạn mù chữ và bình dân giáo dục. Bên cạnh
đó, chính quyền Việt Nam Cộng hịa có chương trình dạy thổ ngữ cho đồng bào
Sắc tộc và định hướng thông qua đề nghị một đường hướng giáo dục dành cho

sinh viên học sinh Sắc tộc.
Khảo cứu “Việt Nam chí lược miền Thượng Cao Nguyên” của tác giả Cửu
Long Giang-Toan Ánh, xuất bản năm 1974, cơng trình đã khái qt tình trạng
đời sống văn hóa của các đồng bào dân thiểu số ở Cao Nguyên, sự phân bố các
nhóm dân tộc thiểu số trên các tỉnh tại Cao Nguyên và những chính sách dân tộc
5


của Ngơ Đình Diệm đối với người Thượng ở miền Nam. Trong đó, thống kê tình
hình học tập của con em học sinh các dân tộc thiểu số tại địa bàn Cao Nguyên, số
lượng học sinh Sắc tộc theo học ở các trường Tiểu học và Trung học.
Luận văn tốt nghiệp đốc sự hành chánh - Học viện Quốc gia hành chánh
Saigon năm 1968 của tác giả Đỗ Hữu Long với đề tài “Vấn đề dân tộc thiểu số
tại Việt Nam” đã trình bày tình trạng các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam,
với các chính sách Thượng vụ của các chính quyền Việt Nam Cộng hịa từ thời
Ngơ Đình Diệm cho đến Nguyễn Văn Thiệu ban hành sắc lệnh, văn bản, nghị
định trong đó chính sách giáo dục nằm trong chính sách dân tộc.
Luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon năm 1969
của tác giả Cao Minh Tâm với đề tài “Vấn đề phân quyền trong tổ chức giáo dục
Việt Nam” đã trình bày tổ chức giáo dục ở miền Nam Việt Nam trong giai đoạn
1949 cho đến 1969, những quyền hạn chức năng nhiệm vụ của tổ chức giáo dục
và những quy định trong bộ máy cơ cấu giáo dục Việt Nam Cộng hòa.
Luận văn tốt nghiệp đốc sự hành chánh - Học viện Quốc gia hành chánh
Saigon năm 1969 của tác giả Dương Văn Vàng với đề tài “Vấn đề thi cử của nền
giáo dục Việt Nam hiện tại” khái quát được hệ thống thi cử ở miền Nam, tổ chức
các kỳ thi tuyển sinh, kỳ thi khảo sát, kỳ thi lên lớp, thi lấy văn bằng. Những
nguyên tắc trong thi cử ở mỗi bậc học như Tiểu học, Trung học và Đại học có
những quy tắc khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon năm 1970
của tác giả Nguyễn Duy Chính với đề tài “Vấn đề địa phương hóa giáo dục tại

Việt Nam” trình bày hệ thống giáo dục ở địa phương ở bậc Tiểu học và Trung
học, những chính sách địa phương hóa giáo dục của chính quyền Việt Nam Cộng
hịa với đề ra kế hoạch giáo dục và áp dụng một số chương trình giáo dục của
các nước Phương Tây.
6


Luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon năm 1972
của tác giả Đắc Hữu Thiên với đề tài “Chính sách Thượng vụ của Nền Đệ Nhị
Cộng hịa”, tác giả trình bày khái qt tình hình các dân tộc thiểu số ở miền Nam
Việt Nam trong đó tầm quan của Cao Nguyên nơi tập trung các Sắc tộc từ đó
chính sách Thượng vụ của chính quyền Đệ Nhị Cộng hòa đáp ứng nguyện vọng
của các dân tộc thiểu số trên những phương diện như kinh tế, xã hội, tư pháp,
hành chánh, chánh trị và đặc biệt giáo dục.
Luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon năm 1972
của tác giả Trình Lê Hiệp với đề tài “Ảnh hưởng của chế độ giáo dục tư trong xã
hội Việt Nam” đã đánh giá hệ thống các trường tư thục có vị trí quan trọng hệ
thống giáo dục miền Nam khi giải quyết nhiều vấn đề học tập tiếp nhận số lượng
học sinh thi trượt các trường công lập, sự phát triển lớn mạnh của giáo dục tư
trong xã hội miền Nam Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp ban đốc sự - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon
năm 1972 của tác giả Quảng Tài với đề tài “Vấn đề huấn nghệ đồng bào Sắc
tộc”; luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh năm 1974 của tác giả
Cao Viễn với đề tài “Bộ Phát triển Sắc tộc và Vấn đề huấn luyện viên chức xã
Ấp Thượng” khái quát được vấn đề của chính quyền Việt Nam Cộng hịa tổ chức
chương trình giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ và học viên các dân tộc thiểu số
nhằm phục vụ cho nguồn nhân lực tại địa phương của các Sắc tộc.
Luận văn tốt nghiệp - Học viện Quốc gia hành chánh Saigon năm 1973
của tác giả Ngô Ngọc Bửu với đề tài “Vấn đề giáo dục kỹ thuật tại Việt Nam
Cộng hòa” nghiên cứu những thực trạng Tiểu học và Trung học trong giáo dục

phổ thông đánh giá từ cơ sở nền móng học sinh định hướng học sinh đi theo con
đường giáo dục kỹ thuật và những giải pháp kịp thời.
- Các cơng trình nghiên cứu sau năm 1975:
7


Cơng trình “Tìm hiểu Chính sách giáo dục Thực dân mới Mỹ ở miền Nam
Việt Nam và Những tác hại của nó (Quyển II)” của Viện Khoa học Giáo dục,
xuất bản năm 1980 qua đó thấy được xã hội thực dân mới ở miền Nam Việt Nam
đã ảnh hưởng môi trường tác động mạnh mẽ tới nền giáo dục trong nhà trường
phổ thông, những người giáo viên đã được đào tạo để giảng dạy những kiến thức
đã được học trên cơ sở do Mỹ đầu tư cho chính quyền Việt Nam Cộng hịa.
Những thơng tin truyền tải thơng qua những người học sinh là sản phẩm của nhà
trường, nạn nhân của chính sách thực dân mới Mỹ trong giáo dục. Từ đó, mặt
nhận thức của tầng lớp giới trí thức đã phản kháng, cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam chống lại chính sách giáo dục thực dân mới Mỹ.
Tác phẩm “Chủ nghĩa Thực dân mới kiểu Mỹ ở miền Nam Việt Nam (Khía
cạnh Tư tưởng và Văn hóa) 1954-1975” của tác giả Phong Hiên, xuất bản năm
1984 do Nhà xuất bản Thơng tin Lý luận đã đánh giá tình hình miền Nam dưới
sự ảnh hưởng của chế độ thực dân mới Mỹ trên các khía cạnh: tư tưởng chống
Cộng sản ở miền Nam Việt Nam, Công giáo được coi là trụ cột tinh thần của chế
độ Việt Nam Cộng hòa, hệ tư tưởng triết lý quốc gia của chế độ Việt Nam Cộng
hịa, lối sống văn hóa tác phong của chế độ thực dân mới Mỹ ảnh hưởng đời
sống sinh hoạt của người dân miền Nam Việt Nam, những văn học Mỹ truyền bá
tư tưởng chủ nghĩa thực dân mới. Trong đó, khía cạnh giáo dục của chế độ thực
dân mới Mỹ ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình giáo dục ở miền Nam, nền giáo dục
Việt Nam Cộng hịa xây dựng được áp dụng theo mơ hình nền giáo dục Mỹ hóa.
Hệ thống các trường học và các bậc học ở miền Nam: hệ thống các trường phổ
thông công lập, các trường Đại học, các trường chuyên nghiệp trung cấp và các
trường tư thục. Nội dung chương trình học nền giáo dục của Việt Nam Cộng hòa

