Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TIỂU LUẬN CÔNG tác QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục tại TRƯỜNG mầm NON QUẬN tân BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.71 KB, 34 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG MẦM
NON QUẬN TÂN BÌNH

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


LỜI CẢM ƠN


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục tại


Chương 1.
trường Mầm Non
Các khái niệm
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Đặc điểm, vai trò
Các nội dung quản lý
Các yếu tố ảnh hưởng
Thực trạng công tác quản lý điều hành hoạt động
Chương 2.
giáo dục tại trường Mầm Non quận Tân Bình
2.1.
Sơ lược về trường Mầm Non
Kết quả quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm
2.2.
Non
Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản
Chương 3.
lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm Non
3.1.
Định hướng
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với
3.2.
hoạt động giáo dục tại trường Mầm Non
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
3
3
3
5
6
11
14
14
15
17
17
18
24
27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập, đặc biệt là Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đó vừa là thời
cơ, vừa là thách thức đối với mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là trách nhiệm
của các nhà giáo dục với thế hệ trẻ - Chủ nhân tương lai của đất nước.
Sinh thời Bác Hồ từng nói: “Muốn có chủ nghĩa xã hội, phải có những
con người mới xã hội chủ nghĩa”. Làm theo lời Bác, Đảng ta đã xác định “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Đúng vậy! Chỉ có giáo dục và thơng qua giáo dục
mới có “Những con người mới” [4, tr.190].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay giáo dục mầm non là
khâu đầu tiên quyết định sự hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ - nguồn nhân
lực tương lai của đất nước. Vâng! Gốc rễ có vững chắc, khỏe mạnh thì “hoa

thành cơng” mới nở rộ.
Xác định được vị trí, tầm quan trọng của mình, ngành giáo dục đào tạo
nói chung, bậc học mầm non nói riêng khơng ngừng nỗ lực để tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong các cơ sở giáo dục
mầm non. Đặc biệt trong cách tiêp cận tư tưởng, nội dung, hình thức phương
pháp giáo dục theo hướng đổi mới. Phương châm đổi mới đó là: “Giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm”, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh. Vai trò của
giáo viên đã thay đổi chủ yếu truyền thụ kiến thức sang điều phối, chỉ đạo q
trình học tập của học sinh, góp phần phát triển tồn diện các mặt: thể chất, nhận
thức, ngơn ngữ, thầm mỹ và tình cảm kỹ năng xã hội cho học sinh. Do đó,
nghiên cứu vấn đề “Cơng tác quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm Non
quận Tân Bình” làm đề tài khóa luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm Non.
* Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục
tại trường Mầm Non quận Tân Bình.
1


3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở quán triệt sâu sắc phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng
và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo. Đồng thời, khóa luận cịn tiếp
cận vấn đề nghiên cứu dựa trên các quan điểm cơ bản như: quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm thực tiễn; quan điểm lịch sử - lơgic.
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: Phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, mơ hình hóa… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục; chủ trương
đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn
bản của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Sở Giáo dục và đào tạo về quản lý hoạt

động giáo dục mầm non nhằm xây dựng cơ sở lý luận của khóa luận.
4. Kết cấu tiểu luận
Khóa luận gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục tại trường
Mầm Non
1.1. Các khái niệm
Quản lý đã xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động ngày
càng phát triển trong xã hội hiện đại. Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc
biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao,
nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử - xã hội. Khi đề cập đến cơ sở
khoa học quản lí, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng
được thực hiện ở qui mơ nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lí,
giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển cịn một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng” [3, tr.182].
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: kế hoạch hố; tổ chức; chỉ đạo;
kiểm tra. Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với
nhau trong quá trình quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Quản lý giáo dục là q trình thực hiện có định
hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” hoặc “Quản lý giáo dục là quá trình đạt
đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục trên cơ sở thực hiện có ý thức và

hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [5,
tr.390].
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Cấp độ vi mô, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường
3


nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức
năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho q trình giáo dục đạt được mục đích, tục
tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam, là
nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Theo tác giả
Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học nhằm đưa
nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo
dục đã xác định” [2, tr.120].
Còn tác giả Đặng Văn Bảo thì cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao giáo dục đào tạo trong nhà trường”. Hoặc “Quản lý trường học
chính là những cơng việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý trường học
thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của
mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học” [1, tr.120].
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam. Quản lý giáo dục mầm non nhằm mục đích tạo ra những điều kiện tối ưu

