Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN đổi mới hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.88 KB, 15 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
Chủ đề: ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ LÀ NHẰM TĂNG CƯỜNG
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC,
PHÁT HUY QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

- 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Hệ thống chính trị
Yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị nước ta hiện nay
2.
2.1.

Yêu cầu đổi mới từng thành tố của hệ thống chính trị
Yêu cầu đổi mới mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ
2.2.
thống chính trị và cơ chế thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
Thực trạng quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta thời
3.


gian qua
3.1.
Thành tựu đạt được
3.2.
Hạn chế
Nội dung và giải pháp chính đổi mới nâng cao chất lượng
4.
hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay
Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối
4.1.
với hệ thống chính trị
Cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà
4.2.
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch vững
mạnh
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
4.3.
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
4.4.
của nhân dân trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị và
quản lý xã hội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
3
4

6
7
7
7
8
8
9
9
10
12
13


MỞ ĐẦU
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã làm nên
những kỳ tích lịch sử vĩ đại, tiến hành cách mạng Tháng Tám thành công lập nên
Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh thắng hai đế quốc sừng sỏ là
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ giành lại non sông, thống nhất Tổ quốc đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, Việt Nam
đã vươn lên đứng trong hàng ngũ các dân tộc tiên phong của thời đại đấu trnh vì
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, và
giải phóng nhân loại. Sự nghiệp đổi mới đất nước, chúng ta đang thực hiện nhất
quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đây là một
giai đoạn phát triển mới của cách mạng Việt Nam, đồng thời là một thử nghiệm
mới về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội chưa có tiền lệ trong lịch sử. Sự thành
công của thử nghiệm ấy sẽ đưa dân tộc ta, một dân tộc đã từng đi tiên phong
trong phong trào giải phóng dân tộc thế kỷ XX, tiếp tục giành được những thắng
lợi to lớn trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
Trong sự nghiệp vĩ đại ấy, một trong những vấn đề cơ bản giữ vai trò

quyết định là phải thường xuyên xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
thật sự trong sạch vững mạnh. Đây không chỉ là điều kiện, tiền đề cơ bản để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực, tác động ảnh
hưởng tích cực đến cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, mà còn là nền tảng
đảm bảo cho nước ta thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do đó, nghiên cứu vấn đề “Đổi mới hệ thống
chính trị là nhằm tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân” làm đề tài tiểu luận có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

1


NỘI DUNG
1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là một thuật ngữ mới xuất hiện trong những năm 70
của thế kỷ XX ở Liên Xô (trước đây); hiện nay được dùng nhiều ở nước ta và
trên thế giới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin trong các trước tác
của mình chưa dùng thuật ngữ này. Khi phân tích thiết chế quyền lực của chủ
nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăng ghen thường sử dụng khái niệm “Hệ thống hành
chính quan liêu”; “Hệ thống hành chính cai trị”; cịn quan niệm của các ơng gần
với quan niệm hệ thống chính trị mà chúng ta dùng hiệu nay là khái niệm “Hình
thức chính trị” “hình thức dân chủ”, “hình thức chuyên chính”, “cơ cấu nhà
nước” “cơ cấu chính quyền” “kết cấu chính trị của xã hội”... [1, tr.390].
Như vậy, hệ thống chính trị là một khái niệm hiện đại. “Bách khoa từ điển
Xơ viết” định nghĩa hệ thống chính trị: “là một hệ thống các nhân tố bao gồm
Nhà nước, các đảng phái, cơng đồn, các tổ chức tơn giáo, các tổ chức và phong
trào theo đuổi những mục đích chính trị, các chuẩn mực và truyền thống” [5,
tr.201].
Trong cuốn “Tìm hiểu một số khái niệm trong dự thảo cương lĩnh” khái

quát: “Hệ thống chính trị là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị - xã hội
và các mối quan hệ giữa chúng với nhau, hợp thành cơ chế chính trị của một chế
độ xã hội, cơ chế đó đảm bảo việc thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị trong quan hệ với các giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội khác” [4,
tr.167]. Sách giáo khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, chương trình cao cấp, Học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nêu: “Hệ thống chính trị là một phạm trù
dùng để chỉ một chỉnh thể các đảng phái, các đồn thể, các tổ chức chính trị - xã
hội tồn tại trong khuôn khổ pháp luật, với một nhà nước thuộc giai cấp cầm
quyền để tác động vào các quá trình xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội đó”
[4, tr.168] Qua đó có thể thấy, hệ thống chính trị gồm hai yếu tố. Một là, hệ
thống các tổ chức chính trị - xã hội như các đảng phái chính trị, Nhà nước, các
đồn thể chính trị - xã hội khác theo đuổi mục đích chính trị và được pháp luật
thừa nhận. Hai là, các thiết chế, cơ chế quy định các mối quan hệ giữa các tổ
2