đối với các trường học đều có sự chia phối và sự hiện diện của nền giáo dục Mỹ.
Trong Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN “Chính sách dân tộc của Chính
quyền Việt Nam Cộng hịa và Tác động của nó đối với vấn đề dân tộc và Quan
8


hệ dân tộc ở Tây Nguyên (1954-1975)” của Nguyễn Văn Tiệp (Chủ nhiệm đề
tài), công bố năm 2013 do Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: cơng trình
đã khái quát toàn diện về vùng Tây Nguyên là địa điểm chiến lược quan trọng
trong của chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1954 đến 1975; tổng quan về điều kiện
tự nhiên, dân cư, thành phần dân tộc và Kinh tế-Xã hội ở Tây Ngun. Từ đó,
chính quyền Việt Nam Cộng hịa đã thi hành chính sách dân tộc tồn diện ở Tây
Nguyên là khu vực có nhiều đồng bào Sắc tộc chiếm nhiều nhất người Thượng ở
miền Nam Việt Nam và tổ chức hệ thống bộ máy của Bộ Phát triển Sắc tộc và
Hội đồng các Sắc tộc nhằm điều hịa mâu thuẫn giữa người Thượng đối với
chính quyền Việt Nam Cộng hịa. Từ chính sách dân tộc, nó có những tác động
đối với các người Thượng ở Tây Nguyên dẫn đến phong trào đấu tranh FULRO
của người Thượng. Chính sách dân tộc của chính quyền Việt Nam Cộng hịa ảnh
hưởng lớn tới các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên về kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục và tơn giáo; có những bài học kinh nghiệm lịch sử đối với chính sách
dân tộc hiện nay. Trên lĩnh vực giáo dục, khía cạnh đã khai thác chính sách giáo
dục của chính quyền Việt Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên từ năm 1955 đến 1975, với những hệ quả để lại cho các dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên.
Tác phẩm “Liên minh sai lầm: Ngơ Đình Diệm, Mỹ và số phận Nam Việt
Nam” của tác giả Edward Miller, xuất bản năm 2016 do Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia ấn hành làm sáng tỏ mối quan hệ hợp tác liên minh giữa Ngơ Đình
Diệm và Mỹ, thơng qua chiến tranh ở Việt Nam thì Mỹ đã dựng được bộ máy
chính quyền thân Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Mỹ chứng tỏ bá quyền của mình
tại khu vực Đơng Nam Á biến Việt Nam trở thành thuộc địa kiểu mới chống

Cộng sản đang lan rộng. Ngơ Đình Diệm được Mỹ coi là đồng minh thân cận,
những quyết sách ở miền Nam Việt Nam của chính quyền Việt Nam Cộng hòa
đều được Mỹ lên kế hoạch và thực hiện bởi các cố vấn Mỹ tại miền Nam Việt
9


Nam, được tăng cường viện trợ phục vụ những dự án lớn trong biện pháp chiến
tranh chống Việt Cộng. Những thắng lợi của phe Cộng sản tại chiến trường miền
Nam đã làm những nội tại giữa Ngơ Đình Diệm với Mỹ ngày càng sâu đi, dẫn
đến Mỹ chấp nhận và giật dây cho các tướng lĩnh quân đội đứng lên đảo chính,
kết cục Ngơ Đình Diệm bị lật đổ và Đệ Nhất Cộng hòa chấm dứt. Trên cơ sở,
viện trợ của Mỹ đối với chính quyền Việt Nam Cộng hịa nhằm xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng trong đó có sự viện trợ cho giáo dục ở miền Nam Việt Nam.
Tác phẩm “Giáo dục Phổ thông miền Nam (1954-1975)” của tác giả Ngô
Minh Oanh (chủ biên), xuất bản năm 2019 do Nhà xuất bản Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh ấn hành đã phân tích cụ thể về tình hình giáo dục miền Nam
bối cảnh ra đời, những triết lý, mục tiêu của giáo dục phổ thông; về cấu hệ thống
giáo dục phổ thơng và các loại hình trường học, lớp học. Các chương trình giáo
dục phổ thơng miền Nam về Tiểu học, Trung học, Trung học Tổng hợp, Trung
học Kỹ thuật, Trung học Kỹ thuật, Trung học Nông Lâm Súc và phương pháp
dạy học tích hợp, phân hóa trong chương trình giáo dục phổ thơng. Hệ thống
giáo dục về đội ngũ giáo viên và các hoạt động quản trị giáo dục, những hoạt
động khảo thí và thanh tra trường học, liên hệ giáo dục phổ thông của miền Nam
đến giáo dục hiện nay.
Tác phẩm “Bàn về giáo dục Việt Nam Trước và sau năm 1975” của tác giả
Trần Văn Chánh, xuất bản năm 2019 do Nhà xuất bản Xuất bản Hà Nội ấn hành
đã tổng quan khái quái toàn bộ giáo dục miền Nam Việt Nam trong giai đoạn
1954 đến 1975 trên con đường phát triển và xây dựng, chương trình giáo dục với
sách giáo khoa miền Nam, nền tảng giáo dục tư nhân trước năm 1975 và bản quy
chế tư thục; đánh giá những bài học thuộc lòng thứ văn chương Tiểu học về