cho các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Quản lý
trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến q trình
chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và
mục tiêu chung của bậc học.
Bản chất của quá trình quản lý giáo dục là sự tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý nhằm trao đổi thông tin, kiểm soát và điều khiển
hoạt động của các cá nhân và các bộ phận, bảo đảm cho bộ máy tổ chức vận
hành thông suốt, hoạt động giáo dục đạt tới mục đích đã đề ra. Do đó, để giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đạt kết quả, nhất thiết trường mầm non phải
4


quan tâm quản lý hoạt động giáo dục đó. Căn cứ vào các khái niệm đã được
trình bày ở trên ta có thể suy ra rằng:
1.2. Đặc điểm, vai trị
Đặc điểm của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào tạo
con người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo.
Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành,
điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp
hành các văn bản như luật, điều lệ và các qui định, qui chế chuyên môn sư phạm.
Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân
cách cho người học, nên quản lý giáo dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn
những sai sót trong cơng việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra
“phế phẩm” trong giáo dục.
Quản lý giáo dục gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, xã hội.
Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc.
Vai trị của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là hoạt động cần thiết và mang tới nhiều vai trò quan

trọng trong xã hội hiện nay. Cụ thể:
Quản lý giáo dục giúp tạo ra được sự thống nhất về ý chí và hành động
của giáo viên, học sinh trong tổ chức giáo dục. Khi có sự thống nhất cao thì tổ
chức giáo dục hoạt động mới đạt được hiệu quả tốt.
Giúp định hướng cho sự phát triển của tổ chức giáo dục dựa vào cơ sở xác
định các mục tiêu chung và luôn hướng mọi nỗ lực của giáo viên, học sinh và tổ
chức cùng tham gia thực hiện một mục tiêu chung.
Phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các giảng viên, giáo viên, học sinh,
sinh viên và toàn bộ nguồn lực trong tổ chức (vật chất, tài chính, thơng tin,…)
để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra với một hiệu quả cao nhất.
5


Giúp cho tổ chức giáo dục có thể thích nghi được với sự biến đổi trong
môi trường. Đồng thời nắm bắt và tận dụng một cách tốt nhất về những cơ hội
và thách thức, giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra từ môi trường.
Trên cơ sở lý luận chung có thể thấy được rằng hoạt động quản lý giáo dục
giữ vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động của giáo viên và hoạt động
của học sinh để có thể đạt được những hiệu quả cao nhất trong việc hình thành
một nhân cách tốt cho học sinh.
1.3. Các nội dung quản lý
1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục là việc lên kế hoạch giáo
dục, kế hoạch dạy học phù hợp với chế độ sinh hoạt cho phù hợp với nội dung
chương trình theo từng giai đoạn. Trách nhiệm của các giáo viên là lên kế hoạch
giáo dục, tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ khám phá các chủ đề phù
hợp với mục tiêu giáo dục.Như vậy, xây dựng kế hoạch giáo là việc dự kiến hệ
thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội dung, phương
pháp giáo dục trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và
lên kế hoạch đánh giá việc thực hiện nội dung giáo dục trong khoảng thời gian đó.

Xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ mầm non phải có sự chỉ đạo thống
nhất các loại kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch năm của Hiệu trưởng đến kế
hoạch chun mơn của Phó Hiệu trưởng và kế hoạch giáo dục trẻ của giáo viên.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục phải căn cứ vào chương trình, các sách hướng
dẫn phù hợp với đặc điểm của trẻ và điều kiện hồn cảnh kinh tế văn hóa của địa
phương. Nhà quản lý cần có sự kiểm tra, giám sát mục tiêu đưa ra trong kế
hoạch có hợp lý không, việc lựa chọn phương pháp, biện pháp, điều kiện như thế
nào để có sự điều chỉnh, thay đổi kế hoạch.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục theo chủ đề cho trẻ mầm non phải đảm
bảo một số nguyên tắc sau: Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục
mầm non; xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn; xây