chức hợp thành hệ thống chính trị phù hợp với vị trí, chức năng của nó và của cả
hệ thống chính trị với tính cách là hệ thống quyền lực xã hội.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là một hệ thống các tổ chức chính trị - xã
hội cùng với những thể chế bảo đảm thực hiện quyền lực của nhân dân lao động do
chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Về cấu trúc: Hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa bao gồm Đảng Mác - Lênin Nhà nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức
chính trị - xã hội nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa được hình thành và hồn thiện trong
q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ sở kinh tế của nó là chế độ kinh tế xã
hội chủ nghĩa. Chế độ kinh tế này trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều
thành phần đa dạng về hình thức sở hữu, trong đó thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa giữ vai trò chủ đạo, dần dần tiến tới xác lập chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu. Cơ sở xã hội - giai cấp của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
là khối liên minh bền vững giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân, tầng

lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng
của giai cấp công nhân.
Về bản chất, hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là hệ thống chính trị nhất
nguyên thể hiện ở vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với xã hội chủ nghĩa
và toàn xã hội; Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân, dân chủ với đại đa số nhân dân, chuyên chính với các hành động vi
phạm lợi ích của nhân dân và dân tộc. Các đồn thể chính trị xã hội đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật, đại biểu cho ý chí, lợi ích của các tầng lớp nhân dan, phấn đấu vì sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị nước ta hiện nay
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XIII đã xác định: “Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh” [2, tr.80] là một trong những đòi hỏi cấp thiết. Theo đó,
đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay cần tiến hành đồng thời hai nội
dung chính: đổi mới tổ chức, phương thức hoạt dộng của mỗi nhân tố cấu thành
hệ thống chính trị và đổi mới mối quan hệ giữa các thành tố đó.
3


2.1. Yêu cầu đổi mới từng thành tố của hệ thống chính trị
Thứ nhất, đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Trên bình diện chung, trước
những tác động của tình hình mới - thời cơ và thách thức, để hồn thành sứ
mệnh của mình, Đảng phải “Đồn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới”. Đảng
cần có đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt; có biện pháp nhân lên sức
mạnh nội sinh, phát huy cao nhất sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
và thời đại; tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân làm chủ xã hội và phát huy
tốt vai trò quản lý của Nhà nước ngay từ địa phương, cơ sở. Mặt khác, với vai
trò của nhân tố lãnh đạo công cuộc hội nhập, phát triển trong điều kiện đối diện
với nhiều thách thức hiện nay, Đảng phải đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống nguy
cơ thối hố, biến chất, “tự diễn biến”, “tự chuyển hố” trong nội bộ; chủ động,

tích cực đấu tranh phịng, chống chiến lược “diễn biến hồ bình” chống phá Việt
Nam do các thế lực thù địch chủ mưu; không để đất nước bị động, bất ngờ.
Bên cạnh cơng tác xây dựng Đảng trên các mặt chính trị, tư tưởng, tổ
chức, Đảng cần đặc biệt nhấn mạnh vấn đề xây dựng đạo đức cho Đảng và của
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bởi lẽ, cán bộ là linh hồn của tổ chức, công việc tốt
hay kém đểu là do cán bộ. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cùng
những nội dung đã được nêu từ những Đại hội trước, Đại hội XIII nhấn mạnh:
“Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng, khắc phục những thủ tục rườm rà,
bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội họp” [2, tr.82]. Khâu then chốt có ý
nghĩa quyết định làm tăng sức mạnh của hệ thống chính trị là Đảng phải thật sự
trong sạch, vững mạnh vể chính trị tư tưởng, tổ chức và đạo đức, gắn bó máu
thịt với nhân dân vì nhân dân là yếu tố trung tâm của mọi quyền lực, là cội
nguồn sức mạnh, bí quyết của mọi thành cơng. Vì vậy, mọi biểu hiện xa dân, coi
thường dân, ức hiếp dân, gây phiền phức cho dân... đều làm cho Đảng tự suy
yếu, lỏng lẻo, phá vỡ tính đổng bộ của hệ thống chính trị.
Thứ hai, về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là yếu
tố quyết định trực tiếp sự thành cơng, tính hiệu quả trong vận hành của hệ thống
chính trị - hình thức thể hiện và cơ chế vận hành của thể chế chính trị dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
4