miền Nam trước năm 1975. Những nhận định, nhận thức mới đánh giá giáo dục
của miền Nam trước đây, liên hệ giáo dục hiện nay về những vấn đề phương

10


pháp giảng dạy, cải cách giáo dục và định hướng phát triển mới phù hợp với
những tư tưởng giáo dục nền tảng triết lý, xu hướng dạy và học.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu tổng thể là dựa vào phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà Nước Việt Nam về vấn đề chiến tranh và cách mạng, về vấn đề
dân tộc và giai cấp. Phương pháp nghiên cứu cụ thể là kết hợp hai phương pháp
cơ bản của sử học Mácxit là phương pháp lịch sử và phương pháp logic; đáp ứng
việc tái hiện lịch sử, phân tích và đánh giá các vấn đề lịch sử, xem xét các mối
quan hệ bản chất của các vấn đề lịch sử.
Đề tài báo cáo tốt nghiệp cũng sử dụng những phương pháp cụ thể khác
trong khoa học xã hội nhân văn hiện nay là so sánh, đối chiếu, để xác định các
cứ liệu lịch sử và các vấn đề kinh tế, quân sự, chính trị, xã hội, giáo dục với
những vấn đề khác.
Đề tài nghiên cứu về chính sách giáo dục phổ thơng đối với các dân tộc
thiểu số ở miền Nam bên cạnh các phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch
sử, đề tài cũng sử dụng phương pháp thống kế, mô tả và phương pháp tổng hợp
số liệu để làm rõ các nội dung liên quan được đề cập trong báo cáo tốt nghiệp.
6. NGUỒN TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI
Trong thực hiện báo cáo tốt nghiệp tên đề tài: “Chính sách giáo dục của
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam
Việt Nam (1967 – 1975)”, sử dụng các nguồn tài liệu rõ ràng nguồn gốc cho đề
tài:
Tham khảo các sách cơng trình nghiên cứu, các bài báo và tạp chí nghiên

cứu khoa học đã được cơng bố về chủ trương chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; các luận án tiến sĩ,
11


luận văn thạc sĩ về lịch sử Việt Nam hiện đại trong thư viện Trường Đại học Thủ
Dầu Một, Thư viện Tỉnh Bình Dương và Thư viện Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh.
Nguồn tài liệu quan trọng nhất tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II còn
nhiều sách và tư liệu quý được bảo quản liên quan đến đề tài là các văn bản Luật,
Nghị định, Sắc lệnh, Tờ trình, Kế hoạch, Chương trình hoạt động và các văn bản
khác; Các chính sách và chương trình viện trợ của Mỹ liên quan đến chính sách
giáo dục phổ thơng trong q trình hoạt động của Chính quyền VNCH đối với
các DTTS ở miền Nam Việt Nam giai đoạn 1967 đến 1975.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài Báo cáo tốt nghiệp đóng góp như sau:
- Trình bày được hệ thống giáo dục của chính quyền Việt Nam Cộng hịa
ở miền Nam Việt Nam trong giai đoạn 1955-1975 và tìm hiểu chính sách giáo
dục của chính quyền Đệ Nhị Cộng hịa từ 1967-1975.
- Phân tích chính sách giáo dục phổ thơng của chính quyền Đệ Nhị Cộng
hịa thơng qua chính sách dân tộc tác động đối với các dân tộc thiểu số ở miền
Nam Việt Nam.
- Khái quát tổng thể bức tranh về âm mưu và thủ đoạn của chính sách giáo
dục thực dân mới kiểu Mỹ và chính sách giáo dục phổ thơng của chính quyền
Việt Nam Cộng hịa đối với các dân tộc thiểu số ở miền Nam.
- Phục dựng lại một phần lịch sử Việt Nam hiện đại trong giai đoạn 19671975. Đề tài “Chính sách giáo dục của chính quyền Việt Nam Cộng hịa đối với
các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam (1967-1975)” hy vọng sẽ cung cấp
thêm những thông tin khoa học lịch sử có giá trị, góp phần làm phong phú thêm
kho tàng khoa học lịch sử Việt Nam hiện đại.