6


dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phát triển; xây dựng kế hoạch phải đảm bảo
tính tồn diện.
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch: kế hoạch phải được xây dựng trên
cơ sở chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đòa tạo ban hành.
1.3.2. Xác định các nội dung quản lý chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục là văn bản mang tính pháp quy, tuy nhiên khơng
phải là nội dung cứng nhắc. Vì vậy, căn cứ vào quy định của Bộ Giáo dục và đào
tạo, chủ thể quản lý cần xác định các nội dung quản lý chương trình giáo dục
trên một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất,quản lý nội dung chương trình giáo dục theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Chương trình giáo dục này phải được thực hiện đúng và đủ,không cắt
xén hoặc chạy trước thời gian quy định. Để quản lý nội dung chương trình giáo
dục, các chủ thể quản lý phải tổ chức thực hiện nghiêm quy định ghi sổ đầu bài
của giáo viên, kiểm tra giờ lên lớp, kiểm tra các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.

Thứ hai, quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục của giáo
viên. Đây là nội dung đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà
trường bởi lẽ hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên là hoạt động quan
trọng, chủ yếu của nhà trường. Chủ thể quản lý cần tập trung vào quản lý hoạt
động của giáo viên, bao gồm: quản lý hoạt động chăm sóc,ni dưỡng (chuẩn bị
giảng dạy, giảng dạy); hoạt động hướng dẫn, điều khiển tổ chức hoạt động của
trẻ em; hoạt động giáo dục phẩm chất, nhân cách trẻ em và các hoạt động chính
trị xã hội khác.
Thứ ba, quản lý hoạt động của trẻ em. Đây là nội dung quan trọng thứ hai
trong kế hoạch quản lý chương trình giáo dục của nhà trường bởi trẻ em là nhân
tố quan trọng của quá trình giáo dục. Quản lý hoạt động của trẻ bao gồm: Quản
lý các hoạt động ăn, vui chơi, giao tiếp, học chữ, ngoại khóa, thể thao văn nghệ,
rèn luyện kỹ năng sống và các hoạt động chính trị xã hội ...

7


Hoạt động của trẻ thực chất là sự tự điều khiển tối ưu hóa q trình chiếm
lĩnh tri thức khoa học và các quan điểm, kinh nghiệm thực tiễn... trên cơ sở đó
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực tiễn để bước vào lớp 1. Trẻ em là chủ thể sáng
tạo của việc học và việc hình thành nhân cách bản thân. Do vậy, quản lý hoạt
động học tập của trẻ em là quản lý các chức năng tâm lý của q trình nhận
thức, tình cảm, ý chí..., đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo, khả năng
khái quát hóa, tổng hợp hóa của họ trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Đây thực
chất là thực hiện các quy trình, nội quy, các thủ tục liên quan do nhà trường đề
ra nhằm duy trì chất lượng học tập theo mục tiêu đào tạo bậc học phổ thông.
Thứ tư, quản lý quy chế giáo dục. Quy chế giáo dục là văn bản pháp quy
để chủ thể quản lý điều hành quá trình giáo theo định hướng, thống nhất và có
hiệu quả trong đó bao hàm cả hoạt động tổ chức thực hiện chương trình giáo
dục. Do vậy, trong quản lý thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm

non chất lượng hiện nay cần phải quản lý quy chế giáo dục nhằm quy định cụ
thể nhiệm vụ, chức trách, quyền hạn và quyền lợi của các lực lượng cụ thể.
Thứ năm, quản lý việc kiểm tra đánh giá sự phát triển của trẻ. Kiểm tra
đánh giá sự phát triển của trẻ là một khâu quan trọng của q trình dạy học nhằm
vừa điểu chỉnh cách chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ của giáo viên và cách tiếp
nhận của trẻ. Các chủ thể quản lý tổ chức thực hiện đảm bảo đúng chức năng,
phối hợp nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá như: vấn đáp, viết, trắc nghiệm
khách quan, thực hành… Yêu cầu quá trình kiểm tra đánh giá phải đảm bảo khách
quan, tồn diện, thường xun, có hệ thống và phát triển năng lực cho trẻ.
Các nội dung trên là một thể thống nhất, có quan hệ biện chứng tác động
với nhau tạo thành một chỉnh thể của kế hoạch quản lý chương trình giáo dục.
Các chủ thể quản lý cần có cách nhìn biện chứng để tác động một cách toàn
diện, tránh việc tách rời hay tuyệt đối hóa một nhân tố nào.
1.3.3. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục ở các trường mầm non
cơng lập
Thứ nhất, quản lý hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục.
8