Để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, Đại hội XIII của Đảng xác định: “Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là
nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị” [2, tr.83] và chỉ ra 4 nội
dung chủ yếu:
Hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật.
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong 4 nội dung nêu trên, Đại hội XIII đặc biệt nhấn mạnh cần “Xác
định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế
kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước... Đồng thời, quy định rõ hơn cơ
chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ỡ các cấp chính
quyển” và “Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở
cấp huyện” [2, tr.96]. Đây là một trong những giải pháp nhằm thực hiện quyền
làm chủ trực tiếp của nhân dân ngay tại địa phương, tăng cường mối quan hệ
máu thịt giữa Đảng - Nhà nước - nhân dân.
Thứ ba, về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng yêu
cầu các cấp ủy đảng và chính quyền “phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe,
học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính
đáng của nhân dân; tin dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác; có hình
thức, cơ chế, biện pháp cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyên
vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình thơng qua Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân. Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân”.
Mặt trận Tổ quốc đóng vai trị nịng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân,
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
5


tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Mặt trận cần tăng cường
hoạt động “giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
2.2. Yêu cầu đổi mới mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống
chính trị và cơ chế thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa

Điểm nhấn của Đại hội XIII khi bàn về hệ thống chính trị được thể hiện rõ
ở nội dung, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp giải quyết mối quan hệ, sự tác
động biện chứng giữa các thành tố trong hệ thống chính trị nhằm phát huy chức
năng, hiệu quả của từng thành tố, đặc biệt là vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước, chức năng phản biện, giám sát
của Mặt trận Tổ quốc và vai trò làm chủ của nhân dân.
Từ đó, Đảng nêu ra các yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất, nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới là “Xây dựng tổ chức bộ
máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy
mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”.
Thứ hai, tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, coi đó là một trong những phương thức
hữu hiệu dể thực thi dân chủ.
Thứ ba, “Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập
pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả”. Tập trung vào “Hoàn thiện thể chế,
chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa”.
Thứ tư, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ động, sán g tạo của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân. “Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Quy
định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền” [2, tr.98].
Nhân dân làm chủ là mục tiêu đặt ra trong sự vận hành của tồn bộ hệ
thống chính trị cũng như trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
6


nước. Tầm quan trọng đặc biệt của nội dung này biểu hiện ở chỗ: quyền lực của
Đảng và Nhà nước đều từ quyền lực do nhân dân ủy thác, trao quyền.

3. Thực trạng q trình đổi mới hệ thống chính trị ở
nước ta thời gian qua
3.1. Thành tựu đạt được
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới năm 1986 đến nay, hệ thống chính trị
Việt Nam đang ngày càng được củng cố, hoàn thiện từng bước để thực hiện quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đất nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, thực thi nền dân chủ nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân.
Hệ thống chính trị Việt Nam được vận hành theo nguyên lý huy động tổng
lực mọi thành phần, lực lượng quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu chính trị của
tồn dân tộc, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân chính trị, Nhà nước
là trụ cột của hệ thống, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội là tổ chức liên
minh chính trị - xã hội.
Qua hơn 90 năm lãnh đạo của Đảng, hệ thống chính trị Việt Nam đã phát
huy tốt tổ chức và vận hành của mình. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, do
những đặc điểm và điều kiện chính trị khác nhau mà vị trí, vai trị của từng bộ
phận của hệ thống chính trị có những điều chỉnh cho phù hợp.
3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, hệ thống chính trị của Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm
khuyết. So với yêu cầu của thực tiễn, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng,
hiệu quả quản lý và điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đồn
thể chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Cựu
Chiến binh và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở chưa tiến kịp với đòi hỏi của
thực tiễn. Một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị suy thối về phẩm chất,
đạo đức, lối sống, thiếu năng lực thực thi cơng vụ, chưa khắc phục được tình
trạng “cơng chức hóa”.