12


8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Báo cáo tốt nghiệp của đề tài có phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham
khảo, phụ lục hình ảnh, phần Nội dung được trình bày:
CHƯƠNG 1 BỐI CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA (1967-1975) ĐỐI VỚI CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ
CHƯƠNG 2 CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA THỰC THI CHÍNH
SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ (1967
– 1975)
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH PHỔ THƠNG CỦA CHÍNH QUYỀN
VIỆT NAM CỘNG HÒA ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ (1967 – 1975)

13


CHƯƠNG 1
BỐI CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG CỦA
CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HỊA (1967-1975) ĐỐI VỚI CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG
HÒA (1955 – 1967)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
Năm 1954, Hiệp định Genève chia cắt nước Việt Nam từ vĩ tuyến 17 trở ra
Bắc do Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết và vĩ tuyến 17 trở vào Nam do quân
Pháp tập kết, ký kết năm 1956 sẽ tổ chức cuộc Tổng tuyển cử Hiệp thương thống
nhất đất nước ở Việt Nam. Sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam từ khi viện trợ
Pháp trong các cuộc chiến tranh tại Việt Nam, sau khi Hiệp định Genève năm

1954, Mỹ đã nhanh chóng gạt Pháp và từng bước thực hiện âm mưu độc quyền
chi phối ở miền Nam Việt Nam “Mục tiêu của Mỹ là: Chia cắt lâu dài nước Việt
Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mỹ. Mỹ muốn lấy miền Nam Việt Nam làm phòng tuyến chặn chủ nghĩa xã hội
lan xuống Đông Nam Á” [9;164]. Để củng cố quyền lợi tại miền Nam Việt Nam,
Mỹ đã chủ trương tăng cường cố vấn và viện trợ, nhằm xây dựng củng cố chế độ
VNCH do Ngơ Đình Diệm làm Tổng thống ĐICH (1955-1963) cũng là cơ sở
chủ yếu để Mỹ áp đặt chủ nghĩa thực dân mới. Mỹ đã cử Côlin đến miền Nam
Việt Nam thực hiện kế hoạch thơng qua 6 điểm bao gồm:
“1. Ủng hộ chính quyền Ngơ Đình Diệm. Viện trợ trực tiếp cho chính
quyền Sài Gịn, khơng qua Pháp.
2. Xây dựng lại “qn đội quốc gia” cho Ngơ Đình Diệm gồm 15 vạn
qn do Mỹ huấn luyện và cung cấp vũ khí.
3. Tổ chức bầu cử Quốc hội miền Nam, thực hiện “độc lập” giả hiệu.
14


4. Thực hiện việc định cư cho số người Bắc di cư và vạch kế hoạch cải
cách điền địa.
5. Thay đổi chế độ chế khóa, giành ưu tiên cho hàng hóa Mỹ xâm nhập
miền Việt Nam.
6. Đào tạo cán bộ hành chính cho Chính quyền Ngơ Đình Diệm” [9;166].
Nhu cầu nhất lúc bây giờ đối với chính quyền ĐICH khơng chỉ với Mỹ là đào tạo
đội ngũ “Ở nhiều trường học miền Nam dưới chế độ Sài Gịn đã có các hoạt
động gián tiếp và trực tiếp phục vụ cho cơng tác “bình định” nơng thơn, tình báo
gián điệp và đào tạo những người lính đánh thuê tương lai cho Mỹ” [9;208], sự
hiện diện của nền giáo dục Mỹ ảnh hưởng lớn tới miền Nam Việt Nam.
Năm 1955, với cuộc trưng cầu dân ý do Mỹ ủng hộ Ngơ Đình Diệm phế
truất Bảo Đại, Ngơ Đình Diệm lên làm Tổng thống theo chính thể Cộng hịa
Tổng thống chế với bản Hiến pháp năm 1956 quy định phân nhiệm ở Điều 3 và 4