Để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục, các hiệu trưởng và hội
đồng sư phạm các nhà trường cần hướng dẫn cụ thể về tổ chức thực hiện cho các
lực lượng có liên quan.
Văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục là một bản thiết kế
chi tiết về các công việc cần phải thực hiện trong phát triển chương trình đào
tạo. Trong văn bản phải thể hiện rõ: mục đích, u cầu, nội dung cơng việc, thời
gian thực hiện, lực lượng tiến hành và các nguồn lực bảo đảm; thể hiện thứ tự
các nội dung công việc cần tiến hành và thời gian thực hiện công việc đó. Việc
thực hiện các nội dung và thời gian hồn thành cơng việc đảm bảo cho hồn
thành thực hiện chương trình giáo dục. Trong hướng dẫn cần thể hiện rõ: các
nguyên tắc chung trong phát triển chương trình đào tạo; mục đích, u cầu; các

cơng việc theo từng giai đoạn cụ thể và nội dung, hình thức sản phẩm là đạt
được trong từng giai đoạn.
Thứ hai, quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ của giáo viên thơng
qua kế hoạch và ghi sổ đầu bài.
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ của giáo viên thực chất là
quản lý việc thực hiện nhiệm vụ dạy học, từ các khâu các bước tiến hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, cụ thể là: quản lý việc lập kế
hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ của giáo viên; quản lý việc thực hiện chương
trình; quản lý việc soạn bài và giờ lên lớp; quản lý việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học; quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên; quản lý kế
hoạch nghiên cứu khoa học và tự học của giáo viên; quản lý việc kiểm tra, đánh
giá nền nếp học tập và kết quả học tậpsự phát triển của trẻ.
Quản lý hoạt động của trẻ là hệ thống các tác động có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch theo chức năng của các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong quá trình tiếp nhận của trẻ nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động học tập được
thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt chất lượng hiệu quả tốt nhất, đáp ứng mục
tiêu từng bài học, từng môn học và mục tiêu, u cầu chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục, bồi dưỡng của nhà trường.
9


Thứ ba, quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục.
Quản lý mục tiêu giáo dục là quản lý sản phẩm đầu ra, sự mong đợi của
trẻ và phụ huynh.Quản lý nội dung giáo dục bao gồm toàn bộ hệ thống kiến thức
khoa học thường thức, các giá trị chuẩn mực đạo đức, kỹ năng, kỹ xảo cần trang
bị cho trẻ để góp phần hình thành các phẩm chất nhân cách, năng lực thực tiễn
cho học sinh. Quản lý nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ phải đặc biệt
chú ý quản lý chất lượng, số lượng thơng tin trong q trình dạy học. Nội dung
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ phải đảm

bảo cơ bản, đồng thời nâng cao nhận biết và kỹ năng giao tiếp của trẻ để các em
tự hình thành kỹ năng sống.
Quản lý hình thức tổ chức, phương pháp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ là theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc sử dụng các hình thức tổ chức,
phương pháp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm đạt hiệu quả, mục đích
dạy học. Hình thức tổ chức và phương pháp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
có mối quan hệ chặt chẽ với các nhân tố trong quá trình giáo dục, đồng thời hình
thức tổ chức và phương pháp chịu sự chi phối của mục tiêu và nội dung ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Phương pháp của giáo viên là thành tố cấu trúc
năng động nhất, linh hoạt nhất của quá trình giáo dục và việc sử dụng phù hợp
cùng với quản lý tốt phương pháp có tác động lớn đến chất lượng, hiệu quả ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, hình thức tổ chức phải phù hợp
mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ.
1.3.4. Quản lý việc thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các
trường mầm non cơng lập
Chương trình giáo dục ở các trường mầm non là văn bản pháp lý quan
trọng nhưng khơng phải là văn bản cố định, nó được các chủ thể quản lý nghiên
cứu, xây dựng và phát triển. Phát triển chương trình giáo dục là một nhiệm vụ
quan trọng của các trường mầm non.
10