7



Trong bối cảnh hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, địi hỏi phải có sự đổi mới hệ thống chính trị. Việc đổi
mới và hồn thiện hệ thống chính trị ln là một địi hỏi cấp thiết để đảm bảo
cho đổi mới phát triển kinh tế thành cơng.
4. Nội dung và giải pháp chính đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay
4.1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hệ thống chính trị bằng cương lĩnh,
chiến lược, các định hướng về chính sách, chủ trương công tác; nắm vững tổ
chức và cán bộ; Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thơng qua tổ chức Đảng và
đảng viên trong các tổ chức, lãnh đạo bằng các quyết định của tập thể, bằng
tuyên truyền, vận động, tổ chức kiểm tra, khuyến khích, uốn nắn, bằng hành
động gương mẫu của đảng viên. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Đối với Nhà nước, Đảng lãnh đạo phát huy vai trò
trách nhiệm, tính chủ động và hiệu lực của Nhà nước chứ không điều hành thay
Nhà nước. Đảng và mọi đảng viên đều hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp,
Pháp luật và chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Đảng
tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tích cực, sáng tạo và chân thành
lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và đoàn thể; đồng thời các cấp uỷ Đảng
phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong
việc xây dựng và bảo vệ chính quyền giúp đỡ kiện tồn tổ chức, cán bộ.
Giải pháp: Xây dựng các tổ chức Đảng và đảng viên trong sách, vững
mạnh, có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác, có ý thức tơn trọng chính
quyền, mặt trận và đồn thể. Thể chế hố quan điểm, chính sách của Đảng thành
pháp luật Nhà nước. Tăng cường công tác cán bộ, quản lý cán bộ của Đảng
trong các cơ quan Nhà nước và đồn thể. Tăng cường cơng tác kiểm tra tổ chức
Đảng và đảng viên. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các ban cán

8


sự đảng, trong các cơ quan Nhà nước và đoàn thể. Hình thành các cơ chế, quy
chế hoạt động, phân rõ chức năng, quyền hạn, khắc phục tình trạng chồng chéo,
ỷ lại, “lấn sân” giữa tổ chức Đảng và Nhà nước, các đồn thể chính trị - xã hội.
4.2. Cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch vững mạnh
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị; cần phải trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu quả. Trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước, quán triệt các
quan điểm cơ bản: Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, cơ sở chính trị - xã
hội, xây dựng bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta, Nhà nước của dân,
do dân, vì dân, làm trịn chức năng nhiệm vụ của mình. Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp các cơ quan về quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp. Thực hiện nguyên tắc tập trung - dân chủ. Tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền quản lý xã hội bằng pháp luật.
Giải pháp: Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quyền lực
(Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân...): lập pháp, giám sát... Cải
cách nền hành chính: (thể chế hành chính, vai trị quản lý xã hội, kiểm kê kiểm
sốt; cải cách bộ máy theo hướng gọn nhẹ, phân định về trách nhiệm từng cấp;
tăng cường công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra xây dựng đội ngũ công chức có
phẩm chất năng lực. Mọi hoạt động đều thể hiện tính Đảng sâu sắc. Phải xử lý
nghiêm khắc những hiện tượng tiêu cực, biến chất trong bộ máy nhà nước như
tham ơ, lãng phí, quan liêu, vi phạm dân chủ của nhân dân...
4.3. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội
Củng cố, mở rộng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc để lôi cuốn
các tầng lớp nhân dân tham gia. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quản lý xã hội. Chăm
lo bảo vệ lợi ích chính sáng của các tầng lớp nhân dân; bảo vệ Đảng, chính

quyền; tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước. Duy trì thường xuyên, nề nếp bàn bạc, đóng góp ý kiến với Đảng,
Nhà nước về những quyết sách lớn của đất nước theo phương thức hiệp thương
9


dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Hoàn chỉnh các qui định và cơ chế
của nhà nước để mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực hiện vai trò
giám sát và phản biện xã hội. Hướng về cơ sở, sâu sát thực tiễn, kịp thời nắm bắt
tâm tự nguyện vọng đoàn viên, hội viên để phản ánh cho Đảng và Nhà nước.
Các hoạt động phải trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
4.4. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong q trình xây dựng hệ thống chính trị và quản lý xã hội
Từ vai trò của nhân dân trong lịch sử, bài học “lấy dân làm gốc”, do đó
muốn xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng thành cơng
chủ nghĩa xã hội, chỉ có dựa vào sức mạnh của nhân dân. Cho nên mở rộng dân
chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là vấn đề có ý nghĩa
sống cịn đối với chế độ và hệ thống chính trị của nước ta. Nâng cao chất lượng
dân chủ đại diện: Trước hết cần đổi mới công tác bầu cử, để nhân dân có thể lựa
chọn những người thật sự có đạo đức và tài năng, tận tâm tận lực bầu vào các cơ
quan dân cử. Cải tiến thể chế và thủ tục hành chính các lĩnh vực trực tiếp chi
phối đến cuộc sống của nhân dân. Thực hiện công khai những vấn đề của người
dân có liên quan. Giải quyết đúng, nhanh, dứt điểm các khiếu tố của dân, quy
định trách nhiệm, thời hạn của thủ trưởng cơ quan đơn vị phải giải quyết, ngăn
ngừa các hiện tượng lợi dụng khiếu tố để vu cáo và gây rối.
Bổ sung, sửa đổi các quy định về các quyền giám sát, kiểm tra của dân
trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối, tài chính, đối với các cơ quan và cán bộ
Nhà nước, các đồn thể. Từng bước thực hiện hình thức dân chủ trực tiếp và
thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục xây dựng và hoàn thành qui chế dân

chủ ở cơ sở. Nhân dân trực tiếp tham gia đóng góp, thảo luận các vấn đề thuộc
chính sách, pháp luật, các phương án sản xuất và đời sống và được biểu quyết
các vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc sống của họ. Nhân dân trực tiếp và được
tạo các điều kiện thuận lợi nhất thực hiện các quyền, nghĩa vụ cơng dân theo luật
định. Phát huy vai trị của nhân dân trong đấu tranh chống các hiện tượng tiêu
cực xã hội, tệ nạn xã hội, tệ quan liêu, tham nhũng... có lãnh đạo và định hướng
10


đúng đắn. Phê phán và loại trừ các nhận thức và hành vi sai trái về dân chủ như
các quan điểm dân chủ tư sản, vơ chính phủ, tự phát, cực đoan, dân chủ tách rời
kỷ luật, kỷ cương, pháp luật.
Quá trình mở rộng, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa phải gắn liền với
việc giáo dục nâng cao trình độ văn hố chính trị, văn hố dân chủ cho nhân dân
phù hợp với kinh tế, chính trị, xã hội... của đất nước. Mở rộng dân chủ phải đi
đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyền lợi đi đơi với trách nhiệm, nghĩa
vụ, hồn thiện pháp luật và pháp chế. Đồng thời phải kiên quyết thực hiện sự
chuyên chính với các lực lượng và hành động vi phạm quyền dân chủ của nhân
dân, sức mạnh quyền lực của nhân dân.

11


KẾT LUẬN
Hơn 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân
dân ta đã làm nên những kỳ tích lịch sử vĩ đại, tiến hành cách mạng tháng Tám
thành công lập nên nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á, đánh
thắng hai đế quốc sừng sỏ là đế quốc Pháp và đế quốc Mỹ giành lại non sông
thống nhất tổ quốc đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ một nước thuộc địa
nữa phong kiến, Việt Nam đã vươn lên đứng trong hàng ngũ các dân tộc tiên

phong của thời đại đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, và giải phóng nhân loại.
Sự nghiệp đổi mới đất nước, chúng ta đang thực hiện nhất quán và lâu dài
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đây là một giai đoạn phát
triển mới của cách mạng Việt Nam, đồng thời là một thử nghiệm mới về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội chưa có tiền lệ trong lịch sử. Sự thành công của
thử nghiệm ấy sẽ đưa dân tộc ta, một dân tộc đã từng đi tiên phong trong phong
trào giải phóng dân tộc thế kỷ XX, tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp vĩ đại ấy, một vấn đề cơ bản giữ vai trò quyết định là
phải thường xuyên xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thật sự trong
sạch vững mạnh. Sau hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đã thu được nhiều thành tựu
to lớn, một trong những thành tựu nổi bật đó là chúng ta không ngừng xây dựng
cũng cố, đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, đây
không chỉ là điều kiện, tiền đề cơ bản để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động trên mọi lĩnh vực, tác động ảnh hưởng tích cực đến công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước, mà còn là nền tảng đảm bảo cho nước ta thực hiện
thắng lợi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
3. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
4. Trần Văn Lài (2018), Giải phsp đổi mới hệ thống chính trị nước ta đáp

ứng yêu cầu thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
5. Trung tâm ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1994.

13



×