giữa các quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp “Việt Nam Cộng hịa theo thể
chế chính trị đa đảng, kinh tế tư bản chủ nghĩa, được Hoa Kỳ giúp đỡ, bảo vệ
chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền
Nam Việt Nam” [7;16]. Chế độ VNCH đã xây dựng một nền giáo dục thực sự
nhằm thiết lập hệ thống trường học ở miền Nam và tiếp thu những thành tựu của
nền giáo dục thuộc địa thời Pháp thuộc, vào mô hình giáo dục, đã kế thừa những
giá trị giáo dục của ba nền giáo dục: Nho học (Cựu học), Tân học (giáo dục thực
dân) và Tây học (giáo dục Pháp). Trong giai đoạn 1955-1963, dưới sự chi phối
và ảnh hưởng của Mỹ về chính trị và quân sự nhưng nền giáo dục ở miền Nam
Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tự chủ giáo dục từ các cấp bậc Tiểu học đến Đại
học. Vẫn được sự viện trợ vật chất về giáo dục của Mỹ “sau năm 1954, Cơ quan
phát triển quốc tế của Mỹ ở Việt Nam đã lập ra một văn phòng riêng, do phân bộ
giáo dục phụ trách để giúp chính quyền Ngơ Đình Diệm loại bỏ những ảnh
hưởng của nền giáo dục Pháp-Việt” [9;207] và các nước đồng minh tương trợ.
15


Chính quyền ĐICH đã ban nghị định tổ chức Bộ Quốc gia Giáo dục theo
số 21-GD/NĐ ngày 3-2-1955, cơ cấu bao gồm:
1. Nha Đổng lý văn phòng.
2. Nha Tổng thư ký.
3. Nha Giám đốc học vụ.
Bên cạnh các cơ quan của Bộ Quốc gia Giáo dục còn một cơ sở trực
thuộc:
“- Sở Thanh niên và xã hội Học đường.
- Sở Dịch thuật, Tu thư và ẩn loát.
- Cơ quan Đại diện Học chính tại Trung nguyên và Cao nguyên Trung
phần.
- Trung tâm Tu nghiệp Giáo chức.
- Nha Kỹ thuật Học vụ.

- Nha Mỹ thuật Học vụ (do sự cải tổ của Nha Kỹ nghệ và Mỹ thuật Học
vụ).
- Nha Tư thục về Bình dân Giáo dục (là sở Bình dân Giáo dục thuộc nha
Tiểu học cũ).
- Một cơ sở nằm trong cơ cấu tổ chức Bộ Giáo dục nhưng hưởng qui chế
tự trị là Nguyên tử Lực Cuộc. Trong giai đoạn này Viện Đại học Hỗn hợp Hà
Nội được chuyển cho chính phủ Việt Nam và được đổi tên thành Viện địa học
Quốc gia. Sau đó thành Viện Đại học Sàigon. Viện cùng với Hải học Viện Nha
Trang bị sáp nhập vào tổ chức Giáo dục Việt Nam và cả hai đều mất quyền tự
trị” [47;8-9].
Nền giáo dục ở miền Nam đã củng cố và nỗ lực xây dựng nền tảng quan
trọng trong giáo dục của ĐICH, đề ra chính sách giáo dục với những giải pháp
16