Các chủ thể quản lý cần phải quản lý chặt chẽ việc thực hiện các bước
phát triển chương trình giáo dục. Trong giai đoạn chuẩn bị phát triển chương
trình phải quản lý thực hiện các bước: phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục.
Các bước phát triển chương trình là một q trình liên tục để hồn thiện
và khơng ngừng phát triển chương trình giáo dục ở trường mầm non, khâu nọ
ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kia, không thể tách rời từng khâu riêng lẽ hoặc
không xem xét đến tác động hữu cơ của các khâu khác. Các nhà quản lý phải

nhận thức rõ và quản lý chặt chẽ các khâu, các bước phát triển chương trình giáo
dục ở trường mầm non, tránh coi nhẹ hoặc bỏ sót các khâu các bước.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình giáo dục
Giai đoạn thiết kế, đánh giá bao gồm các bước: thiết kế, thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh chương trình. Bản thiết kế chương trình nhìn chung cần phải
đầy đủ nội dung, đảm bảo theo đúng quy định và được tổ chức thử nghiệm và
đánh giá tính hợp lý và khả thi của chương trình. Việc đánh giá chương trình cần
được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến rộng rãi các nhà
khoa học, đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình mầm non.
Việc phát triển chương trình mầm non trước hết phải thực hiện theo đúng
chương trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định chuẩn nội dung nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ để đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu bậc học mầm
non. Từ chương trình khung đó các trường phải xác định xây dựng khung
chương trình bao gồm nội dung các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Quản lý khung chương trình là các biện pháp sắp xếp, điều chỉnh dung lượng
các hoạt động, đảm bảo có sự liên thơng, kế thừa, đáp ứng u cầu trang bị kỹ
năng nhận biết, giao tiếp, hình thành và phát triển nhân cách, tiếp cận với việc
học chữ để chuẩn bị vào lớp 1.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng
1.4.1. Tác động từ yêu cầu xây dựng con người mới trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay
Đây chính là yếu tố tác động từ mục tiêu giáo dục, thành tố quan trọng
của quá trình giáo dục. Mục tiêu giáo dục quy định trực tiếp đến nội dung,
11


chương trình giáo dục của các bậc học, cấp học. Mục tiêu của giáo dục mầm non
nhằm giúp trẻ phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ nãng cõ bản, phát triển nãng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và

trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng mục tiêu chung của giáo dục Việt Nam “xây dựng con
người Việt Nam giàu lịng u nước, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, có tinh
thần quốc tế chân chính” [6, tr.40]. Mục tiêu tổng quát của hệ thống giáo dục
quốc dân và mục tiêu cụ thể của từng nhà trường sẽ quy định tồn bộ các nhân
tố của q trình giáo dục tổng thể, trong đó trực tiếp là nội dung giáo dục tồn
diện, bao gồm: Đức, trí, thể, mỹ, kỹ thuật tổng hợp và các kỹ năng thực hành, kỹ
năng sống nhằm làm cho thế hệ trẻ đủ tri thức, đạo đức, sức khỏe và kỹ năng,
bước vào cuộc sống, lao động trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Mục tiêu giáo dục đó sẽ tác động đến chương trình giáo dục ở bậc học
mầm non là ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, phát triển toàn diện các mặt của
trẻ để trẻ bước vào lớp 1. Chương trình giáo dục muốn đáp ứng mục tiêu đó phải
bảo đảm tính hiện đại, cập nhật những kiến thức mới hiện nay; bảo đảm tính ổn
định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và
trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thơng, chuyển đổi giữa
các trình độ đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương trình giáo dục đó phải là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.4.2. Tác động từ điều kiện kinh tế xã hội, cơ chế chính sách và yêu
cầu xây dựng nguồn nhân lực của quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh là vùng đất có truyền thống văn
hóa, hiếu học, nếp sống văn minh, thanh lịch. Sự tham gia của các bậc phụ
huynh trong cơng tác xã hội hóa giáo dục ngày càng nhiều và đạt hiệu quả cao
bởi đời sống của nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, những tác động
tiêu cực từ tình hình kinh tế - xã hội đến giáo dục rất nhiều. Dân cư của quận
gồm nhiều thành phần, chủ yếu dân ngụ cư đến từ nhiều tỉnh thành trên cả nước
12