cho những vấn đề cốt lõi “triết lý giáo dục, mục tiêu giáo dục, chương trình học,
tài liệu giáo khoa và phương tiện học tập, vai trò của nhà giáo, cơ sở vật chất và
trang thiết bị trường học, việc thi cử đánh giá kết quả học tập, và việc tổ chức
quản trị” [7;21]. Năm 1958, chính quyền ĐICH tổ chức Đại hội Giáo dục Quốc
gia lần thứ nhất tại Sài Gòn, với sự tham gia nhiều thành phần từ phụ huynh học
sinh, thân hào nhân sĩ, học giả, đại diện của quân đội và các tổ chức quần chúng
đại diện cho ngành văn hóa và giáo dục các cấp bậc học từ tiểu học đến đại học,
kỹ thuật. Tại đại hội chính thức đã đưa ra những nguyên tắc làm nền tảng cho
triết lý giáo dục ở miền Nam: “Ba nguyên tắc nhân bản (humanistic), dân tộc
(nationalistic) và khai phóng (liberate)” [31;13]. Được ĐICH đã giao cho Bộ
Quốc gia Giáo dục ấn hành ghi cụ thể trong tài liệu “Những nguyên tắc căn bản”
và được cụ thể hóa ở chương trình Trung học năm 1959 ghi trong “Nguyên tắc
căn bản của nền giáo dục Việt Nam”.
Dưới sự ủng hộ rất lớn của Mỹ đứng đằng sau để các tướng lĩnh quân đội
VNCH đứng đầu là Trung tướng Dương Văn Minh lật đổ Ngơ Đình Diệm vào

ngày 1-11-1963, làm chấm dứt chế độ độc tài ĐICH. Quân đội VNCH kiểm sốt
quyền điều hành chính phủ và thời kỳ Qn quản (1963-1967) điều hành chính
quyền ở miền Nam Việt Nam “một giai đoạn khủng hoảng lãnh đạo chính trị ở
miền Nam do hàng loạt cuộc đảo chánh liên tiếp diễn ra cho đến khi tướng
Nguyễn Văn Thiệu thiết lập nền Đệ Nhị Cộng hòa từ sau cuộc tổng tuyển cử
Tổng thống diễn ra ngày 3-9-1967” [7;17]. Thời gian năm 1964 đến khi ĐIICH
được thành lập, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Quốc gia Giáo dục ít bị thay đổi
và khơng có sự xáo trộn.
Sau khi lật đổ ĐICH, năm 1964 đã tổ chức Đại hội Giáo dục Quốc gia lần
thứ hai nhận định tiếp tục với khẳng định ba nguyên tắc định hướng căn bản và
sửa chữa lại thành “nhân bản, dân tộc, khoa học”. Chính sách giáo dục của
VNCH được ghi rõ ở Điều 11 năm 1967: “Văn hóa giáo dục phải được đặt vào
17


hàng quốc sách trên căn bản dân tộc, khoa học và nhân bản” [31;14]. Từ ngày 27-1964, chính quyền Quân quản thành lập thêm cơ chế Hội đồng Quốc gia Giáo
dục bên cạnh Bộ Giáo dục bằng Nghị định 1302-GD có nhiệm vụ chính: “Tham
gia cơng việc xây dựng một nền giáo dục dân tộc, nhân bản và khoa học” với “sẽ
phát biểu ý kiến về những dự án do Bộ Giáo dục chuyển đến; đề nghị những cải
cách phù hợp với tinh thần và nhu cầu của dân tộc, thích nghi với đà tiến hóa của
các phát minh khoa học và văn hóa” [7;21]. Trên cơ sở, chính quyền VNCH
củng cố cải cách giáo dục và đề ra những chính sách giáo dục phù hợp với những
xu hướng nền giáo dục mới.
1.1.2. Chính sách dân tộc của chính quyền Việt Nam Cộng hịa (1955-1967)
Sau năm 1954, chính quyền VNCH thời kỳ Đệ Nhất ở miền Nam Việt
Nam đã căn cứ vào tình hình những đặc điểm của các vùng dân tộc và các tộc
người sinh sống ở miền Nam có nguồn gốc lịch sử, có những nét riêng về kinh
tế-xã hội và văn hóa. Từ đó, chính quyền ĐICH đã chia các DTTS ở miền Nam
Việt Nam thành 4 khối khác nhau và có những chính sách cai trị với quản lý các
dân tộc, bao gồm: “1.Khối các dân tộc Cao Nguyên Trung phần và Trung