nên có nhiều phức tạp. Tệ nạn xã hội trên địa bàn của quận còn nhiều. Tỷ lệ nhà

cao tầng ngày càng nhiều khiến cho các trường mầm non bị áp lực khi nhận trẻ.
Cơ chế chính sách và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của quận cũng tác
động không nhỏ đến giáo dục đào tạo bởi quận là một trong những quận lớn của
thành phố. Việc tạo điều kiện cho các giáo viên mầm non chưa được nhiều, chủ
yếu từ nguồn đào tạo ở các trường sư phạm nên việc quản lý đội ngũ và phát
triển đội ngũ có nhiều khó khăn phức tạp.
1.4.3. Tác động từ chính chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định đối với bậc học mầm non
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ tám (khóa XI) về đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí,
thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung
vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa
văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an
ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số”. Chương trình giáo dục bậc học mầm non phải
bám sát nghị quyết của Đảng, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chính
vì vậy, chương trình giáo dục phải là văn bản có tính pháp lý nhất, quy định
những nội dung đã được xác định trong chủ trương, đường lối của Đảng, Luật
Giáo dục từ mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục bậc
học phổ thơng. Các trường mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nên
thực hiện theo đúng quy định của Luật Giáo dục. Vì vậy, sức hút học sinh từ
chương trình giáo dục chung đó làm cho các trường mầm non phải dẫn đầu về
13



hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tác động này sẽ chi phối lớn đến
việc thực hiện chương trình giáo dục và quản lý chương trình giáo dục ở các
trường mầm non trên địa bàn quận Tân Bình.
1.4.4. Tác động từ chính khả năng, vai trị, trách nhiệm của đội ngũ
chủ thể quản lý và giáo viên trong thực hiện chương trình giáo dục ở các
trường mầm non trong địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Đội ngũ chủ thể quản lý thực hiện hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, hội đồng sư phạm và đội ngũ giáo
viên. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và hội đồng sư phạm thường có vai trị là
chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, duy trì hoạt động của trường mầm non. Đồng thời, đội
ngũ này đảm nhiệm cương vị quản lý tự chủ về tài chính. Vì vậy, nếu hiệu
trưởng và hội đồng sư phạm không thể hiện đúng vừa là nhà quản lý giáo dục,
vừa là nhà quản lý kinh tế, hành chính thì việc duy trì nhà trường hoạt động sẽ
gặp khó khăn. Điều này sẽ tác động khơng nhỏ đến thực hiện hoạt động giáo
dục, nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý điều hành hoạt động giáo dục
tại trường Mầm Non quận Tân Bình
2.1. Sơ lược về trường Mầm Non
* Số lượng trường mầm non
Trong những năm gần đây giáo dục mầm non quận Tân Bình phát triển
nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Quy mơ trường lóp phát triển mạnh
theo hướng đa dạng hóa các loại hình. Tính đến cuối năm học 2019 - 2020, tồn
quận có: 32 trường, trong đó, 24 trường công lập, 01 trường quân đội, 07 trường
tư thục. Tăng 02 trường công lập. Tổng số các cơ sở mầm non tư thục hiện nay
là 131 cơ sở, trong đó 131/131 cơ sở đã được cấp phép thành lập, cấp phép hoạt
động giáo dục và đi vào hoạt động có nề nếp.
* Về số lượng trẻ mầm non
Số trẻ đi học: 23.991 trẻ, trong đó :
14



- Trẻ nhà trẻ ra lớp : 5398 / 13078 trẻ, đạt 41.3 % độ tuổi.
- Trẻ mẫu giáo ra lớp :18593/ 18177 trẻ, đạt 100 % độ tuổi.
- Trẻ 5 tuổi ra lớp : 6468/6164 trẻ, đạt 100% độ tuổi.
Huy động 79% trẻ khuyết tật được giáo dục hòa nhập.
* Về đội ngũ giáo viên mầm non
Hàng năm Phòng giáo dục đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác đánh giá chất
lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đánh giá
hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non và đánh giá đội ngũ phó
hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ ngày càng tương xứng với trình
độ được đào tạo, bồi dưỡng.
2.2. Kết quả quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm Non
2.2.1. Ưu điểm
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo quận, phường, và
đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng giáo dục trong các
hoạt động của nhà trường.
Cơ cấu tổ chức ban giám hiệu phù hợp đặc điểm trường các nhà trường.
Ban giám hiệu chỉ đạo sâu sát đều tay.
Đội ngũ nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu
thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, hồn thành mọi nhiệm
vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
Cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hiện đại được đầu tư (CSI) đáp
ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Hội phụ huynh của trường quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các
cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường.

15



Chúng ta thấy rằng việc quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường xã hội trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mầm non quận Tân Bình
đã được quan tâm hơn nhiều. Cán bộ quản lý luôn chú ý đến công tác này từ khi
lên kế hoạch đến khi tổ chức chỉ đạo cũng như tham khảo ý kiến để đánh giá xếp
loại. Về nhận thức, 100% cán bộ quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc
phối kết hợp với các lực lượng xã hội để giáo dục cho học sinh.
Các nhà trường quản lý và sử dụng khá tốt những cơ sở vật chất hiện có để
tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống như: âm ly, loa đài, đầu video, đàn,
máy chiếu, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Tiết kiệm, cân đối hợp lý
nguồn ngân sách được giao hàng năm để mua sắm thêm cơ sở vật chất, tài liệu
cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh, của các
tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
2.2.2. Hạn chế
Cơ sở vật chất một số trường do sử dụng đã trên 30 năm và xây dựng
không cùng giai đoạn nên chất lượng đã xuống cấp trầm trọng và quy mô cũng
chưa phù hợp mầm non.
Nhiều giáo viên mới, nhà xa, có giáo viên còn thuê nhà ở. Số lượng giáo
viên đi học nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để đạt trên chuẩn còn nhiều.
Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo dục và hiệu quả
công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên không đồng
đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề cịn non nên cũng ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.
Trong nhận thức của các đồng chí là cán bộ quản lý các trường mầm non
thì việc phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo cho học
sinh là rất cần thiết song thực tế việc tổ chức, sắp xếp, điều khiển sự kết hợp này
còn rất nhiều hạn chế. Các biện pháp phối kết hợp chưa chặt chẽ, chưa linh hoạt,
cách tổ chức cịn rườm rà, khơng trọng tâm, các cá nhân trong các tổ chức ngoài

16



nhà trường chưa thật quan tâm đến vấn đề giáo dục cho học sinh, họ cho rằng
đây là công việc của nhà trường phải làm.
Với đồ dung học liệu tự tạo, các nhà trường cũng như giáo viên các lớp
còn chưa tạo ra được những sản phẩm có tính mục đích giáo dục mà đa số là
những sản phảm mang tính chất trưng bày, chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng
của những đồ dung, đồ chơi tự tạo chưa cao gây lãng phí cơng sức và kinh phí.
2.2.3. Ngun nhân hạn chế
Cường độ lao động của giáo viên mầm non lớn, thời gian lao động nhiều
nên giáo viên không có thời gian tập trung nghiên cứu sâu để thay đổi phương
pháp, hình thức tổ chức, chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng như tạo mơi trường có
độ mở cho trẻ hoạt động.
Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tuy đã được đầu tư song chủ yếu vẫn chỉ
tương đối đủ theo danh mục còn số lượng trên trẻ vẫn còn thiếu.
Một số hiệu trưởng trường mầm non tuổi đời đã cao, sự linh hoạt, nhạy
bén trong công tác quản lý và tham mưu, sự tiếp cận với chương trình giáo dục
mầm non cịn chậm.
Chính sách đãi ngộ giáo viên của nhiều trường mầm non chưa cao nên
giáo viên không yên tâm làm việc, ít tâm huyết với nhà trường, ảnh hưởng tới
chất lượng thực hiện chương trình giáo dục.
Việc tổ chức các chuyên đề, hội thảo, trao đổi hoạt động nhóm ở các
trường mầm non cịn ít, chưa chất lượng nên việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non của hiệu trưởng cịn mang tính hình thức, chưa
có độ chun sâu.
Tuy 100% cán bộ, giáo viên ở các trường mầm non đạt chuẩn trở lên
nhưng một phần không nhỏ là bằng vừa học vừa làm, văn bằng 2 nên việc quản
lý trong quá trình đào tạo có phần lỏng hơn so với đào tạo chính quy. Vì thế,
năng lực chun mơn của giáo viên nhiều khi khơng tương xứng với trình độ
chun mơn.
17