Nguyên Trung phần gọi là các sắc tộc Thượng miền Nam; 2.Khối dân tộc Chàm
được gọi là sắc tộc Chàm; 3.Khối dân tộc Khmer được gọi là Người Việt gốc
Miên; 4.Khối các dân tộc thiểu số miền Bắc di cư gọi là Sắc dân Thượng miền
Bắc” [37;88].
Ngày 12-6-1955 tại Bn Mê Thuột, Ngơ Đình Diệm đã đưa ra chính sách
Thượng vụ, nhấn mạnh chính sách Thượng vụ của ĐICH thể hiện những chủ
trương “Dân tộc hóa”: “Trên phương diện chính trị, Kinh, Thượng đều là cơng
dân của nước Việt Nam Cộng hịa, đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, tại
khắp lãnh thổ Việt Nam đồng bào sơn cước cũng như đồng bào đồng bằng có
quyền sinh sống và làm ăn như nhau” [37;89]. Thực hiện chính sách Thượng vụ
chính quyền ĐICH thực thi các chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội và chính
18


sách giáo dục của nó đối với các DTTS ở miền Nam Việt Nam “cùng với việc
đưa hàng vạn người Kinh di cư lên Tây Nguyên chính quyền đã ban hành điều
khoản: hạn chế dạy thổ ngữ Thượng tại bậc sơ học và tiểu học, lấy quốc ngữ căn
bản dạy ở trường phổ thơng chính quyền Diệm cũng chấm dứt việc nâng đỡ con
em đồng bào dân tộc vào Học Viện Quốc Gia Hành Chính, từ năm 1955-1963
khơng nhận một thanh niên Thượng nào vào học” [37;93]. Trọng tâm trong
chính sách “Dân tộc hóa” của Ngơ Đình Diệm đã chủ trương coi thường người
Thượng trong mảng văn hóa-giáo dục: “Khơng tơn trọng ngơn ngữ Thượng, hủy
bỏ chương trình dạy tiếng mẹ đẻ” và “không cấp học bổng cho học sinh Thượng
đi du học ở nước ngồi” [69;108].
Ngày 3-7-1957, chính quyền Ngơ Đình Diệm đã ký Sắc lệnh số 302/NV
thành lập Nha Công tác Xã hội miền Thượng đặt trực thuộc Phủ Tổng thống có
nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và đề nghị những chương trình, kế hoạch liên
quan đến vấn đề cải tiến dân sinh Thượng; Cơ cấu tổ chức của Nha Công tác Xã
hội miền Thượng: “Tổng thống -> Bộ trưởng Bộ Phủ Tổng thống -> Nha Công
tác xã hội miền Thượng -> Phịng hành chính-Phịng Nghiên cứu kế hoạchPhòng Tổ chức hướng dẫn-Phòng kiểm tra liên lạc-Phòng Trung tâm huấn luyệnNha Đại diện Cao Nguyên-Nha Đại diện Nam Phần” [37;95]. Năm 1958, nhân

có những cuộc địi hỏi của một số trí thức người Thượng ở miền Nam Việt Nam,
chính quyền ĐICH đã đưa ra đường lối cụ thể cho 4 điểm trên:
“a)- Xây dựng tinh thần Kinh Thượng bình đẳng: Kinh-Thượng đều bình
đẳng về quyền lợi và nhiệm vụ tại khắp lãnh thổ Việt Nam. Việc gì, chức vụ gì
người Kinh làm được thì người Thượng có đủ năng lực cũng có quyền làm. Hiệu
năng như nhau thì Kinh hay Thượng đều được tiền lương, tiền công như nhau.
b)- Xây dựng tinh thần Kinh Thượng đoàn kết: làm cho miền Thượng
khơng cịn là rừng thiêng đối với đồng bào Kinh và ngược lại cho thành thị, đồng
bằng cũng không phải là chốn xa lạ đối với đồng bào Thượng.
19


×