Việc đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giáo dục của cán bộ quản
lý và giáo viên tương đối thống nhất với sự chênh lệch không đáng kể chứng tỏ
sự đánh giá của các đối tượng được khảo sát tương đối khách quan.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục tại trường Mầm Non
3.1. Định hướng
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng phát triển năng lực và
phẩm chất cá nhân của trẻ; từng bước tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, hiện
đại và hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của các nhà trường mầm non, phấn đấu
các trường giữ vững danh hiệu trường tiến tiến, xuất sắc của thành phố Hồ Chí
Minh với một số mơ hình điển hình về giáo dục chất lượng cao.
Các trường mầm non phấn đấu luôn là một ngôi trường thân thiện, chất
lượng và hiệu quả, có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Là nơi các
bậc phụ huynh tin tưởng gửi gắm con em vào học tập, trẻ có những kỹ năng cơ
bản để học lên ở cấp học tiểu học. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống
hiến và học sinh ln có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân, có những kĩ
năng cơ bản để phục vụ cuộc sống.
Tạo dựng được mơi trường giáo dục có nền nếp, kỷ cương, có chất lượng
giáo dục cao, để mỗi trẻ em đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản
thân. Xây dựng các nhà trường có tính kỉ luật lao động cao, biết thương yêu hỗ
trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có
hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động
giáo dục tại trường Mầm Non
3.2.1. Quản lý nâng cao cơ sở vật chất trường mầm non
Muốn thực hiện được đề án phổ cập giáo dục mầm non, trước tiên ta phải
nhìn nhận cơ sở vật chất của Quận Tân Bình đang ở mức độ nào, đã đủ chỗ cho
tất cả các trẻ cùng tham gia học chưa, có đáp ứng được nhu cầu tăng số lượng trẻ

18


trong tương lai khơng nếu khơng sẽ rơi vào tình trạng ngày càng quá tải, thiếu
trường trầm trọng. Trong tương lai, Quận Tân Bình sẽ rất phát triển, dân cư sẽ
tăng nhanh, nhu cầu về trường học, đặc biệt là trường mầm non sẽ là rất lớn.
Chính quyền địa phương cần làm tốt công tác dự báo về phát triển kinh tế
xã hội của địa phương dựa trên các đặc điểm về vị trí địa lý, nhu cầu di dân, tốc
độ phát triển đơ thị hóa để từ đó lập kế hoạch cho công tác giáo dục trên địa bàn
một cách hợp lý. Hằng năm, chính quyền nên thống kê số lượng trẻ trong độ tuổi
mẫu giáo theo từng phường đang học trường mầm non nào, hay chưa đến lớp để
nắm. Từ đó xem xét số lượng trường đã đủ chưa, và cũng khuyến khích tạo điều
kiện cho các trẻ con nhà khó khăn được đến lớp như vậy mới thực hiện được
mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non của quận.
Xây dựng mới và cải tạo lại các trường mầm non cũ, đã xuống cấp, chưa
đạt tiêu chuẩn, đảm bảo tất cả các trường trong quận có chất lượng tương đương
với nhau và ngang bằng các quận lân cận khác để tránh tình trạng phụ huynh lo
chạy vào những trường chất lượng cao trong khi trường chất lượng thấp thiếu
người học. Hàng năm các cơ quan quản lý giáo dục cần tiến hành thanh tra đánh
giá chất lượng cơ sở vật chất của tất cả các trường trên địa bàn. Từ đó, phịng
giáo dục phân loại và xếp loại chất lượng công bố cho quý phụ huynh biết.
Trường hợp nào q kém khơng đạt chuẩn thì có biện pháp chế tài phù hợp để
răn đe.
Ưu tiên dành quỹ đất cho trường mầm non công lập. Các trường mầm
non dân lập, tư thục nếu hoạt động tốt cũng cần có chính sách hỗ trợ về quỹ đất
để đảm bảo diện tích trường đủ rộng cho sinh hoạt của các cháu. Phịng giáo dục
nên qui định rõ, diện tích khn viên trường bao nhiêu mới được cấp phép đào
tạo mầm non, và khống chế chỉ tiêu nhận trẻ của các trường.
Qui hoạch các khu dân cư mới trên địa bàn cần dành quỹ đất cho trường
học. Ưu tiên xây dựng trước các trường mầm non trong các khu dân cư lớn song

song với việc phát triển hạ tầng để dân cư về sinh sống tại đây có chỗ gởi trẻ tiện
lợi. Các sở ban nghành nên đưa qui định về qui hoạch trường mầm non vào công
tác phê duyệt qui hoạch các khu dân cư, xem như một yêu cầu bắt buộc để cấp
19


×